Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo nghiên cứu khoa học kinh nghiệm hoạt động tài chính vi mô theo xu hướng ...

Tài liệu Báo cáo nghiên cứu khoa học kinh nghiệm hoạt động tài chính vi mô theo xu hướng bền vững trên thế giới

.PDF
84
78791
143

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011” TÊN CÔNG TRÌNH: KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ THEO XU HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI, BÀI HỌC VÀ NHỮNG GỢI Ý CHO VIỆT NAM. THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải Gốc tiếng Anh (nếu có) TCVM Tài chính vi mô N/A TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô N/A TCTD Tổ chức tín dụng N/A NHNN Ngân hàng nhà nước N/A OSS Chỉ số tự bền vững về hoạt động Operational self-sufficiency FSS Chỉ số tự bền vững về tài chính Financial self-sufficiency ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản N/A ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần N/A N/A: Không áp dụng từ tiếng Anh DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH Danh mục bảng Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa ngân hàng Grameen và ngân hàng thông thường ... 7 Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển bền vững của các TCTCVM............. 18 Bảng 2.2. Chi phí cơ bản để duy trì một danh mục cho vay bền vững ................... 26 Bảng 2.3. Các biến trong mô hình (1) và (2) ........................................................... 35 Bảng 2.4. Kết quả hồi qui mô hình (1) .................................................................... 37 Bảng 2.5. Kết quả hồi quy mô hình (2) ................................................................... 38 Bảng 3.1. Tỷ trọng danh mục cho vay của các TCTCVM Việt Nam năm 2009 .... 57 Bảng 3.2. Mức bền vững của một số TCTCVM Việt Nam năm 2009.................... 59 Bảng 3.3. ROE của CEP từ 2008-2010 ................................................................... 65 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Xu hướng bền vững của các TCTCVM qua các năm 2000-2009 ...... 21 Biểu đồ 2.2. Khả năng tiếp cận các TCTCVM bền vững của người vay ................ 43 Biểu đồ 2.3. Mức độ tiếp cận khách hàng của các TCTCVM tại Malaysia ........... 44 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ phần trăm vốn của các TCTCVM trên thế giới ......................... 47 Biểu đồ 2.5. Tình trạng nghèo ở nông thôn trong giai đoạn 1976-2004 ................ 49 Biểu đồ 2.6. Tình trạng cực nghèo ở nông thôn trong giai đoạn 1976-2004 .......... 49 Biều đồ 2.7. Tình trạng nghèo ở thành phố trong giai đoạn 1976-2004 ................. 50 Biểu đồ 2.8. Tình trạng cực nghèo ở thành phố trong giai đoạn 1976-2004........... 51 Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng danh mục cho vay của các TCTCVM Việt Nam 2009 ........ 58 Biểu đồ 3.2. Chỉ số OSS của một số TCTCVM Việt Nam năm 2009 .................... 59 Biểu đồ 3.3. Chỉ số ROA của một số TCTCVM Việt Nam năm 2009 ................... 60 Danh mục hình Hình 2.1: Sự phát triển của các TCTCVM ............................................................ 20 Hình 2.2. Tiến trình thực hiện tín dụng vi mô của các TCTCVM tại Mỹ............... 23 Hình 2.3. Hình chóp thể hiện độ mạnh yếu của các TCTCVM trên thế giới .......... 48 Hình 3.1 Hệ thống TCTD Việt Nam………………………………………………54 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, lĩnh vực tài chính vi mô đã rất phát triển trên thế giới. Và các phương pháp của TCVM đã tỏ ra hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ nghèo đói, thu hẹp khoàng cách giàu nghèo tại các nước phát triển cũng như đang phát triển. Tại Việt Nam, TCVM đã trở nên rất phát triển trong các năm gần đây, và góp phần cải thiện đáng kể trong việc giảm nghèo đói. Theo một số nghiên cứu trên thế giới, phát triển bền vững là mục tiêu dài hạn của các TCVM hiện nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới và phát hiện ra nhiều nhân tố có ảnh hưởng đến tính bền vững. Các tổ chức TCVM tại Việt Nam hiện nay cũng đã phát triển, tuy nhiên vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Do đó, ý tưởng nghiên cứu về tính bền vững của các tổ chức TCVM dựa trên các nghiên cứu của thế giới hình thành trong suy nghĩ của chúng tôi. Từ đó đề xuất kiến nghị cho sự hoạt động, phát triển các tổ chức TCVM tại Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố tác động đến tính bền vững của các TCTCVM. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình hoạt động và phát triển TCTCVM tại Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp thống kê, so sánh. 4. Nội dung nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tính bền vững của TCTCVM dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. Sau đó, đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển của các TCTCVM tại Việt Nam. Từ đó, rút ra những bài học và đưa ra những gợi ý hợp lý trong việc xây dựng tính bền vững cho các TCTCVM Việt Nam. 5. Đóng góp đề tài - Tìm ra những nhân tố tác động đến tính bền vững của TCTCVM. - Đưa ra những gợi ý hợp lý nâng cao tính bền vững của TCTCVM Việt Nam. 6. Hạn chế đề tài Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực TCVM nhưng do thời gian có hạn nên nhóm nghiên cứu chỉ chọn một số bài nghiên cứu theo ý kiên chủ quan của nhóm là tiêu biểu. Do đó, bài nghiên cứu có thể chưa mang tính tổng quát toàn bộ. Bài nghiên cứu chỉ dựa trên những bài nghiên cứu trước nên mang nhiều định tính. Chưa xây dựng được mô hình định lượng cụ thể để khảo sát tính bền vững cho các TCTCVM tại Việt Nam. 7. Hướng phát triển đề tài Xây dựng mô hình định lượng để kiểm tra tính bền vững của các TCTCVM Việt Nam dựa trên các nhân tố tác động như nguồn tài trợ và mức độ tự do hóa nền kinh tế. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................1 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ......................................................1 1.1.1. Khái niệm về TCVM...............................................................................1 1.1.2. Đối tượng của TCVM .............................................................................2 1.1.3. Tổ chức tài chính vi mô ..........................................................................2 1.1.3.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô ......................................................2 1.1.3.2. Các sản phẩm – dịch vụ của TCTCVM ...............................................3 1.1.4. Quan điểm xưa và nay về tín dụng vi mô ...............................................3 1.1.4.1. Quan điểm trước đây...........................................................................3 1.1.4.2. Quan điểm hiện đại về TCVM .............................................................4 1.2. MÔ HÌNH TCVM NGÂN HÀNG GRAMEEN – BANGLADESH .........5 1.2.1. 1.2.2. 1.2.3. Giới thiệu về Ngân hàng Grameen..........................................................5 Mô hình TCVM của Grameen ................................................................6 Điểm khác biệt giữa ngân hàng Grameen và ngân hàng thông thường ..7 CHƢƠNG II: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA TCTCVM TRÊN THẾ GIỚI ......................................................................................................9 2.1. XU HƢỚNG CỦA CÁC TCTCVM HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI .......9 2.1.1. Tổng hợp quá trình thực hiện TCVM trên thế giới .................................9 2.1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng vi mô ...........................................................9 2.1.1.2. Sự đổi mới trong việc cung cấp tín dụng vi mô cho người nghèo ....11 2.1.1.3. Một vài dịch vụ tài chính và tín dụng khác dành cho phụ nữ ...........13 2.1.1.4. Tổ chức tài chính vi mô và nguồn tiền trợ cấp .................................15 2.1.1.5. Kết luận của Tyson Rallens và Shaikh M Ghazanfar .......................15 2.1.2. Tính bền vững của TCTCVM ...............................................................17 2.1.2.1. Định nghĩa về tính bền vững của TCTCVM ......................................17 2.1.2.2. Xu hướng bền vững của các TCTCVM ............................................18 2.2. NGUỒN VỐN TÀI TRỢ VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA TCTCVM .......21 2.2.1. 2.2.2. Giới thiệu bài nghiên cứu ......................................................................21 Mô hình cho vay của TCTCVM tại Mỹ................................................23 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. 2.3. Phương pháp và kết quả định giá các khoản cho vay ...........................26 Tính bền vững và tự bền vững của các TCTCVM................................28 Kết luận của J. Jordan Pollinger cùng cộng sự ....................................30 TỰ DO KINH TẾ VÀ SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC TCTCVM .......31 2.3.1. Giới thiệu bài nghiên cứu ......................................................................32 2.3.2. Cơ sở lý luận .........................................................................................32 2.3.3. Kết quả mô hình thực nghiệm ...............................................................34 2.3.3.1. Giới thiệu mô hình ............................................................................34 2.3.3.2. Nguồn số liệu nghiên cứu..................................................................36 2.3.3.3. Kết quả kiểm định..............................................................................37 2.3.4. Kết luận của Peter R. Crabb ..................................................................39 2.4. TÍNH BỀN VỮNG CỦA TCTCVM VÀ HIỆU QUẢ GIẢM NGHÈO KINH NGHIỆM TỪ MALAYSIA .......................................................................40 2.4.1. Giới thiệu bài nghiên cứu ......................................................................40 2.4.2. Khái quát tình hình TCTCVM ở Malaysia ...........................................41 2.4.2.1. Các TCTCVM tại Malaysia...............................................................41 2.4.2.2. Điểm lại tình hình tổ chức TCVM .....................................................42 2.4.2.3. Mức độ tiếp cận khách hàng của các TCTCVM ...............................43 2.4.3. Phân tích và thảo luận ...........................................................................45 2.4.3.1. Phân tích khái quát ...........................................................................45 2.4.3.2. Vấn đề TCVM và thu hẹp sự nghèo đói ............................................49 2.4.4. Kết luận của tác giả ...............................................................................51 CHƢƠNG III: BÀI HỌC VÀ GỢI Ý CHO TCTCVM TẠI VIỆT NAM .........53 3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÁC TCTCVM TẠI VIỆT NAM...............53 3.1.1. 3.1.2. 3.1.3. Các TCTCVM tại Việt Nam .................................................................53 Nguồn tài trợ cho các TCTCVM hiện nay ............................................55 Tổng quan tính bền vững của các TCTCVM Việt Nam .......................57 3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO TCTCVM TẠI VIỆT NAM ..............................................................................................................61 3.2.1. Bài học kinh nghiệm .............................................................................61 3.2.1.1. Bài học từ Mỹ và Malaysia ...............................................................61 3.2.1.2. Tự do kinh tế và tính bền vững của TCTCVM ..................................61 3.2.2. Các gợi ý cho TCTCVM tại Việt Nam .................................................62 3.2.2.1. Gợi ý thu hút nguồn tài trợ................................................................63 3.2.2.2. Gợi ý hiệu quả hoạt động ..................................................................63 3.2.2.3. Gợi ý về môi trường kinh tế ..............................................................65 KẾT LUẬN PHẦN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về tài chính vi mô 1.1.1. Khái niệm về TCVM Tài chính vi mô (Microfinance) thường được định nghĩa là các dịch vụ tài chính cho người nghèo và khách hàng có thu nhập thấp. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB cho rằng “Tài chính vi mô là việc cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ của họ” 1. Trong thực tế, thuật ngữ này thường được sử dụng theo nghĩa hẹp để chỉ các khoản vay và các dịch vụ khác từ các định chế gọi là “tổ chức tài chính vi mô” (Microfinance Institutions). Các tổ chức này thường sử dụng các phương pháp đã được phát triển trong 30 năm qua để cung cấp các khoản vay rất nhỏ cho khách hàng không có thu nhập thường xuyên, không có thu nhập hoặc thu nhập rất nhỏ, mà không yêu cầu có tài sản thế chấp hoặc nếu có thì rất nhỏ. Những phương pháp này bao gồm cho vay và chịu trách nhiệm theo nhóm , sau đó tăng dần dần các khoản cho vay, đảm bảo sẵn sàng cung cấp các khoản vay cho khách hàng trong tương lai nếu các khoản vay hiện nay được khách hàng hoàn trả đầy đủ, kịp thời. Cũng có thể dễ dàng nhận thấy rằng, các khoản tín dụng được cung ứng bởi TCVM thường có giá trị nhỏ. Đây cũng có thể được coi là các đặc trưng cơ bản của TCVM. Nói rộng ra, TCVM là một phong trào trên thế giới mà trong đó các hộ gia đình có thu nhập thấp được tiếp cận thường xuyên với các dịch vụ tài chính chất lượng cao, để tài trợ cho hoạt động sản xuất và mua sắm tài sản nhằm đảm bảo tạo ra thu nhập ổn định tiến tới ổn định tiêu dùng, và bảo vệ chống lại rủi ro. Những dịch vụ của TCTCVM này không chỉ giới hạn là tín dụng, mà còn bao gồm tiết kiệm, bảo hiểm, và chuyển tiền... 1 http://www.adb.org/Microfinance/ Trang 2 Một điều nữa là sự phân biệt giữa hai định nghĩa TCVM và tín dụng vi mô. Ở đây, TCVM đề cập đến các hoạt động cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển giao dịch vụ và các sản phẩm tài chính khác đến nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Trong khi đó, tín dụng vi mô chỉ đơn giản là một khoản cho vay nhỏ, do ngân hàng hoặc một tổ chức nào đó cấp. Tín dụng vi mô thường dành cho cá nhân vay, không cần tài sản thế chấp, hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Có thể hiểu, tín dụng vi mô là một mặt cho vay của TCVM. 1.1.2. Đối tượng của TCVM TCVM chủ yếu phục vụ cho khách hàng là người nghèo và người thu nhập thấp không được tiếp cận với các tổ chức tài chính chính thức. Khách hàng của TCVM thường tự làm chủ doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình kinh doanh, các cửa hàng nhỏ lẻ, bán hàng rong, sản xuất thủ công, và cung cấp dịch vụ quy mô nhỏ, các hộ nông dân …ở khắp các khu vực từ nông thôn đến thành thị. Hiện nay TCVM còn hướng tới phục vụ cho học sinh, sinh viên với các khoản vay hổ trợ giáo dục và cung cấp nhiều dịch vụ khác hổ trợ đối tượng khách hàng này. 1.1.3. Tổ chức tài chính vi mô 1.1.3.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô Tổ chức tài chính vi mô là các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo. Định nghĩa này rất rộng bao gồm một loạt các nhà cung cấp có thay đổi trong cấu trúc tổ chức tín dụng và tính chất pháp lý của họ. Tuy nhiên tất cả các TCTCVM có đặc điểm chung là đều cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng là những người nghèo. Do đó, mức rủi ro của họ cao hơn so với các khách hàng ngân hàng truyền thống. Trong thập niên 1970 và thập niên 1980, phong trào doanh nghiệp siêu nhỏ dẫn đến sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ (Non Government Organizations - NGOs) cung cấp các khoản vay nhỏ cho người nghèo. Ngày nay các TCTCVM đã phát triễn khá rộng và đa dạng về hình thức cũng như tính chất sỡ hữu như đã nói ở trên, bao gồm hợp tác xã, tổ chức phát triển cộng đồng như các nhóm hổ tương và tín dụng công đoàn , các ngân hàng thương Trang 3 mại và ngân hàng nhà nước, ngân hàng chính sách, các công ty bảo hiểm và công ty tín dụng… 1.1.3.2. Các sản phẩm – dịch vụ của TCTCVM Trước đây, khi người nghèo cần tiền họ thường nhờ tới các mối quan hệ xã hội để tiếp cận những dịch vụ cho vay không chính thức và những khoản vay này thường có chi phí cao và không đảm bảo. Ngoài ra người nghèo không thể tiếp cận được các dịch vụ tài chính chính thức khác. Nhưng trong 30 năm trở lại đây, các loại dịch vụ tài chính cung cấp cho người nghèo đã xuất hiện. Các TCTCVM đã triển khai cung ứng các dịch vụ tài chính dành cho người nghèo. TCTCVM giúp cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ tài chính cơ bản như cho vay, tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền và bảo hiểm vi mô. Những người nghèo cũng cần nhiều dịch vụ tài chính đa dạng cho hoạt động kinh doanh của họ, mua sắm tài sản, tiêu dùng, và quản lý rủi ro. Các TCTCVM liên tục gia tăng sản phẩm của họ và cải tiến phương pháp và dịch vụ của họ. Những người nghèo đã chứng tỏ khả năng hoàn trả vốn vay họ, và muốn tiếp cận các khoản vay sau đó. Các sản phẩm cung cấp các khoản vay vốn lưu động cho doanh nghiệp nhỏ, cho vay với mục đích phục vụ cho giáo dục (chủ yếu tập trung vào sinh viên và học sinh) và để trang trải các trường hợp khẩn cấp …ngày càng được mở rộng. Cùng với việc cung cấp các khoản vay thì dịch vụ chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm và tư vấn rủi ro… trong TCVM là những dịch vụ giúp các TCTCVM có thể tiếp cận với những người nghèo và giúp họ có được tiềm lực tài chính ổn định và tốt nhất để tạo ra thu nhập ổn định và thoát khỏi cuộc sống nghèo đói. 1.1.4. Quan điểm xưa và nay về tín dụng vi mô 1.1.4.1. Quan điểm trước đây Trang 4 Theo quan điểm cũ, tín dụng vi mô là dịch vụ tài chính mang tính từ thiện được tài trợ bởi chính phủ hay các tổ chức xã hội. Tuy nhiên, mặt trái của quan điểm này dần dần bộc lộ. Chi phí cho hoạt động này là rất lớn; bên cạnh đó, tín dụng vi mô mang tính chất từ thiện… đã dẫn tới suy nghĩ lệch lạc cho rằng chỉ có chính phủ mới là người tham gia hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực này. Theo đó, người nghèo bị đánh giá tiêu cực như: họ không có trình độ học vấn, không biết cách sử dụng tài chính một cách hợp lý, và thậm chí có luồng tư tưởng cho rằng dù trợ giúp đến đâu họ mãi mãi vẫn là người nghèo. Những nhận định sai lệch trên làm tín dụng vi mô trở thành hoạt động không có khả năng sinh lời, kiềm hãm sự phát triển của ngành này cho đến khi có luồng quan điểm mới thay thế. 1.1.4.2. Quan điểm hiện đại về TCVM Hiện nay, trên thế giới xuất hiện một luồng quan điểm mới về tín dụng vi mô với bản chất có những khác biệt nổi bật sau : Thứ nhất, dân số thế giới ngày càng tăng nhanh chóng cùng với sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các khu vực, người dân rơi vào tình trạng nghèo đã đạt tới đơn vị tỷ. Không có tổ chức nào, ngành nào, thậm chí là chính phủ có thể giải quyết triệt để vấn đề này. Bản thân họ phải tự tìm đường để cải thiện cuộc sống bản thân. Thứ hai, hầu hết người nghèo đều có mong muốn vượt khó. Nếu có điều kiện kiếm ra tiền một cách hợp pháp, họ không chỉ giúp bản thân mình vươn lên mà còn thúc đẩy xã hội phát triển. Những khoản vốn mà họ vay trước đây sẽ được trả lại đủ. Tuy nhiên vẫn còn tâm lý trốn tránh trách nhiệm trả nợ nhưng vẫn có cách kiểm soát điều này. Thứ ba, các TCTCVM bây giờ không còn như là một tổ chức từ thiện nữa. Nó sẽ đóng vai trò là trung gian tài chính cung cấp vốn cho người nghèo. Do đó, các tổ chức này sẽ chuyển sang hoạt động như tổ chức kiếm lợi nhuận. . Ngoài ra tín Trang 5 dụng vi mô nên là tư nhân, tránh sử dụng trợ giá của nhà nước để không sa vào họat động kém hiệu quả do tham nhũng, cho vay nhầm đối tượng để hưởng chênh lệch lãi suất. 1.2. Mô hình TCVM Ngân hàng Grameen – Bangladesh 1.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Grameen Ngân hàng Grameen2 thành lập bởi Giáo sư Muhammad Yunus vào năm 1976. Với mục đích là hỗ trợ người nghèo vay vốn mà không cần điều kiện đảm bảo. Ngân hàng bắt đầu với một dự án nghiên cứu của Yunus và dự án kinh tế nông thông tại trường đại học Chittagong, Bangladesh để kiểm tra phương pháp của ông trong việc cho vay tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho người nghèo nông thôn. Vào năm 1976, làng Jobra và các làng quê khác xung quanh trường đại học Chittagong trở thành khu vực đầu tiên đạt điều kiện tiếp nhận dịch vụ từ ngân hàng Grameen. Ngân hàng thành công vang dội và dự án, được chính phủ hỗ trợ, được giới thiệu vào năm 1979 cho quận Tangail (phía bắc thủ đô Dhaka). Sự thành công của ngân hàng tiếp tục và nó nhanh chóng trải rộng đến các quận các của Bangladesh và vào năm 1983 nó chuyển thành một ngân hàng độc lập dưới quyết định của cơ quan lập pháp Bangladesh. Tỷ lệ hoàn vốn bị ảnh hưởng mạnh bởi trận lụt năm 1998 nhưng lại phục hồi một vài năm sau. Ngân hàng ngày nay tiếp tục mở rộng phạm vi biên giới và vẫn cung cấp tín dụng cho người nghèo nông thôn. Vào giữa năm 2006, số lượng chi nhánh ngân hàng Grameen Bank vượt qua con số 2.100. Thành công của nó truyền cảm hứng cho các dự án tương tự trên thế giới. Một đặc điểm đáng ngạc nhiên của Ngân hàng Grameen là ngân hàng được sở hữu bởi những người nghèo vay vốn từ ngân hàng mà phần lớn trong số họ là phụ nữ. Trong tổng số cổ phiếu của ngân hàng, người vay sở hữu 94%, và 6% còn lại thuộc sở hữu của Chính Phủ Bangladesh. Một số thông tin khác về ngân hàng, vào tháng 8 năm 2006: 2 Bách khoa toàn thư mở Wikipedia - http://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_Grameen Trang 6  Tổng số người vay là 6.61 triệu, và 97% trong số này là phụ nữ (3.123.802 thành viên vào năm 2003)  Ngân hàng có 2.226 chi nhánh, bao phủ 71.371 thôn bản, với tổng số nhân viên là 18.795. (43.681 thôn bản vào năm 2003 )  Tỷ lệ hoàn vốn là 98.85% (tỷ lệ hoàn vốn là 95% vào năm 1998)  Tính từ khi bắt đầu tổng số vốn được phân bổ cho vay là Tk 290.03 tỷ (tương đương US$ 5.72 tỷ). Trong số này, Tk 258.16 tỷ (tương đương US$ 5.07 tỷ) đã được hoàn trả. 1.2.2. Mô hình TCVM của Grameen3 Chúng ta có thể thấy nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng Grameen khá đơn giản. Grameen xây dựng cứ điểm ngân hàng nhỏ ở mỗi vùng dân nghèo. Tức ngân hàng ở ngay nơi người nghèo có nhu cầu vốn. Mỗi ngân hàng nhỏ như vậy sẽ chỉ có vài nhân viên được huấn luyện khoảng 6 tháng. Họ đi tìm người để cho vay, chứ không đợi người đến vay như ở các ngân hàng thông thường. Họ đi điều tra nghiên cứu tình hình trong vùng, chọn đối tượng cho vay từ những người cùng khổ nhất. Lập ra những tổ 5 người đối tượng vay, gồm những người không có quan hệ bà con, ruột thịt với nhau, có thể là hàng xóm láng giềng. Trong quá trình huấn luyện ban đầu, tổ 5 người này học hỏi cách thức của Ngân hàng Grameen, và học hỏi lẫn nhau về việc vay vốn, kinh doanh, rồi lập kế hoạch, và hỗ trợ nhau thực hiện. Hai thành viên nghèo nhất được vay trước, mỗi tuần phải trả một phần nợ, tích lũy một phần khác, thường là 1% tiền lời, còn lại cho thêm vào tiền vốn. Các thành viên khác trong tổ giúp đỡ, động viên, kiểm điểm để việc hoàn trả được thực hiện đều đặn. Khi hai thành viên đầu tiên trả xong nợ, hai thành viên tiếp theo sẽ được vay. Và cuối cùng là tổ trưởng được vay. Khả năng tín dụng của mỗi thành viên trong nhóm bị ràng buộc lẫn nhau, nếu một thành viên không trả nợ thì những thành viên kia cũng bị ngưng cấp tín dụng. Tổ 5 người quyết định và kiểm soát mọi việc, các nhân viên sẽ ngân hàng cung cấp tài liệu, tư vấn và hướng dẫn về các dịch vụ vi tài chính của Grameen. Các cứ điểm ngân hàng như thế mang nặng 3 Theo http://www.grameen-info.org/ Trang 7 tính địa phương phải tự túc phát huy nhân lực vật lực địa phương, và nỗ lực sinh lợi để sống còn. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của Grameen là cung cấp tín dụng mà không cần thế chấp tài sản cho người nghèo trong tất cả các hoạt động kinh tế. Ngân hàng cũng chấp nhận tiền gửi tiết kiệm ngoại trừ các giao dịch ngoại tệ, tiến hành quan sát, nghiên cứu và xuất bản số liệu thống kê về cải cách kinh tế đối với người nghèo. Ngân hàng đảm bảo thu nhập từ các dự án sản xuất cho người nghèo, đầu tư vào trái phiếu chính phủ, hướng dẫn người nghèo cách thức đầu tư vào các dự án kinh doanh nhỏ và tiểu thủ công nghiệp. Có 4 loại hình cho vay do ngân hàng đề ra: vay cơ bản, vay phát triển nhà, vay phát triển giáo dục và cho vay hỗ trợ khó khăn. Những điều trên được đảm bảo thực hiện tốt là nhờ một hệ thống được kết hợp chặt chẽ bởi tập hợp các giá trị ngân hàng và xã hội. Đó là 4 hệ thống nền tảng của Ngân hàng Grameen bao gồm: 16 cam kết của người đi vay, 10 tiêu chí đánh giá nghèo đói, 6 nguyên tắc của hệ thống cấp phát tín dụng và 10 nguyên tắc hoạt động của ngân hàng (Phụ lục 1). Chính nhờ vào những giá trị cốt lõi tự đề ra của mình, mà Ngân hàng Grameen đã thực hiện những chính sách tín dụng hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của người dân nghèo, tạo một hiệu ứng kinh tế xã hội đặc biệt. 1.2.3. Điểm khác biệt giữa ngân hàng Grameen và ngân hàng thông thường Mô hình Grameen Bank đã tạo nên một tiếng vang lớn trên toàn thế giới nhờ sự khác biệt của nó so với các ngân hàng thông thường. Chính sự khác biệt này đã tạo nên thành công to lớn của mô hình Ngân hàng Grameen trong công cuộc loại trừ đói nghèo. Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa ngân hàng Grameen và ngân hàng thông thƣờng Ngân hàng thông thƣờng Ngân hàng Grameem - Phải có tài sản thế chấp. Kết quả là - Quan niệm tín dụng là nhân quyền. Do những người nghèo không có khả năng đó, người không có tài sản thế chấp cũng tiếp cận vốn. có thể vay Trang 8 - Được sở hữu bởi người giàu, đa số là đàn ông - Được sở hữu chủ yếu là phụ nữ - Mục tiêu hàng đầu là thương mại (tối - Mục tiêu vừa thương mại vừa an sinh đa hóa lợi nhuận) xã hội - Chi nhánh đặt gần trung tâm thành phố. - Lãi kép tính hàng quý - Không quan tâm chú ý đến hoàn cảnh gia đình vay - Chi nhánh tại nông thôn. - Tính theo lãi đơn. - Chú ý đến hoàn cảnh gia đình của người đi vay như tình trạng giáo dục của trẻ em, nhà cửa... - Khi người vay nợ quá hạn đã cam - Phương thức Grameen cho phép kết, ngân hàng sẽ chuyển sang chế độ người vay tái sắp xếp lại khoản nợ mà “phạt”. không làm họ cảm thấy họ đã vi phạm. Trang 9 CHƢƠNG II: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA TCTCVM TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Xu hướng của các TCTCVM hiện nay trên thế giới 2.1.1. Tổng hợp quá trình thực hiện TCVM trên thế giới Trong những thập niên 1970, một phương pháp tiếp cận đổi mới để vượt qua cái nghèo những nước đang phát triển trên thế giới được khởi sự đầu tiên ở Bangladesh. Từ đó, kỹ thuật này được lan rộng ra khắp thế giới. Phương pháp đổi mới này được gọi chung là “Tài chính vi mô”, nó được thảo luận rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu và những thành viên của những tổ chức học thuật. Vào năm 2005, hai vị học giả Tyson Rallens và S M Ghazanfar4 đã thực hiện đề tài “Microfinance: Recent Experience, Future Possibilities”5 để tổng hợp những nghiên cứu trước đó về quá trình thực hiện TCVM ở các nước trên thế giới. 2.1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng vi mô Tín dụng vi mô, như đã nêu ra tại chương 1, nó là một phần của hình thức cho vay TCVM. Nó cung cấp những khoản cho vay nhỏ đến những người cực nghèo thường là không có tài sản thế chấp. Vì độ rủi ro cao mà những ngân hàng truyền thống thường không sẵn lòng cung cấp tín dụng cho người nghèo. Do đó, các TCTCVM sẵn sàng cung cấp tín dụng cho họ. Thêm vào đó, những tổ chức này cũng có những sứ mệnh xã hội. Những mục tiêu của họ bao gồm việc nâng mức sống của người nghèo và giúp những người nghèo vượt qua những hố sâu của cái nghèo và nâng cao điều kiện kinh tế xã hội. Những người nghèo có nhu cầu về tín dụng. Những nguồn tín dụng có thể được sử dụng cho việc tiêu dùng hoặc cũng có thể sử dụng cho phần lớn những nhu cầu chi tiêu như là chữa bệnh hoặc giáo dục cho trẻ em. Những dân làng nghèo thường đến những người cho vay nhưng phí họ phải trả thường rất cao. Những 4 Tyson Rallens là nghiên cứu sinh trường Đại học Idaho, Liên bang Nga; Tiến sĩ Shaikh M Ghazanfar đã từng là Giáo sư kinh tế vào năm 2002 tại trường Đại học Idaho, Liên bang Nga. 5 Tyson Rallens; S M Ghazanfar; “Microfinance: Recent Experience, Future Possibilities”; The Journal of Social, Political, and Economic Studies; Summer 2006; 31, 2; ABI/INFORM Global; pg. 197 Trang 10 người cho vay có thể nhận được lãi suất cao vì họ là những nhà độc quyền trong việc cho vay hay chỉ đơn giản lãi suất cao do khả năng vỡ nợ cũa những người nghèo đi vay là khá cao. Tín dụng vi mô có thể giúp những người nghèo này bằng nguồn vốn lớn hơn những người cho vay với mức lãi thấp hơn khi so với việc họ đi vay. Trước khi TCTCVM bắt đầu, có những tổ chức khác cung cấp tín dụng cho người nghèo. Trong những năm 1960, chính phủ bắt đầu xây dựng ngân hàng dành cho người nghèo. Những ngân hàng này được gọi là ngân hàng phát triển. Tuy nhiên, những tổ chức này có khuynh hướng phân phối những khoản vay dựa trên những lý do chính trị thường rất không công bằng. Lãi suất trợ cấp làm thị trường không hướng tới những khoản cho vay cố định được sử dụng một cách hiệu quả. Cuối cùng, từ khi những ngân hàng phát triển được tài trợ công khai, chúng không có nhu cầu tiết kiệm vì thế chúng không cung cấp nhiều cơ hội cho những nghèo để tiết kiệm. Một giải pháp mang tính thực tiễn hơn được thực hiện trong nhiều khu vực ở những nước đang phát triển, giải pháp này giúp người nghèo có thể vay và tiết kiệm. Nó được gọi là Tổ chức tiết kiệm và tín dụng luân phiên – (The Rotating Savings and Credit Association - ROSCA). Dưới sự sắp xếp có hệ thống này, các nhóm gồm những người quen biết lẫn nhau có thể góp vốn chung vào nguồn vốn chung của họ để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và việc liên doanh những kinh doanh nhỏ. Mỗi thành viên tham gia sẽ đóng góp những phần bằng nhau trong khoảng thời gian xác định, thường là một tuần hoặc một tháng. Một trong những thành viên tham gia trong nhóm sẽ giữ tổng số tiền đóng góp trong khi những thành viên còn lại tiếp tục đóng góp cho đền hết kỳ. Sự sắp xếp này thường được xây dựng trên cơ sở lòng tin và quan hệ gần gũi giữ các thành viên trong nhóm. Nếu một thành viên bị thất bại trong việc trách nhiệm trả nợ, những thành viên còn lại sẽ gánh chịu phần nợ đó nhưng họ có thể ngăn chặn những thành viên chểnh mảng từ những giao dịch địa phương và thậm chí là khai trừ họ ra khỏi nhóm. Mặc dù ROSCAs chắc chắn giúp những thành viên có thu nhập thấp trong việc tiến đến Trang 11 những khoản vốn lớn nhưng những khoản vốn này có thời gian và lượng cho vay cứng nhắc, kém linh hoạt. Phương pháp tiếp cận khác là cung cấp những dịch vụ tài chính cho những người nghèo là hợp tác tín dụng và cộng đồng tín dụng. Không giống như ROSCAs, những tổ chức này không yêu cầu người tiết kiệm cuối cùng là những người đi vay. Sự hợp tác này được vận hành nội bộ giữa các thành viên. Sự hợp tác có thể linh hoạt hơn ROSCAs mặc dù nó cũng có cấu trúc quản lý cồng kềnh. Vì vậy , cách tiếp cận và giải pháp mới mở ra giúp cho nguồn vốn đến những người nghèo trở nên dễ dàng hơn. 2.1.1.2. Sự đổi mới trong việc cung cấp tín dụng vi mô cho người nghèo Trong khi những ngân hàng truyền thống thì không cung cấp tín dụng vi mô cho người nghèo, thì những TCTCVM trong những thập niên vừa qua nổi lên với những phương pháp cách tân đã giúp cho việc cho vay được an toàn và hiệu quả hơn. Những phương pháp này giúp người cho vay thành công trong việc giải quyết những rắc rối bên trên. Nhiều ý tưởng sáng tạo này được vận hành bởi ngân hàng Grameen, Bangladesh trong những năn 1970. Như đã nêu ra trong chương 1, ý tưởng cơ bản của mô hình này là những người đi vay có trách nhiệm cho khoản nợ vay trong nhóm từ 5 đến 20 người. Nếu thành viên trong nhóm thất bại, không ai trong nhóm có đủ tiêu chuẩn để nhận khoản vay tương lai. Trong trường hợp này, đôi khi nhóm sẽ cứu giúp những thành viên có nguy cơ đối mặt với việc vỡ nợ. Chiến lược của cho vay nhóm này có ưu điểm hơn so với các hình thức cho vay của ngân hàng truyền thống. Đó là thay vì tăng lãi suất cho những khoản đi vay rủi ro, thì những người cho vay tín dụng vi mô sử dụng cấu trúc cho vay nhóm để hạ thấp những nhóm rủi ro và tạo nên những nhóm đi vay an toàn. Bởi vì những người đi vay có thể hiểu nhau tốt hơn, những người đi vay an toàn sẽ từ chối kết Trang 12 nhóm với những người đi vay rủi ro. Do đó, những người đi vay rủi ro phải kết nhóm với những người có mức độ rủi ro tương tự . Mặc dù, hình thức nhóm cho vay xem như giúp những người cho vay vi mô có thể trang trải chi phí và hoạt đông có hiệu quả, nhưng nó cũng có một số hạn chế. Đầu tiên, chi phí giám sát các thành viên lẫn nhau có thể cao hơn là mức xã hội tối ưu. Đặc biệt ở những khu vực thành phố, việc giám sát có thể mất thời gian và những nguồn lực khác. Thứ hai, sự trừng phạt tài chính và xã hội đối với việc thất bại trong việc chi trả những khoản vay quá khắc nghiệt. Đặc biêt đối với trường hợp mất khả năng hoản trả không phải là do chủ quan thiếu soát của người đi vay mà là bị tác động bởi hoàn cảnh bên ngoài. Áp lực nhóm đối với việc hoàn trả, thậm chí đối mặt với những khó khăn không thể tránh được có thể làm cho những thành viên nghèo nhất của nhóm có thể bị làm hại nhiều hơn trước đây. Cách thức cho vay lũy tiến là một công cụ tiến bộ của TCTCVM sử dụng để khuyến khích sự hoàn trả các khoản nợ vay. Những khoản vay có khuynh hướng bất đầu rất nhỏ nhưng tăng dần về qui mô khi người đi vay hoàn trả và vay thêm những khoản nợ mới. Điều này hạn chế trường hợp người đi vay vay các khoản vay mới để chi trả cho các khoản nợ hiện thời. Khi qui mô khoản vay dừng gia tăng, người đi vay sẻ học cách trả hoàn trả giá trị các khoản nợ vì những lý do khác chẳng hạn như là để giữ danh tiếng của họ. Mặt khác, cách thức cho vay tiến bộ có thể sẽ từ chối tất cả các tín dụng tương lai nếu như không hoàn thành việc chi trả ở hiện tại. Nếu lãi suất là thích hợp, những người đi vay buộc phải trả những khoản vay cũ để có thể nhận lấy những khoản vay mới phục vụ cho việc đầu tư của họ. Những hình thức hỗ trợ cho việc thực hiện cho vay nhóm và cho vay lũy tiến:  Thứ nhất, những người cho vay vi mô có thể đòi hỏi sự hoàn trả từng lần thường xuyên. Nếu sự hoàn trả khoản nợ được thực hiện hàng tuần hoặc nửa tuần thì người đại diện ngân hàng có thể biết những người đi vay tốt hơn và có những dấu hiệu cảnh báo để loại trừ liệu người đi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan