ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––
LƢƠNG PHƢƠNG NAM
ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HOÁ ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––
LƢƠNG PHƢƠNG NAM
ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HOÁ ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 -10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn
Lương Phương Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp với đề tài “Ảnh hưởng của đô thị hoá
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh
Bắc Kạn”. Tôi xin trân trọng bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo và đặc
biệt là thầy cô giáo trong khoa, những người đã tận tình dạy bảo giúp đỡ
và định hướng cho tôi trong qúa trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo huyện, các phòng, ban ngành
UBND huyện Chợ Mới, lãnh đạo các xã cùng với nhân dân huyện Chợ
Mới đã cung cấp những số liệu cần thiết giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu tại địa bàn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới đến thầy giáo PGS.TS.
Đỗ Quang Quý, người đã định hướng chỉ bảo và dìu dắt tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các tập thể, cá nhân, bạn bè và người
thân đã chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian quá trình
học tập và nghiên cứu.
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn
Lương Phương Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 5
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 19
1.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ....................................... 34
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 34
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36
Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHỢ MỚI
.................. 39
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Chợ Mới................................................................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp huyện Chợ Mới ...................... 57
2.2. Thực trạng quá trình ĐTH và ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chợ Mới ............................. 60
2.2.1. Thực trạng quá trình ĐTH tại huyện Chợ Mới.................................. 60
2.2.2. Thực trạng ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp của huyện Chợ Mới ................................................ 69
2.2.3. Đánh giá chung ảnh hưởng của ĐTH tới sản xuất nông nghiệp
nói chung và tới hiệu quả sử dụng đất nói riêng trên địa bàn
huyện Chợ Mới ................................................................................. 78
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI HUYỆN CHỢ MỚI ............. 82
3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới đến năm 2020 ....... 82
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Chợ Mới .............. 87
3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 87
3.2.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................. 89
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 92
1. Kết luận ....................................................................................................... 92
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
CNH
Công nghiệp hóa
CN-XD
Công nghiệp - Xây dựng
DL, TM, KS
Du lịch, thương mại, khách sạn
ĐTH
Đô thị hóa
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GTSX
Giá trị sản xuất
KCN
Khu công nghiệp
KH & ĐT
Kế hoạch và đầu tư
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QH&TKNN
Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
TBKHKT
Tiến bộ khoa học kỹ thuật
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TPHCM
Thị xã Hồ Chí Minh
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
VHTT
Văn hóa thể thao
VLXD
Vật liệu xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số tiêu chí phân loại đô thị ........................................................ 6
Bảng 2.1. Hiện trạng phát triển công nghiệp cá thể trên địa bàn .................... 45
Bảng 2.2. Thực trạng phát triển ngành nông, lâm thủy sản ............................ 48
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành
nông, lâm thủy sản .......................................................................... 50
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi .................................................... 51
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu nông nghiệp huyện Chợ Mới ................................. 52
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu ngành thủy sản ....................................................... 54
Bảng 2.7. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu lao động................................. 62
Bảng 2.8. Thực trạng lao động huyện Chợ Mới ............................................. 62
Bảng 2.9. Biến động quy mô dân số, lao động của huyện .............................. 63
Bảng 2.10. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Mới ....................................... 64
Bảng 2.11. Diễn biến diện tích năng suất sản lượng một số cây trồng,
vật nuôi ............................................................................................ 65
Bảng 2.12. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................... 68
Bảng 2.13. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra ............................................ 69
Bảng 2.14. Nguồn lực của hộ điều tra............................................................. 70
Bảng 2.15. Diện tích một số cây trồng chính của các hộ điều tra................... 72
Bảng 2.16. Mức đầu tư và hiệu quả kinh tế tính trên 1 sào của một số
cây trồng chính ................................................................................ 73
Bảng 2.17. Kết quả mô hình với các biến ảnh hưởng hiệu quả kinh tế
sử dụng đất nông nghiệp đối với cây trồng hàng năm .................... 74
Bảng 2.18. Kết quả mô hình với các biến ảnh hưởng hiệu quả kinh tế
sử dụng đất nông nghiệp đối với thu nhập của hộ .......................... 76
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 ................................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang tiến hành đô thị hóa (ĐTH) trên một quy mô rất rộng
lớn, và với một tốc độ khá nhanh, đến 2010 đã có 755 đô thị. Năm 2000, tỷ lệ
dân cư đô thị toàn quốc là 22,3% thì năm 2010 là 34%. Tính đến cuối tháng
9/2010, Việt Nam đã có 254 khu công nghiệp và khu chế xuất, trong đó 171
khu đã đi vào hoạt động và có mặt tại 57 tỉnh, thành trong cả nước với trên
6.000 dự án đầu tư trong, ngoài nước, thu hút hơn 1.000.000 lao động. Phần
lớn diện tích các khu công nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực
lượng chủ yếu bổ sung vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân.
ĐTH là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển. Đây
là trung tâm công nghiệp, xây dựng; dịch vụ; văn hoá; y tế; giáo dục; thể dục,
thể thao. Từ ngày 2/7/2009, phân loại đô thị tiến hành theo Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ban hành ngày 7/5/2009.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến
công nghiệp hóa (CNH), ĐTH phục vụ cho phát triển bền vững của vùng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu hết tập trung vào vấn đề về bảo vệ môi
trường nói chung cho các khu công nghiệp, đô thị. Các nghiên cứu ảnh
hưởng đến số lượng đất chỉ mang tính thống kê, ảnh hưởng đến chất lượng
đất hầu như chưa có, ảnh hưởng đến môi trường đất mới chỉ mang tính điểm
ở xung quanh một số khu công nghiệp cũ, làng nghề và một số vùng nông
nghiệp thâm canh cao. Nhiều mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã được
xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng vốn đầu tư lớn, khó áp dụng
trên diện rộng, đặc biệt là đối với những hộ nông dân có nhiều đất nông
nghiệp bị thu hồi. Những nghiên cứu về hệ thống các giải pháp để bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của từng
vùng trong quá trình CNH-ĐTH nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu vẫn còn khá ít và thiếu tính liên ngành.
Việt Nam có qui mô đất canh tác/người vào loại thấp nhất thế giới.
Nước ta có 4,1 triệu ha đất trồng lúa, trong đó có 3,4 triệu ha được đầu tư thủy
lợi hoàn chỉnh. Từ 1/7/2004 đến năm 2009 (số liệu thống kê của Tổng cục
Quản lý đất đai) đã thu hồi gần 750.000 ha đất (hơn 80% là đất nông nghiệp),
để thực hiện hơn 29.000 dự án đầu tư. Bình quân hàng năm hơn 10.000 ha đất
nông nghiệp bị thu hồi, trên 50% là diện tích đất canh tác trồng lúa, sản lượng
lương thực giảm dần. Chính phủ đã có Nghị quyết 63/NQ-CP về đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia với mục tiêu đến năm 2020, bảo vệ quỹ đất lúa 3,8
triệu ha để có sản lượng 41 - 43 triệu tấn lúa đáp ứng tổng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo/năm.
Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình CNHĐTH, vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp là rất quan trọng, đặc
biệt là vùng đất chuyên canh cho năng suất cao. Vùng ven đô với sản xuất
nông nghiệp, nông thôn ổn định, hiệu quả không chỉ hỗ trợ vùng nội đô mà
còn tạo ra sự phát triển toàn diện, đồng bộ bền vững của cả vùng góp phần
xây dựng vùng kinh tế phát triển bền vững.
Năm 2010, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã được công nhận là đô thị
loại III. Các huyện, thị xã thuộc tỉnh quá trình ĐTH cũng diễn ra nhanh
chóng, thể hiện sự phát triển ngày càng cao về kinh tế - xã hội của địa
phương. Quá trình đó đã tạo điều kiện thay đổi cơ cấu ngành kinh tế và hỗ
trợ thúc đẩy các ngành hoạt động có hiệu quả hơn, trong đó có ngành nông
nghiệp. Đặc biệt là khu vực vùng ven đô thị, khu giáp ranh với trung tâm
huyện. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ngày càng cao, các mô
hình, với công nghệ khoa học tiên tiến được áp dụng vào sản xuất ngày một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
mở rộng đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, ĐTH cùng với CNH đã làm
cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, có những tác động tới
phương thức sản xuất mà người nông dân áp dụng, và nhiều tác động tích
cực, tiêu cực khác.
Để bảo vệ và sử dụng hợp lý, hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, tạo sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn nhanh, ổn định và bền vững, đặc biệt là sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn huyện Chợ Mới, góp phần tích cực cho sự phát
triển toàn diện của tỉnh Bắc Kạn, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng
của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình ĐTH; hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTH trên địa bàn huyện Chợ Mới;
- Nghiên cứu ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình ĐTH đến
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp.
- Tìm ra một số giải pháp nhằm bảo vệ và nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thực trạng và hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Chợ Mới.
- Những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của quá trình ĐTH đến hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chợ Mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh
Bắc Kạn.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu năm 2008 - 2010; số liệu
điều tra thực tế năm 2011.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị. Luận văn được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng ĐTH ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp trong quá trình ĐTH tại huyện Chợ Mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG
CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở khoa học ảnh hƣởng của đô thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa
1.1.1.1. Lý luận chung về đô thị và ĐTH
a, Đô thị
- Có nhiều quan điểm khác nhau về đô thị, nhưng theo phương diện
chung nhất thì đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập
trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp (Hà Ngọc
Trạc 1995, từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, NXB Hà Nội).
- Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009, của Chính phủ, đô
thị có chức năng: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp
quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của
vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
hoặc một vùng lãnh thổ nhất định [10].
- Cũng theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP, đô thị phải đảm bảo theo các
tiêu chí sau:
+ Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
+ Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng
loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng
tập trung của thị trấn.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng
số lao động.
+ Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng
xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị.
Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng
bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị
bền vững.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các
tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống
tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu
biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
- Đô thị được phân ra làm 5 loại theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Một số tiêu chí phân loại đô thị
Lao động
Hạ tầng
Mật độ dân số
phi nông
cơ sở
(ngƣời/km2)
nghiệp (%)
Từ 5 triệu trở
Từ 90%
Cơ bản đồng
Quốc gia
lên
trở lên
bộ, hoàn chỉnh
Từ 500 nghìn
Từ 10.000 trở
Nhiều mặt đầu
trở lên; Từ > 1
lên; Từ >
Quốc
Từ 85%
tư XD đồng
triệu người nếu
12.000 nếu đô
gia/liên tỉnh
trở lên
bộ và cơ bản
đô thị trực thuộc
thị trực thuộc
hoàn chỉnh
TW)
TW)
Từ 300 nghìn
Từ 8.000 trở
Liên
Nhiều mặt đầu
trở lên; Từ >
lên; Từ >
tỉnh/Quốc
Từ 80%
tư XD đồng
800 nghìn người
10.000 nếu đô
gia (1 số
trở lên
bộ và cơ bản
nếu đô thị trực
thị trực thuộc
lĩnh vực)
hoàn chỉnh
thuộc TW)
TW)
Tỉnh/liên
Từng mặt
Từ 150 nghìn
Từ 75%
Từ 6.000
tỉnh (1 số
đồng bộ và
trở lên
trở lên
trở lên
lĩnh vực)
hoàn chỉnh
Từng mặt
Tỉnh/liên
Từ 50 nghìn
Từ 70%
Từ 4.000
đồng bộ và
huyện
trở lên
trở lên
trở lên
hoàn chỉnh
Đã hoặc đang
Huyện/liên
Từ 4.000
Từ 65% được XD chưa
Từ 2.000
xã
trở lên
trở lên
đồng bộ và
trở lên
hoàn chỉnh
Loại Chức năng
đô thị trung tâm
Đặc
biệt
1
2
3
4
5
Dân số
(ngƣời)
(Nguồn: Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009-Chính phủ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
+ Đô thị loại đặc biệt là thị xã trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
+ Đô thị loại I, loại II là thị xã trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại
II là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
+ Đô thị loại III là thị xã hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
+ Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
+ Đô thị thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập
trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
b, Đô thị hóa
ĐTH là hiện tượng kinh tế - xã hội liên quan đến các dịch chuyển về
mặt kinh tế - xã hội, văn hoá, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với
những tiến bộ KHKT, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi
nghề nghiệp, hình thành các nghề nghiệp mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung
tâm các đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sống xã hội và
văn hoá, nâng cao mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình
thức giao tiếp xã hội...
ĐTH phát triển trên cơ sở phát triển công nghiệp hoá, của cách mạng
khoa học kỹ thuật, của dịch vụ, của nông nghiệp và của sự tiến bộ xã hội,
trong đó công nghiệp hoá và khoa học - kỹ thuật là những cơ sở tiên quyết.
Chính vì thế sự phát triển của ĐTH diễn ra cũng khác nhau về thời gian, tốc
độ và quy mô giữa các nước trên thế giới, giữa các vùng lãnh thổ trong phạm
vi một quốc gia[4].
- Quá trình ĐTH diễn ra theo 2 xu hướng:
+ ĐTH tập trung (ĐTH “hướng tâm”): đó chính là sự tích tụ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ket-noi.com chia se mien phi
8
nguồn lực tư bản và chất xám hình thành nên các trung tâm đô thị công
nghiệp tập trung cao độ, những thị xã toàn cầu như Tokyo, Seoul,... Điều
này sẽ dẫn đến xu hướng “CNH co cụm”, khi đó, chỉ những khu vực đô thị
trung tâm là nơi thu hút vốn đầu tư, tập trung các hoạt động công nghiệp,
trong khi các khu vực vẫn chỉ là nông thôn thì sản xuất nông nghiệp vẫn
chiếm vai trò chủ đạo tạo ra sự đối lập giữa đô thị và nông thôn, đồng thời
gây ra mất cân bằng sinh thái.
+ ĐTH phân tán (ĐTH “ly tâm”): là xu hướng dịch chuyển đầu tư và
hoạt động sản xuất công nghiệp từ các lĩnh vực trung tâm ra các vùng ngoại
vi, tạo nên hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự ra đời và hình thành các trung tâm vệ
tinh công nghiệp. Điều này dẫn đến tiến trình “CNH lan toả”, các hoạt động
công nghiệp ở đô thị trung tâm có xu hướng dịch chuyển ra ngoại vi để
chuyển sang các hoạt động công nghiệp mức cao hơn, hay chuyên môn hoá
các lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Xu hướng này sẽ đảm bảo cân
bằng sinh thái, tạo điều kiện việc làm, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân đô
thị và nông thôn[5].
1.1.1.2. Lý luận đất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
a, Đất nông nghiệp
* Theo luật đất đai 2003, đất đai được phân thành các nhóm đất:
- Đất phi nông nghiệp
- Đất nông nghiệp
- Đất chưa sử dụng
Trong đó, đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa; đất đồng cỏ
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây
dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình,
cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công
cụ sản xuất nông nghiệp.
* Đặc điểm của đất nông nghiệp
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản cho sản xuất
nông nghiệp, bởi vì nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất. Đất đai là tư liệu lao động bởi vì nếu được sử dụng hợp lý
thì không những không bị hao mòn như các tư liệu sản xuất khác mà còn
được tái tạo, độ phì nhiêu của đất được tăng lên và đất ngày càng màu mỡ.
Đất đai là đối tượng lao động vì đất đai là nơi con người thực hiện các tác
động vào cây trồng để tạo ra sản phẩm. Sự tác động của con người vào môi
trường đất đai bằng các biện pháp tiên tiến sẽ làm cho đất đai ngày càng
phong phú, màu mỡ.
- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn, thuộc nhóm tài nguyên khan
hiếm bởi vì vỏ trái đất có giới hạn, ¾ diện tích vỏ trái đất là nước, còn ¼ diện
tích còn lại là diện tích đất liền và núi đá. Ngoài ra đối với mỗi vùng, mỗi
quốc gia có sự giới hạn về đất sản xuất do trình độ canh tác, thời tiết, khí hậu,
địa hình quy định, nhiều nơi do diện tích bị giới hạn nên việc mở rộng quy mô
là rất khó khăn. Vì vậy trong sản xuất nông nghiệp chúng ta phải sử dụng đất
đai một cách đầy đủ và hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
miền. Điều này gắn liền với điều kiện tự nhiên của từng vùng: Điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, quá trình hình thành đất khác nhau, do đó bố
trí sản xuất nông nghiệp hợp lý sẽ đem lại thu nhập cao cho các vùng.
- Đất nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu không
ngừng tăng lên, các loại tư liệu khác trong quá trình sản xuất thường bị hao
mòn và giảm dần giá trị theo thời gian, còn đất đai không những không bị hao
mòn mà còn tăng dần giá trị của sản phẩm nếu chúng ta biết sử dụng và khai
thác hợp lý. Đặc điểm này của đất đai xuất phát từ đất đai có độ phì nhiêu tự
nhiên cao.
b, Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả là kết quả được so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu
vào. Kết quả thu được sau khi trừ đi các khoản chi phí càng cao, thể hiện hiệu
quả càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp là năng suất đất đai, năng
suất cây trồng trên một đơn vị diện tích. Giá trị kinh tế - xã hội mang lại trên
một đơn vị diện tích; hệ số sử dụng đất đai, đó là các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,
và đạt hiệu quả cao là năng suất cây trồng, giá trị sản xuất trên một đơn vị
diện tích; hệ số sử dụng đất phải ngày càng nâng cao.
- Để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, tức là phải
nâng cao độ phì nhiêu của đất, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới,
con người có trình độ và rất nhiều yếu tố khác để nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích.
- Sử dụng đất nông nghiệp phải nắm bắt được phải gắn với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của địa phương, điều kiện tự
nhiên, lợi thế của khu vực và từng địa phương. Nắm được đặc điểm của ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
sản xuất nông nghiệp, từ đó có quyết định phát triển nông nghiệp của từng
vùng, từng địa phương đúng đắn và đạt hiệu quả cao[5].
c, Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Vai trò của sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát
triển cuả xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp ra đời và phát triển
mạnh mẽ, mạc dù vậy, nông nghiệp vẫn là một trong hai ngành sản xuất vật
chất rất quan trọng, bởi những đóng góp sau đây:
+ Nông nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu
cầu thiết yếu của cuộc sống.
+ Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến.
+ Nông nghiệp cung cấp hàng hoá xuất khẩu.
+ Nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp sức lao động cho các
ngành kinh tế khác.
+ Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác.
+ Nông nghiệp còn có vai tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, củng cố và bảo vệ an ninh quốc phòng.
- Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc biệt, khác với công nghiệp và
ngành kinh tế khác ở lĩnh vực sản xuất, đầu tư và lưu thông hàng hoá. Việc
xem xét và phân tích các đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp là rất cần
thiết để phát triển đúng đắn nền nông nghiệp. Ngành sản xuất nông nghiệp có
các đặc điểm sau:
+ Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
+ Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rõ rệt.
+ Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao.
+ Nông nghiệp Việt Nam phát triển từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang
sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
+ Nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp nhiệt đới, á nhiệt đới ẩm,
có pha trộn khí hậu ôn đới [11].
1.1.1.3. Tác động của ĐTH đến hiệu qửa sử dụng đất nông nghiệp
a, Tác động của ĐTH nói chung
Quá trình ĐTH là quá trình phát triển tất yếu, bên cạnh những mặt tích
cực là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội nhanh để cải thiện chất lượng cuộc
sống của con người, tất yếu sẽ phát sinh hàng loạt các vấn đề khác cần quan
tâm: sự gia tăng mật độ dân số và phương tiện giao thông, đất đai bị suy giảm
về số lượng và chất lượng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để hơn, các
chất thải ngày càng gia tăng về chủng loại lẫn số lượng, ô nhiễm môi trường
từ đó cũng gia tăng nếu không có các biện pháp phòng ngừa, quản lý và xử lý
tốt các chất thải.
- Mặt tích cực:
Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch
vụ thường đạt hiệu quả cao tại những đô thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân
số tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ
lớn do các doanh nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp trên
một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt
tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích thích mạnh tới
tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -