Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thu hồi đất của một số ...

Tài liệu đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội

.PDF
100
79632
159

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN CHÍNH HỮU ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THU HỒI ðẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số: 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI HÀ NỘI 2012 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2012 Tác giả luận văn Nguyễn Chính Hữu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập thể ban Bồi thường Giải Phóng Mặt Bằng, các phòng ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Thanh Oai ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Chính Hữu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục viết tắt vi Danh mục bảng vii 1 ðẶT VẤN ðỀ 1 1 ðẶT VẤN ðỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích nghiên cứu 2 1.2.1 Mục ñích chung 2 1.2 Yêu cầu 3 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3 1.4.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 4 2.1 Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng. 4 2.2 Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ, của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 2.2.1 Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB và ADB) 2.2.2 5 Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới 2.3 5 8 Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 13 iii 2.3.1 Thời kỳ trước 1987 13 2.3.2 Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993 14 2.3.3 Thời kỳ từ 1993 ñến nay: 15 2.4 Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 23 2.4.1 Về ñời sống, lao ñộng và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi ñất 28 2.4.2 Những ưu nhược ñiểm về tình hình GPMB trong thời gian qua 29 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 3.1 Nội dung nghiên cứu 35 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Thanh Oai. 35 3.1.2 Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất của huyện 3.1.3 35 ðánh giá tình hình bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất 02 dự án thuộc ñịa bàn huyện Thanh Oai 35 3.1.4 ðối tượng nghiên cứu. 35 3.2 Phương pháp nghiên cứu 35 3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, chọn mẫu. 35 3.2.3 Phương pháp so sánh. 36 3.2.4 Phương pháp chuyên gia. 36 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37 4.1 ðiều kiện tự nhiên 37 4.1.1 Vị trí ñịa lý 37 4.1.3 Khí hậu 38 4.1.4 Thuỷ văn 38 4.1.5 Các nguồn tài nguyên 39 4.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 41 4.2.1 Phát triển kinh tế 41 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… iv 4.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 42 4.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 42 4.2.4 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 44 4.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 44 4.3 Tình hình bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Oai. 4.3.1 Trình tự thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Oai - TP.Hà Nội 4.3.2 48 48 Tình hình chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Thanh Oai trong thời gian qua 52 4.3.3 Các dự án nghiên cứu: 53 4.4.1 Về ñiều kiện, ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ 55 4.4.2 ðánh giá việc thực hiện giá bồi thường, hỗ trợ về ñất, tài sản, cây cối, hoa màu trên ñất 58 4.5 ðánh giá tác ñộng, ảnh hưởng của việc thực hiện dự án: 64 4.5.1 Tác ñộng ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội: 64 4.5.2 Tác ñộng ñến môi trường 76 4.6 Một số giải pháp cụ thể: 77 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 5.1 Kết luận 79 5.2 Kiến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… v DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiÖu Chó gi¶i ADB Ng©n hµng ph¸t triÓn ch©u ¸ CP ChÝnh phñ GCN GiÊy chøng nhËn QSD QuyÒn sö dông GPMB Gi¶i phãng mÆt b»ng HTX Hîp t¸c x3 N§ NghÞ ®Þnh Q§-UBND QuyÕt ®Þnh cña uû ban nh©n d©n T§C T¸i ®Þnh c− BT Bồi thường HT Hỗ trợ UBND Uû ban nh©n d©n WB Ng©n hµng thÕ giíi HðH Hiện ñại hóa BðS Bất ñộng sản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… vi DANH MỤC BẢNG STT 4.1 Tên bảng Trang Quan ñiảm cảa ngảải có ñảt bả thu hải trong viảc xác ñảnh ñải tảảng và ñiảu kiản ñảảc bải thảảng. 4.2 56 Tảng hảp kảt quả BT, HT dả án Khu ñô thả Thanh Hà Cienco 5 62 4.3 Kảt quả BT, HT dả án Cảm công nghiảp Bích Hòa 63 4.4 Kảt quả ñiảu tra, phảng vản hả dân vả thu hải ñảt và bải thảảng hả trả 4.5 Phảảng thảc sả dảng bải thảảng, hả trả cảa các hả dân ả 2 dả án 4.6 70 Tình hình lao ñảng viảc làm cảa các hả dân bả thu hải ñảt tải 2 dả án 4.9 69 Tình hình tài sản cảa các hả dân trảảc và sau khi thu hải ñảt 4.8 67 Kảt quả ñiảu tra vả bình quân thu nhảp cảa các hả bả thu hải ñảt trên ñảa bàn các xã: Cả Khê, Bích Hòa 4.7 66 72 Kảt quả phảng vản vả quan hả trong nải bả gia ñình sau khi bả thu hải ñảt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 75 vii 1. ðẶT VẤN ðỀ 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của ñất nước, nhiều khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñược xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ñược nâng cấp, xây mới ngày càng ñồng bộ và hiện ñại. Nhờ ñó, bộ mặt của ñất nước ñã thay ñổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại và văn minh. Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi ñất của người dân ñể phục vụ phát triển các dự án ñầu tư trong nước, nước ngoài và việc ñền bù cho những người bị thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm, ñòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt ñiểm. Giải quyết không tốt, không thoả ñáng quyền lợi của người dân có ñất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi ñất ñể dẫn ñến bùng phát khiếu kiện, ñặc biệt là những khiếu kiện tập thể ñông người, sẽ trở thành vấn ñề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến tình hình an ninh trật tự, mất ổn ñịnh xã hội và phần nào ảnh hưởng ñến lòng tin của người dân ñối với các chính sách của nhà nước. Nếu việc thu hồi ñất bị lạm dụng, quỹ ñất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia. Thanh Oai là huyện ngoại thành Hà Nội giáp quận Hà ðông nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội luôn gắn với chiến lược phát triển của vùng. Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh Oai và quá trình ñô thị hoá, nhu cầu sử dụng ñất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng trở nên bức xúc. Thực hiện chủ trương chính sách của tỉnh Hà Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 1 Tây trước ñây và nay là thành phố Hà Nội về hợp tác ñầu tư, xây dựng hệ thống giao thông, phát triển công nghiệp, ñô thị. Huyện Thanh Oai ñã tiếp nhận và thực hiện một số dự án như: Cụm công nghiệp Thanh Oai, khu ñô thị Thanh Hà Cienco 5, ñường trục phát triển phía Nam tỉnh Hà Tây ñã lấy ñi gần 400ha chủ yếu là ñất sản xuất nông nghiệp khiến quỹ ñất nông nghiệp bị thu hẹp nhiều người dân thiếu ñất hoặc không còn ñất ñể canh tác. Mặc dù quá trình thu hồi ñất, ñịa phương ñã ban hành nhiều chính sách cụ thể ñối với người dân bị thu hồi ñất về các vấn ñề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, ñào tạo chuyển ñổi nghề, hỗ trợ tái ñịnh cư… Tuy nhiên, trên thực tế một bộ phận nhỏ nông dân bị mất ñất ñược ñền bù bằng tiền chưa ñịnh hướng ngay ñược những ngành nghề hợp lý ñể có thể ổn ñịnh cuộc sống; chỉ một phần ñược ñào tạo nghề, còn ñại ña số không có việc làm hay có việc làm nhưng không ổn ñịnh, thu nhập thấp. ðời sống của nông dân vốn ñã thấp kém, nay bị mất ñất lại càng khó khăn thêm. ðể giải quyết những bức xúc trong vấn ñề việc làm và thu nhập cho người nông dânñối tượng bị tác ñộng lớn nhất sau khi thu hồi ñất và gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới. Xuất phát từ những vấn ñề trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thu hồi ñất của một số dự án trên ñịa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục ñích nghiên cứu 1.2.1. Mục ñích chung - ðánh giá tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ñến ñời sống và việc làm của người dân có ñất bị thu hồi ñối với một số dự án thuộc ñịa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. - ðề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn nghiên cứu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 2 1.2. Yêu cầu - Nắm vững các văn bản liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi ñất. - Kết quả ñiều tra ñánh giá phải khách quan và ñảm bảo ñộ tin cậy. - Các giải pháp ñưa ra phải có tính khả thi cao. 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Những kết quả khoa học thu ñược thông qua thực hiện ñề tài sẽ bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về giải phóng mặt bằng phục vụ ñời sống việc làm của người dân ở những khu dự án bị thu hồi ñất. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của ñề tài ñóng góp cho việc giải quyết những vấn ñề thực tiễn bức xúc ñang xảy ra ñối với công tác giải phóng mặt bằng phục vụ mục ñích phát triển xã hội hiện nay ở huyện Thanh Oai, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các ñịa phương có ñiều kiện tương ñồng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 3 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 2.1. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng. - Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [12]. - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới [12]. - Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất nhất ñịnh ñược quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên ñó. [12] ðiều này có nghĩa là: - Không phải là mọi khoản “trả lại tương xứng” ñều ñược tính bằng tiền. - Sự “thiệt hại”, mất mát của một chủ thể nào ñó có thể là sự “thiệt hại”, mất mát về vật chất, có thể cả về tinh thần. Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do thoả thuận giữa các chủ thể. Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ. Hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại về một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế ñược Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh tại ñiều 23[7]; một số ñiều của Luật ðất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 4 ñai 2003 và các văn bản hướng dẫn hiện hành cụ thể như: Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật ñất ñai; Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 quy ñịnh về BT, HT và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất, Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thi hành nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP; Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006 về bổ sung một số ñiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai năm 2003; Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 quy ñịnh bổ sung về trình tự, thủ tục BT, HT, TðC khi Nhà nước thu hồi ñất; Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 84/2007/NðCP; Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư… Từ ñây có thể thấy rằng bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB trong tình hình hiện nay không chỉ ñơn thuần là bồi thường trả lại về giá trị vật chất mà còn ñảm bảo lợi ích chính ñáng cho những người dân bị Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. ðó là việc Nhà nước ñảm bảo cho họ có một cuộc sống mới ổn ñịnh, một ñiều kiện sống tốt hơn hoặc bằng ñiều kiện sống nơi ở cũ, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm…ñể họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho xã hội góp phần ñưa ñất nước phát triển trên những cơ sở vững chắc, ổn ñịnh và tiến vững trên con ñường hội nhập toàn cầu.[8] 2.2. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ, của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 2.2.1. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các tổ chức tài trợ (WB và ADB) a. Mục tiêu của chính sách: ðó là giảm thiểu tối ña TðC và phải ñảm bảo cho các hộ bị di chuyển Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 5 ñược BT và HT sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án, chính sách của WB và ADB bao hàm toàn bộ quá trình bồi thường, di chuyển, khôi phục ñiều kiện sống và tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng ít nhất bằng mức như khi không có dự án.[15] Hiện nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, bên cạnh những lợi ích chung của cộng ñồng thì lợi ích của cá nhân cũng càng ñược khuyến khích bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển với mục tiêu lấy con người là trọng tâm và ñộng lực phát triển. Tuy nhiên, do kinh tế nước nhà còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn còn hạn hẹp, cho nên việc khôi phục, hỗ trợ cuộc sống cho những người bị thu hồi ñất chưa ñược thoả ñáng khi Nhà nước thực hiện GPMB. Vì vậy, các dự án do WB, ADB cho vay phải ñược các Bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TðC ñặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp khó khăn nhất ñịnh, ñặc biệt trong việc gây ra sự bất bình ñẳng giữa các hộ gia ñình, cá nhân trong cùng một ñịa phương nhưng lại hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự án khác nhau [15]. b. Quan niệm hợp pháp và bất hợp pháp trong chính sách BT, TðC Theo các tổ chức này thì người sử dụng ñất thiếu các chứng chỉ hợp pháp về ñất sẽ không là vật cản ñối với việc bồi thường mà chỉ những người “nhảy dù” sau ngày kết thúc việc lên danh sách các hộ bị ảnh hưởng mới là những người bất hợp pháp và không ñược hưởng bồi thường [15]. c. Phạm vi xác ñịnh những người bị ảnh hưởng Những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ hay một phần các tài sản vật chất hoặc phi vật chất kể cả ñất ñai và tài nguyên của gia ñình hay cộng ñồng như rừng, khu ñánh cá... Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm là rất rộng [15]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 6 d. Mức bồi thường ñất ñai và tài sản ðất ñai và tài sản phải ñược bồi thường bằng giá trị thay thế và ñảm bảo tái tạo lại ñược các tài sản như không có dự án, tức là số tiền bồi thường về ñất phải ñảm bảo mua ñược mảnh ñất tương tự, còn số tiền bồi thường tài sản phải bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà và công trình [15]. Trong công tác TðC, tổ chức ñòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm và giúp ñỡ nhiều hơn nữa những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC: tìm nơi ở mới thích hợp cho khi họ phải di chuyển ñi nơi khác, bố trí tổ chức các khu TðC; trợ giúp các chi phí về vận chuyển, ñào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn ñể phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ... tại khu TðC [15]. e. Thời gian bồi thường và TðC Việc bồi thường và TðC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành xây dựng công trình. Trong khi ñó, ở nước ta chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này, nhiều dự án vừa giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công xây dựng, chỗ nào giải phóng xong thì thi công trước tránh tình trạng lấn chiếm ñất ñai. Do vậy, gây khó khăn về ổn ñịnh ñời sống cho nhiều gia ñình. f. Một số quy ñịnh của tổ chức [15] Không những phải thông báo ñầy ñủ các thông tin về dự án cũng như các chính sách về BT, TðC của dự án cho các gia ñình có ñất bị thu hồi mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách ñể thoả mãn những yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác TðC. Việc lập kế hoạch cho công tác TðC ở tất cả các dự án có TðC không phải là tự nguyện mà là ñiều bắt buộc trong suốt quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch TðC phụ thuộc vào số lượng và mức ñộ bị ảnh hưởng của dự án ñối với người dân bị thu hồi ñất. Ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải thuê một tổ chức Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 7 bên ngoài làm giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo những thông tin khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập là phải kiểm tra xem các hoạt ñộng TðC có ñược thực hiện triển khai ñúng không? Từ ñó có những kiến nghị biện pháp giải quyết sao cho công tác TðC ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh. 2.2.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích của quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ ñời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. ðặc biệt, ở những nước ñang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp ñó là vấn ñề sống còn của họ. Dưới ñây là một số kinh nghiệm quản lý ñất ñai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, ñặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB . 2.2.2.1. Trung Quốc [15] Hiến Pháp Trung quốc quy ñịnh có 2 hình thức sở hữu ñất ñai: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi ñất, kể cả ñất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất và bồi thường cho các công trình gắn liền với ñất bị thu hồi. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng ñất biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 8 việc của mình. Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà nước tác ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp, bồi thường theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu). Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý tạo ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà nước có chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông ñộng và tĩnh. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau ñó khiếu tố. Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện nay ñược thực hiện theo 3 loại: - Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”. - Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời. - Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn chính quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra ñối với những người có khó khăn về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa vào khu vực bố trí nhà ở ñể tăng thêm diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 9 có thể là 70%, 80% hay 100%. Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái ñịnh cư của Trung Quốc ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật về tái ñịnh cư của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và giao thông “ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện tái ñịnh cư”. 2.2.2.2. Thái Lan Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình [15]. Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước, phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa ra các quy ñịnh cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra tòa án [15]. Ví dụ: trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 10 có nhiều dự án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi nhu cầu thu hồi ñất trong nhiều dự án [14]. 2.2.2.3. Hàn Quốc [15] Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho nên ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử dụng ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như một hình thức pháp luật. Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch ñô thị cho từng ñô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị, Nhà nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ. ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai rõ ràng về ñất ñai. ðây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã hội. Chế ñộ này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy quyền sử dụng ñất nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với khái niệm công khai ñất ñai, hạn chế sở hữu ñất, hạn chế sử dụng ñất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy chế công cộng ñược áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế này ñược xem là ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai của Hàn Quốc. Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế. Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất” Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 11 theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp. ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng trong một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật “sung công ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật ngoài mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên phạm vi toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật này ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển khai bồi thường cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “ñặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thỏa thuận thì luật “sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi trùng lặp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó, cho ñến nay ñã có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một. Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo ba giai ñoạn: Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm trên toàn quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh giá của giám ñịnh ñể dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi thường. Giá quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường. Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất ñai, thương lượng, chấp nhận thu hồi. Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan