Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện tam đảo, ...

Tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

.PDF
25
822
125

Mô tả:

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 / Bùi Minh Sơn ; Nghd. : PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất đối với mỗi quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của chính phủ công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ CNH-HĐH diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc, Đảng và nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành TW Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”. Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất lượng dạy học luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các nhà trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý của nhà trường và quản lý hoat động dạy học là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng giờ dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới giáo dục chất lượng giáo dục ở cấp THCS và chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung ở nước ta đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên và giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục Đại học từng bước được nâng lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có những cống hiến quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội. 1 Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, tuy nhiên hệ thống giáo dục và đào tạo nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ CNH-HDDH. Nghị quyết TW Đảng khoá VIII khẳng định: “Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô lẫn cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH-HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Để giải quyết mâu thuẫn trên đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục, điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động dạy học. Trong hệ thống giáo dục nước ta, THCS là bậc đào tạo cơ bản, là giai đoạn trung gian giữa TH và THPT. Ở giai đoạn này học sinh được cung cấp kiến thức cơ bản nhất, giáo dục và hình thành nhân cách, gắn với tâm sinh lý của lứa tuổi này cũng nhiều biến động. Như vậy, các hoạt động dạy học ở các trường THCS là vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các bậc giáo dục cao hơn. Tam Đảo là một huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế phát triển chậm, trình độ dân trí thấp và không đồng đều, ngành giáo dục cũng còn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng dạy học ở các trường THCS từng bước được nâng lên và đi vào ổn định, song còn chậm, thiếu vững chắc và chưa đồng đều ở các trường trong toàn huyện. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường THCS đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cần sớm được quan tâm nghiên cứu giải quyết. Thực tế đòi hỏi ngành giáo dục huyện Tam Đảo phải có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học đồng bộ và mang tính khả thi. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tác giả chọn vấn đề “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay’’ làm đề tài nghiên cứu hy vọng góp phần vào việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS với yêu cầu phát triển xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS nói chung, thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Đảo nói riêng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường THCS 2 Huyện Tam Đảo, góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT tỉnh Vĩnh Phúc 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: 3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở 3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục. Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc được đề xuất sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT các trường THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề tài tập trung khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm trở lại đây. - Các biện pháp được xác định theo hướng Đề án phát triển GD-ĐT của Huyện ủy Tam Đảo đến năm 2015. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu 3 liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn a. Phương phát quan sát. b. Phương pháp điều tra bằng phiếu d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục e. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. g. Phương pháp thống kê toán học. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài * Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường Quản lý QL là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học QL, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận khác nhau mà các tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL (người quản lí) đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể QL) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến. Quản lý giáo dục - Khái niệm về giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân 4 tộc, nhân loại được bảo tồn, kế thừa và bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn và trên cơ sở đó, xã hội loài người không ngừng phát triển tiến lên. - Khái niệm quản lý giáo dục QL giáo dục là sự tác động có thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. QL giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Quản lý nhà trường QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn. * Khái niệm hoạt động dạy học Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. * Khái niệm quản lý hoạt động dạy học QL hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Mục tiêu của QL hoạt động dạy học: Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ và thời gian quy định (QL mục tiêu, nội dung); đảm bảo hoạt động dạy 5 học đạt kết quả cao (QL chất lượng). - Biện pháp QL hoạt động dạy học: Trong nhà trường, biện pháp QL hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ, GV và HS nhằm đạt được kết quả cao nhất đề ra. 1.2. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở 1.2.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân - Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường trung học cơ sở. 1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở - Quản lý hoạt động dạy của giáo viên: Quản lý phân việc công giảng dạy cho giáo viên; quản lý việc thực hiện chương trình; quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp; quản lý giờ lên lớp của giáo viên; quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học; quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên; quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên; - Quản lý hoạt động học tập của học sinh: Quản lý nề nếp, động cơ, thái độ học tập của học sinh; quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh; quản lý các hoạt động học tập, vui chơi giải trí…vv. - Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học. - QL nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học. 1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay * Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học và yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay - Mục tiêu và nội dung giáo dục - Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý - Đối tượng tuyển sinh (HS) - Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học - Các yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học cơ sở. CHƯƠNG 2 6 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Giới thiệu chung về giáo dục trung học cơ sở huyện Tam Đảo 2.1.1. Khái quát về Giáo dục- Đào tạo Tam Đảo - Thuận lợi: Nhận thức của toàn Đảng, toàn dân và đội ngũ các thầy cô giáo về tầm quan trọng của GD-ĐT ngày càng được nâng cao. Huyện ủy, HĐND, UBND đã có nhiều chủ chương, chính sách tăng cường đầu tư cho GD-ĐT. - Khó khăn: Cơ sở vật chất là một trong những vấn đề khó khăn lớn của ngành giáo dục huyện Tam Đảo; kỷ cương nề nếp dạy và học trong các nhà trường chưa được quản lý chặt chẽ; GV vẫn thiếu cục bộ ở các cấp học, thiếu GV Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục ở khối tiểu học; Toán, Tin học ở khối trung học cơ sở; Nhận thức của một bộ phận và cán bộ nhân dân còn bất cập so với yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp GD-ĐT; công tác xã hội hóa giáo dục chưa có hiệu quả cao. 2.1.2. Giáo dục trung học cơ sở huyện Tam Đảo * Số lượng học sinh Bảng2.1 Số lượng học sinh trung học cơ sở huyện Tam Đảo qua 6 năm học. Năm học 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 Số HS 6195 6218 6072 5773 5405 5027 * Chất lượng giáo dục học sinh Biểu đồ2. 1. Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm học sinh từ năm học 2003-2004. 70 60 50 Tốt Khá TB Yếu Kém 40 30 20 10 0 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 Qua biểu đồ về kết quả xếp loại hạnh kiểm (biểu đồ1), học lực (biểu đồ 2) từ 7 năm học 2003 đến năm 2008, chúng ta nhận thấy, về kết quả giáo dục hai mặt nhìn chung học sinh ở các trường trong huyện đều có tỉ lệ xếp loại khá, tốt tương đối cao, tỷ lệ này tăng đều trong các năm học, số học sinh yếu kém giảm. Điều này là một thuận lợi lớn cho công tác giáo dục tại Tam Đảo. Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ xếp loại Học lực học sinh từ năm học 2003-2004 70 60 50 Giỏi Khá TB 40 30 Yếu Kém 20 10 0 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo 2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo Bảng 2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trung học cơ sở huyện Tam Đảo Trình độ chuyên môn Năm học Tổng số CB,GV, NV Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sỹ 2003-2004 257 41 146 70 0 177 2004-2005 283 35 170 78 0 178 2005-2006 300 31 175 94 0 175 2006-2007 320 21 193 106 0 170 2007-2008 362 9 226 127 0 162 2008-2009 413 8 298 107 0 155 Tổng số lớp Trong những năm gần đây số GV nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng ngày 8 càng tăng, số GV đạt chuẩn và trên chuẩn năm sau đều cao hơn năm trước. Số GV sau khi học nâng cao trình độ có xu hướng chuyển về vùng xuôi còn nhiều, điều này cho thấy một bộ phận các thầy cô chưa thực sự yên tâm công tác, cống hiến tại các khu vực khó khăn trong huyện. 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo 2.2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên * Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy Việc phân công chuyên môn đầu năm học của HT ở các trường THCS huyện Tam Đảo cho thấy rõ tầm quan trọng của năng lực chuyên môn trong công tác giảng dạy, bồi dưỡng HS giỏi. Phân công giảng dạy còn được dựa trên những căn cứ: Trình độ đào tạo, đặc điểm mỗi lớp, thâm niên giảng dạy và nguyện vọng cá nhân GV. Việc phân công giảng dạy theo nguyện vọng của HS, GV, thâm niên công tác chưa được thực sự quan tâm. Nhìn chung đa số GV đánh giá việc phân công của các HT nhà trường là khá phù hợp và có tính hiệu quả. * Thực trạng quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng về QL công tác bồi dưỡng GV THCS huyện Tam Đảo vài năm gần đây cho thấy. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV của Phòng GD-ĐT nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ GV trong các nhà trường hết sức được coi trọng, bởi lẽ đối với các thầy cô giáo đang công tác ở các huyện miền núi việc cập nhật kiến thức mới, thông tin đại chúng, báo chí, mạng internet là rất hạn chế. Tổng số GV trong biên chế hiện nay ở huyện Tam Đảo chưa thực sự ổn định, do vậy việc cử GV đi học các lớp nâng cao trình độ, đào tạo đại học ...gây nhiều ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và việc bố trí thời khóa biểu trong các nhà trường. * Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên 9 Hàng năm Phòng GD-ĐT, các nhà trường, đều có quy định cụ thể về thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV. Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng cho thấy: Phần lớn việc theo dõi thực hiện kế hoạch của GV thông qua hồ sơ, kế hoạch đã được duyệt của GV hoặc thông qua kiểm tra sổ đầu bài của Ban giám hiệu vì vậy vẫn mang nặng tính hành chính pháp quy. Biện pháp dựa vào kết quả học tập của HS chưa được HT các nhà trường quan tâm thích đáng nên vẫn còn tình trạng GV thực hiện không đúng kế hoạch đã được duyệt hoặc không hoàn thành kế hoạch. Để QL tốt việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của GV, nhất thiết Ban giám hiệu nhà trường phải có sự quan tâm thích đáng kết hợp sử dụng nhiều biện pháp phù hợp, sử dụng nhiều kênh thông tin để có thông tin phản hồi chính xác, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời. Điều đó mới có thể khắc phục được tình trạng GV thực hiện theo đúng kế hoạch dạy học đã đề ra, chất lượng dạy học mới thực sự được nâng cao. * Quản lý bài soạn của giáo viên Điều tra về mức độ thực hiện các biện pháp, việc quy định cụ thể, thống nhất mẫu giáo án trong toàn huyện được đánh giá là đang được thực hiện tốt tại các nhà trường. Biện pháp trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra chéo giáo án giữa các GV hiện đang được các nhà trường thực hiện rất tốt, đây là một trong những điểm mạnh trong việc quản lý nề nếp soạn bài của GV. Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về soạn giáo án và sử dụng các phương tiện dạy học theo phương pháp mới, tổ chức soạn giáo án mẫu các tiết dạy hay, khó chưa được các trường quan tâm thực hiện đúng mức, điều này khiến nhiều giáo viên lúng túng trong việc áp dụng phương pháp mới, sử dụng đồ dùng dạy học vào từng tiết học khó, thậm chí có những giáo viên chưa biết là bài dạy nào có thiết bị trong phòng thiết bị, những tiết học khó dạy giáo viên thường lúng túng dẫn đến kết quả dạy học không cao. * Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp Các trường đã có các biện pháp như quy định cụ thể về việc soạn bài và chuẩn bị các yêu cầu cho một tiết dạy; giám sát công tác kiểm tra hồ sơ, giáo án của giáo viên theo định kỳ; đề ra các quy định vê dự giờ và thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị cho một giờ lên lớp của giáo viên, đồng thời sử dụng kết quả kiểm tra vào đánh giá xếp loại giáo viên theo từng tháng, năm. Đối với việc dự giờ và kiểm tra việc chuẩn bị giờ dạy, tập trung vào việc 10 kiểm tra việc sử dụng tài liệu, chuẩn bị thiết bị, công cụ hỗ trợ cho dạy học. Việc kiểm tra đột xuất giờ dạy trên lớp của HT chưa được quan tâm đúng mức, điều này khiến nhiều trường chỉ nặng về quy định hình thức, nhiều giáo viên vi phạm lên lớp không có giáo án, soạn một đằng dạy một nẻo, đây là những tồn tại lớn nhất của ngành, điều này thường diễn ra tại các trường HT yếu về nghiệp vụ quản lý, sao nhãng, phó mặc cho cấp phó chỉ đạo điều hành. * Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Để quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, các nhà trường đã tích cực đề ra các biện pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là rất cần thiết, hình thức kiểm tra đánh giá chi phối nhiều đến hoạt động dạy học. Vì vậy đổi mới phương pháp giảng dạy không thể tách rời việc đổi mới kiểm tra đánh giá hay nói cách khác đổi mới phương pháp dạy học muốn thực hiện tốt thì phải gắn với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Các biện pháp thanh tra, kiểm tra việc chấm bài, trả bài, ghi điểm học sinh trong sổ điểm và phân tích kết quả học tập của học sinh qua khảo sát cho thấy, hiệu quả thực hiện chưa cao, điều đó có nghĩa là hoạt động quản lý của các trường THCS huyện Tam Đảo chưa có những biện pháp tích cực, hữu ích trong việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. 2.2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh Để quản lý hoạt động học của học sinh, cùng với những biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, các trường THCS huyện Tam Đảo đã đề ra một hệ thống các biện pháp tương đối đồng bộ. Trước hết để hoạt động học tập có chất lượng, các trường đã quan tâm tới việc giáo dục động cơ, thái độ học tập, phương pháp học tập cho học sinh, đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức và hướng dẫn học sinh tự học. 11 Để có cơ sở quản lý tốt hoạt động học tập, các nhà trường đã cụ thể hóa điều lệ trường THCS, xây dựng nội quy nhà trường, các quy định cụ thể về nề nếp trên lớp và tự học của học sinh ở nhà. Coi trọng các biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định cụ thể về nề nếp học tập, chỉ đạo giáo viên phụ trách đôn đốc, nhắc nhở thường xuyên. Với đặc thù là huyện miền núi, trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nhận thức trong nhân dân về công tác giáo dục còn thấp, nhu cầu học tập còn rất hạn chế. Đây là một trong những trở ngại rất lớn cho việc nâng cao chất lượng tại các trường THCS huyện Tam Đảo. 2.2.3. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy học tại các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo Theo số liệu thống kê thu được trong quá trình khảo sát, thực trạng cơ sở vật chất của các trường THCS huyện Tam Đảo còn thiếu rất nhiều, so với yêu cầu dạy học và tốc độ phát triển của HS hiện nay thì đây là một điều khó khăn rất lớn và cần sớm được giải quyết đối với ngành giáo dục huyện Tam Đảo. So với các yêu cầu công nhận trường chuẩn quốc gia thì có tới 90% các trường trong huyện chưa đủ điều kiện công nhận. Số phòng chưa kiên cố còn chiếm tỉ lệ lớn, thiếu phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm; số trường có khu dành riêng cho bộ môn giáo dục thể chất hiện chỉ có 5/10 trường. Điều này đặt ra cho giáo dục Tam Đảo một vấn đề khó khăn lớn cần sớm được giải quyết, điều đó đòi hỏi UBND huyện, ngành GD phải có kế hoạch, lộ trình hợp lý để khắc phục tình trạng trên. 2.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo * Ưu điểm - Đội ngũ HT các trường nhìn chung là những cán bộ có kinh nghiệm QL nhiều năm, có tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy nội lực; biết QL toàn diện nhà trường đồng thời xác định đúng trọng tâm công tác QL hoạt động 12 dạy học. - Việc QL chương trình dạy học được thực hiện nghiêm túc, Phòng GDĐT, HT nhà trường có các biện pháp kiểm tra thường xuyên, không có hiện tượng dạy dồn hay cắt xén chương trình. - Việc dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả GV qua các kỳ thao giảng, các kỳ thi GV giỏi được tiến hành thường xuyên có tác dụng tốt trong việc cải tiến phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; các trường đã phát huy được vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch của tổ và QL giảng dạy của GV. - Đại bộ phận HS trong toàn huyện có ý thức đạo đức tốt, có động cơ học tập, mục đích học tập đúng đắn, lành mạnh. * Hạn chế - Một bộ phận GV còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn ít; một số GV chưa yên tâm công tác, nhiều GV được tuyển vào nhưng chỉ được vài năm sau khi được biên chế lại có xu hướng chuyển về miền xuôi; việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho một bộ phận GV đã giảng dạy nhiều năm chưa được chú trọng đúng mức. Đặc biệt việc bồi dưỡng cho GV về đổi mới phương pháp giảng dạy còn chưa có hiệu quả cao. - Công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn một số trường trong việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực còn rất chậm, số giờ được sử dụng đồ dùng dạy học còn chưa nhiều. - Cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu trầm trọng, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm còn ít, chất lượng phòng học không cao, thiếu diện tích sân chơi bãi tập, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nhiều bất cập. - Tình trạng HS “ngồi nhầm lớp” còn tồn tại ở một số trường, trình độ HS trong một lớp học còn rất chênh lệch. Số HS sử dụng quỹ thời gian, thời gian biểu chưa hợp lý còn nhiều, nhiều HS không biết lập kế hoạch học tập, phân phối thời gian hợp lý cho việc học tập ở nhà. 13 * Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo - Nguyên nhân thành công - Nguyên nhân tồn tại cần được khắc phục + QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT: Là huyện vừa tái lập, điều kiện CSVC còn nhiều khó khăn. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ GV chưa được quan tâm đúng mức, chưa thu hút được nhiều người có trình độ, năng lực cao về công tác, cống hiến cho một huyện miền núi còn nhiều khó khăn. + Công tác QL của HT nhà trường: Đội ngũ HT, cán bộ QL trong nhà trường còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ QL, phương pháp nghiệp vụ QL phần lớn là dựa vào kinh nghiệm bản thân, QL hành chính, pháp chế chưa theo kết quả mong muốn. Đội ngũ GV tuy có tỉ lệ tương đối đủ, song chưa thực sự mạnh, chưa tâm huyết khiến kết quả dạy học chưa cao. + HS và phụ huynh HS: Phụ huynh chưa quan tâm, nhận thức chưa đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, chưa đầu tư thích đáng tới thời gian học tập của con em họ. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp - Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn - Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ - Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả - Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học 14 3.2.1. Biện pháp1: Bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn, vượt chuẩn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên * Mục tiêu của biện pháp: Xây dựng đội ngũ đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực có trình độ chuyên môn vững, tâm huyết với nhiệm vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, từng bước trên chuẩn. * Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Đối với đội ngũ cán bộ QL (BGH, thư ký Hội đồng sư phạm, tổ trưởng chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, GV chủ nhiệm lớp) Tham mưu với các cấp QL, mở các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, HT, PHT, tổng phụ trách đội, bí thư đoàn thanh niên, chủ tịch công đoàn, tổ trường chuyên môn tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đầu tư cơ sở vật chất giúp cho giáo viên có thêm nhiều kênh thông tin trong việc tiếp nhận, bổ sung kiến thức mới ngay trong chính môi trường công tác của họ. Đối với đội ngũ giáo viên: - Nâng cao kiến thức chung, kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm. - Tiếp thu, bổ sung các phương pháp dạy học mới, dạy học tích cực. - Tự rèn luyện, thông qua nghiên cứu tài liệu, sách vở, thăm lớp dự giờ của bạn đồng nghiệp, qua các hội thảo. - Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về giảng, nói chuyện chuyên đề. - Có kế hoạch cử GV đi học đại học, thạc sỹ nâng cao trình độ trên chuẩn. 3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học * Mục tiêu biện pháp: Đảm bảo quản lý chặt chẽ việc thực hiện đúng 15 chương trình dạy học và nội dung kiến thức truyền đạt tới học sinh của giáo viên, đảm bảo đầy đủ các điều kiện về chuyên môn để giáo viên thực hiện chương trình dạy học đúng tiến độ năm học và đạt được mục tiêu đề ra. * Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - HT nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập nhiệm vụ năm học, triển khai nhiệm vụ tới từng bộ phận trong nhà trường. - Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD & ĐT; Phòng GDĐT về giảng dạy các bộ môn của từng năm học, đặc biệt là những nội dung mới bổ sung hoặc điều chỉnh trong chương trình giảng dạy. - HT chỉ đạo kịp thời lập thời khóa biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền lợi học tập của HS và dùng thời khóa biểu QL giảng dạy hàng ngày qua đó nắm bắt việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV. - GV soạn bài theo phân phối chương trình, bài soạn phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định. - Tổ chức hoạt động dự giờ thăm lớp của các tổ chuyên môn, bản thân HT và các PHT cũng thường xuyên dự giờ của GV theo quy định của ngành để kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vủa GV. 3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa * Mục tiêu biện pháp Lựa chọn, cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS: Phát huy vai trò chủ đạo của người thầy; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong việc tiếp nhận kiến thức mới. * Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Đổi mới về nhận thức về đổi mới phương pháp trong cán bộ QL, GV, HS. - Đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học; tăng cường việc sử dụng 16 đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ quá trình dạy học. - Đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá kết quả của HS. - BGH chỉ đạo cho GV, các tổ chuyên môn cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Đổi mới phương pháp dạy học không phải là cải cách, xóa bỏ hoàn toàn phương pháp dạy học cũ, mỗi phương pháp dạy học chúng ta đã sử dụng trong nhiều năm qua đều có những ưu điểm, nhược điểm nhất định, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Trong điều kiện hoàn cảnh mới, chương trình mới, đòi hỏi chúng ta phải vận dụng linh hoạt, phối hợp giữa các phương pháp sao cho phát huy được các ưu điểm, khắc phục được các nhược điểm của từng phương pháp. Phương pháp phải đảm bảo phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Thực hiện được đích cuối cùng là HS hiểu bài, nắm chắc kiến thức và vận dụng được kiến thức đó. 3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh * Mục tiêu biện pháp: Kiểm tra đánh giá nhằm xác định quyền hạn trách nhiệm của người cán bộ quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, của tổ, của cá nhân; phát hiện uốn nắn kịp thời sai phạm, thiếu sót, từ đó có sự điều chỉnh hợp lý nhằm đưa nhà trường hoạt động đúng quỹ đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học. * Nội dung và cách thức tiến hành Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên: - Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên môn, quy chế chuyên môn; nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, hình thức và nội dung kiểm tra đánh giá chuyên môn. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn; kiểm tra trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá các giờ thao 17 giảng, dự giờ của giáo viên; kiểm tra kết quả giáo dục đạt được. Hình thức tổ chức thực hiện: Thành lập ban kiểm tra chuyên môn; kiểm tra chéo giữa các tổ chuyên môn về các loại hồ sơ theo quy định; kiểm tra giờ dạy trên lớp; kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất; tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử; tiến hành tổng kết qua mỗi lần kiểm tra. Đối với việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc thực hiện nội quy, nề nếp học tập trên lớp, tính chuyên cần, chăm chỉ; sự chuẩn bị bài học ở nhà thông qua các bài kiểm tra, vở ghi chép của học sinh, sự phản ảnh của giáo viên bộ môn. Hình thức tổ chức thực hiện:Kiểm tra chéo giữa các tổ, nhóm học sinh về sự chuẩn bị bài tập vở ghi chép bài giảng; kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất; hình thức kiểm tra học sinh thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ trong phân phối chương trình; tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử; tiến hành tổng kết qua mỗi lần kiểm tra. 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý nề nếp, kỉ cương trong dạy và học * Mục tiêu biện pháp: Từng bước đưa hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh vào nề nếp, tạo một môi trường sư phạm ngăn nắp, kỷ luật nhưng thân thiện, giáo viên gương mẫu, học sinh tích cực. * Nội dung cách thức tiến hành biện pháp - HT lập kế hoạch về xây dựng nề nếp nhà trường. - HT tổ chức cho GV, HS học tập, trao đổi rút kinh nghiệm việc thực hiện nề nếp năm học trước. - Thông báo rộng rãi các quy định, quy chế chuyên môn tới toàn thể GV, cán bộ nhân viên trong nhà trường, nội quy HS tới toàn HS. - Tổ chức cho GV đăng ký thi đua ngay từ đầu năm, tổ chức giao chỉ tiêu chất lượng đầu năm, đăng ký chỉ tiêu chất lượng cuối năm. Tập thể HS đăng ký thành tích thi đua từng tháng, từng học kỳ. 18 - Đưa nội dung thực hiện nề nếp vào phong trào thi đua của nhà trường. - Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy định, nội quy đề ra. 3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học * Mục tiêu biện pháp: Quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có trong nhà trường; phát huy tinh thần, ý thức tự giác sử dụng thiết bị vào giảng dạy đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức bảo vệ, bảo quản tốt, tự đóng góp thêm các đồ dùng dạy học trang thiết bị tự làm trong điều kiện khó khăn của nhà trường. * Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp - HT nhà trường thống kê cơ sở vật chất hiện có, trạng thiết bị vào đầu năm học. - Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ sung mới cơ sở vật chất - Huy động tối đa nội lực trong tập thể giáo viên, học sinh trong nhà trường, tổ chức đóng góp ý tưởng thiết kế các đồ dùng cho các bài học, thi làm đồ dùng dạy học, đóng góp làm phong phú trang thiết bị dạy học của nhà trường - QL tốt công tác sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị trường học, đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất. 3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường xã hội hóa giáo dục * Mục tiêu biện pháp - Phát huy được sức mạnh tập thể trong nhân dân, gia đình học sinh, các đoàn thể, tổ chức xã hội, từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn về nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, sự liên quan mật thiết giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách, đạo đức cho thế hệ trẻ, từ đó có sự phối hợp nhịp nhàng của gia đình -nhà trường - xã hội nhằm đạt tới mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục. - Phát huy nội nực, tận dụng được trí tuệ và sức lực của lực lượng GV, HS, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trong nhà trường để tạo ra tài lực 19 và vật lực giáo dục nói chung và đồ dùng dạy học nói riêng - Phấn đấu đến năm 2015 các trường THCS trong toàn huyện được trạng bị cơ bản đủ về cơ sở vật chất, 80 % số trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, có đủ phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại để thực hiện hoạt động dạy học một cách tốt nhất, góp phần thực hiện chủ trương chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục. * Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp Lập kế hoạch - Đánh giá khả năng nội lực, tìm hiểu các khả năng bên ngoài, các lực lượng bên ngoài nhà trường. - Xem xét thực trạng nguồn ngân sách nhà nước, ngân sách của nhà trường, thiết bị dạy học, thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở vật chất khác. Từ đó vạch ra mục tiêu, nội dung, phương pháp, nguồn huy động, phương tiện, thời gian. - Dự kiến sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sao cho có hiệu quả nhất, dự kiến mục tiêu vận động, liên kết giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nhà trường để huy động nguồn tài lực, vật lực. Dự kiến nhu cầu sử dụng và khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đối chiếu giữa nhu cầu và khả năng nói trên để xây dựng kế hoạch trang bị, sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Tổ chức chỉ đạo triển khai kế hoạch - Tuyên truyền trong nhân dân, các tổ chức xã hội trên điạ bàn nhằm có được sự phối hợp với nhà trường trong nhiệm vụ giáo dục, đào tạo; tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bàn về việc tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Phân công trách nhiệm và vận động tìm nguồn tài chính . - Tổ chức mua sắm và từng bước trang bị thiết bị dạy học theo kế hoạch. - Triển khai mở rộng quan hệ liên kết với các cơ quan tổ chức và tổ chức có khả năng tài trợ hoặc cấp kinh phí cho trường, làm các thủ tục hành chính 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan