Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư từ thực tiễn khu công nghiệp việt na...

Tài liệu Công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư từ thực tiễn khu công nghiệp việt nam singapore, tỉnh bình dương

.PDF
89
1046
114

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM OANH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – SINGAPORE, TỈNH BÌNH DƢƠNG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ KIM OANH MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ................................................................................................9 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của lao động nữ nhập cƣ ..................................9 1.2. Khái niệm, nhu cầu và nguyên tắc của công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ ...............................................................................................................................11 1.3. Nội dung, phƣơng pháp, kỹ năng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ ...................................................................................................................................15 1.4. Các yếu tố tác động đến công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ..............18 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE, TỈNH BÌNH DƢƠNG ....................................................................................................................25 2.1. Thực trạng tác động của các yếu tố đến công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng .....................25 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại Khu Công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng .......................................42 2.3. Đánh giá khái quát kết quả công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại Khu Công nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình Dƣơng và những vấn đề đặt ra. .....52 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM-SINGAPORE, TỈNH BÌNH DƢƠNG .................................................56 3.1. Định hƣớng tăng cƣờng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ từ thực tiễn khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng..................................56 3.2. Các giải pháp tăng cƣờng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng................................................61 KẾT LUẬN ...............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... DANH MỤC VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội AT-VSLĐ : An toàn, vệ sinh lao động BLĐTBXH : Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CNLĐ : Công nhân lao động CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTXH : Công tác xã hội HĐND : Hội đồng nhân dân KCN :Khu công nghiệp LĐNNC : Lao động nữ nhập cƣ LĐN : Lao động nữ LĐLĐ : Liên đoàn Lao động MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NLĐ : Ngƣời lao động TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Trình độ học vấn ................................................................................32 Bảng 2.2: Nghề nghiệp trƣớc khi đi làm ............................................................33 Bảng 2.3: Tình trạng hôn nhân ...........................................................................34 Bảng 2.4: Phân bố độ tuổi của nữ công nhân .....................................................36 Bảng 2.5: Mức lƣơng ..........................................................................................37 Bảng 2.6: Tiền trọ một ngƣời .............................................................................38 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình Dƣơng đƣợc tách ra từ tỉnh Sông Bé, tái lập từ ngày 01/01/1997. Từ một tỉnh chủ yếu sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, sau 20 năm tái lập, thành công mang tính đột phá của tỉnh là việc phát triển nhanh, có hiệu quả các khu công nghiệp (KCN) và các khu đô thị mới tập trung. Đến cuối năm 2015, tỉnh có 28 KCN đƣợc thành lập với diện tích gần 10.000ha và 08 cụm công nghiệp với diện tích gần 600 ha; đã có 26 KCN đi vào hoạt động với diện tích gần 8.870ha; tỷ lệ lấp các KCN, cụm công nghiệp đạt trên 65%, thu hút 23.480 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó 23.480 doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc (Doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài là 2.567). Có hơn 920.000 lao động làm việc trong các doanh nghiệp, trong đó lao động trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nƣớc chiếm 94,32%; tỷ lệ lao động ngoài tỉnh chiếm 85%, lao động nữ chiếm 54% trong tổng số lao động trong doanh nghiệp [9, tr.1] Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua bị tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và những khó khăn trong nội tại nền kinh tế, một bộ phận doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chƣa hiệu quả, thiếu quan tâm đầu tƣ, đổi mới công nghệ, sử dụng nhiều lao động phổ thông; nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), vi phạm qui định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, hợp đồng lao động, tiền lƣơng, dẫn đến tranh chấp lao động tập thể; xảy ra nhiều cuộc đình công chƣa theo trình tự qui định của pháp luật. Đời sống của ngƣời lao động, nhất là lao động nữ, đến Bình Dƣơng làm việc còn gặp nhiều khó khăn. Chiếm hơn 54% lực lƣợng lao động trong các doanh nghiệp trong tỉnh, LĐNNC đang đóng góp rất lớn cho nền kinh tế; tuy nhiên, LĐNNC là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng và chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống.Mặc dù địa phƣơng đã triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nƣớc và có những giải pháp hỗ trợ nhóm đối tƣợng này, nhƣng phần đông đời sống của họ và gia đình còn gặp nhiều khó khăn. 1 Nhằm góp phần nâng cao năng lực cho nhóm đối tƣợng LĐNNC, cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần của họ, tạo điều kiện cho họ có cơ hội hòa nhập cộng đồng địa phƣơng, đề tài nghiên cứu thực trạng về nhóm đối tƣợng LĐNNC cũng nhƣ các hoạt động trợ giúp đã triển khai, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện CTXH phù hợp đối với họ.Với ý nghĩa đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Công tác xã hội đối với lao độngnữ nhập cư từ thực tiễn Khu Công nghiệp Việt Nam Singapore, tỉnh Bình Dương” làm đề tài viết luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Khi phụ nữ ngày càng chứng tỏ thế mạnh của mình bằng việc tích cực gia nhập thị trƣờng lao động, xu hƣớng nữ hóa di cƣ đã và đang trở thành xu hƣớng ngày càng đƣợc khẳng định. Phụ nữ không còn bị trói buộc vào ngôi nhà, mảnh đất tại các làng quê, mà sự định hƣớng nghề nghiệp, mƣu sinh đã dần chuyển hƣớng sang các khu công nghiệp và đô thị hiện đại. Không thể phủ nhận những đóng góp của xu hƣớng này tới đời sống kinh tế - xã hội cũng nhƣ với cá nhân ngƣời phụ nữ (nhất là ở khía cạnh bình đẳng giới), song những nguy cơ, rủi ro dành cho họ khi chấp nhận cuộc sống di cƣ thƣờng nặng nề hơn so với lao động di cƣ nam giới. Cũng vì thế nên dễ hiểu khi có nhiều nghiên cứu về tình hình của phụ nữ di cƣ.Trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: -Nguyễn Thị Chiến, “Nghiên cứu đời sống văn hóa của công nhân các khu công nghiệp vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh”. Nghiên cứu này từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2010, khảo sát đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của công nhân các KCN, trong đó bao gồm: đời sống vật chất, đời sống văn hóa tinh thần của công nhân.Trên cơ sở những nhận định về nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến đời sống văn hóa của công nhân, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị về nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân các KCN. -Hà Thị Phƣơng Tiến và Hà Quang Ngọc, “Lao động nữ di cư tự do nông thôn - thành thị”, NXB Phụ nữ, 2010. Công trình cung cấp thực trạng cuộc sống của lao động nữ di cƣ tự do từ nông thôn ra thành phố, vấn đề việc làm, thu nhập, điều kiện sống của họ tại thành phố. Những vấn đề khó khăn, trở ngại trong cuộc sống nhƣ sự bất cập giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa năng lực và yêu cầu, giữa đóng góp 2 và hƣởng thụ. Theo tác giả cần giải quyết những vấn đề trên bằng những chính sách cụ thể giúp cho cuộc sống của lao động nữ đƣợc cải thiện, đƣợc bình đẳng và hƣởng các quyền lợi công dân nhằm nâng cao khả năng đóng góp và vị thế xã hội của họ. -Bùi Thị Thanh Hà, Viện Xã hội học, “Đời sống và việc làm của công nhân xuất thân từ nông thôn”, thực hiện từ tháng 10/2008.Nghiên cứu đề cập những khó khăn trong công việc cũng nhƣ tìm kiếm bạn đời của các công nhân nhập cƣ. Họ có thể thích nghi đƣợc với cuộc sống nhƣng vấn đề tìm đƣợc bạn đời là điều khó khăn, do điều kiện kinh tế chƣa ổn định, tính chất công việc và các mối quan hệ giao lƣu hạn chế. Vì vậy, nhiều công nhân chọn con đƣờng trở về quê để tìm việc khác và lập gia đình.Nghiên cứu cũng nêu những kiến nghị nhƣ: Điều chỉnh tăng lƣơng, thiết kế các khu nhà ở cho công nhân,… -Nguyễn Huyền Lê, Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong bài “Rủi ro của lao động di cư và một số kiến nghị”, đã chỉ ra khó khăn và rủi ro mà ngƣời lao động nhập cƣ sẽ phải đối mặt trong quá trình sống và lao động. Rủi ro về an sinh thấp, nguy cơ bị lừa gạt, khó khăn nhà ở, rủi ro trong suy giảm sức khỏe,…Thông qua đó tác giảđề xuất: Giảm dòng di cƣ tự do bằng cách phát triển các đô thị vệ tinh tại các vùng nông thôn, tăng cƣờng cung cấp thông tin cấp xã cho lao động di cƣ, chính quyền nên có các biện pháp hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu về nhà ở,… -Nguyễn Tín Nhiệm, “Điều kiện lao động của nữ công nhân: Thực trạng và giải pháp”. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành trong vòng 03 năm từ 2006 đến 2008, với việc khảo sát trực tiếp 1.294 doanh nghiệp trên cả nƣớc, về vấn đề môi trƣờng lao động.Nghiên cứu này phản ánh tình hình chung về điều kiện lao động của nữ công nhân; từ đó nêu ra một số giải pháp để khắc phục tình trạng này. - Phạm Thanh Thôi, Đại học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, “Đời sống xã hội của thanh niên nhập cư lao động phổ thông tại các cơ sở sản xuất nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung về các khía cạnh đời sống xã hội của thanh niên nhập cƣ lao động phổ thông tại các cơ sở sản xuất nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh. Các khía cạnh của đời sống xã hội nhƣ mạng lƣới xã hội, quan hệ xã hội, các điều kiện sống, làm việc, thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội đô thị đƣợc mô tả và phân tích trong nghiên cứu này. Đời sống xã hội 3 của thanh niên nhập cƣ xét trên quan hệ với chủ cơ sở, với các đồng nghiệp tại nơi sống và làm việc đƣợc xây dựng chủ yếu trên nền tảng các quan hệ “tình cảm”, “dòng tộc”, “đồng hƣơng”… Bùi Thị Thanh Hà, “Công nhân công nghiệp trong các doanh nghiệp liên doanh ở nước ta thời kỳ đổi mới”, NXB Khoa học Xã hội, 2003. Cuốn sách đi sâu nghiên cứu đội ngũ công nhân trong các doanh nghiệp liên doanh, cụ thể là ngành dệt may, giày da, thực phẩm trong thời kỳ đổi mới của nƣớc ta. Cuốn sách tập trung nghiên cứu về các vấn đề: cơ cấu công nhân, điều kiện làm việc, các mối quan hệ trong doanh nghiệp liên doanh.Đồng thời, đề cập cơ hội thăng tiến nghề nghiệp đối với công nhân trong doanh nghiệp liên doanh so với các doanh nghiệp khác. Các tài liệu nêu trên đã đề cập thực trạng các vấn đề của công nhân, công nhân nhập cƣ và nữ công nhân nhập cƣ về cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, điều kiện làm việc tại công ty, các chế độ lao động, mức sống, văn hóa...Nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về lý luận và thực tiễn về công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ, đặc biệt là ở KCN Việt Nam- Singapore, tỉnh Bình Dƣơng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác xã hội đối với LĐNNC tại Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP), tỉnh Bình Dƣơng; từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện CTXH đối với LĐNNC một cách phù hợp, đảm bảo phát huy nguồn nhân lực LĐNNC trong phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về CTXH đối với lao động nữ nhập cƣ. - Nghiên cứu thực trạng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, tỉnh Bình Dƣơng. - Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ từ thực tiễn khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ từ thực tiễn khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng 4.2.Phạm vi nghiên cứu -Phạm vi về đối tượng: Công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ Khu công nghiệp Việt Nam- Singapore, tỉnh Bình Dƣơng - Phạm vi về khách thể + Nữ lao động là ngƣời Việt Nam từ các tỉnh, thành trong cả nƣớc di chuyển đến (nhập cƣ) làm việc trong các doanh nghiệp thuộc KCN Việt Nam - Singapore, tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2010 – 2015. + Ban Quản lý KCN Việt Nam-Singapore, Ban Quản lý các KCN; các cơ quan ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. + Tài liệu (báo cáo, sách, báo, công trình nghiên cứu liên quan vấn đề lao động nữ, chính sách lao động nữ,…). - Phạm vi về không gian, thời gian + Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tại KCN Việt NamSingapore 1, tỉnh Bình Dƣơng. + Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 – 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn đã áp dụng phƣơng pháp luận của Triết học Mác-Lênin bao gồm phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các phƣơng pháp cụ thể khác nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, điều tra, khảo sát. - Phương pháp duy vật lịch sử: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử là khi nhìn nhận và đánh giá bất kỳ hiện tƣợng, sự việc nào trong xã hội phải xác định đƣợc hoàn cảnh lịch sử cụ thể nơi vấn đề đó tồn tại và chịu ảnh hƣởng.Vận dụng quan điểm này trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi muốn xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng công tác xã hội đối với LĐNNC trong bối cảnh điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay.Để nắm bắt đƣợc những yếu tố tác động đến vấn đề nghiên cứu cũng nhƣ tìm ra đƣợc những giải pháp giải quyết vấn đề có hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng. 5 - Phương pháp duy vật biện chứng: nhìn nhận sự vật, hiện tƣợng trong sự tác động qua lại lẫn nhau. Đồng thời, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho chúng ta một cái nhìn chỉnh thể, bao quát, khách quan. Từ đó, giúp ta nhìn nhận sự vật, hiện tƣợng một cách đầy đủ và chính xác hơn. Áp dụng quan điểm trên vào nghiên cứu đề tài thì đây không chỉ là vấn đề riêng của LĐNNC mà còn liên quan đến các yếu tố khác nhƣ hoàn cảnh sống gia đình, môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội mà thân chủ đang sinh sống. Nếu nhìn nhận và tiếp cận vấn đề theo phƣơng pháp duy vật biện chứng sẽ giúp chúng ta có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khách quan, toàn diện và chính xác hơn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người và bình đẳng giới. Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên quyền con ngƣời khẳng định các quyền và lợi ích chính đáng của LĐNNC gắn kết với nhau. Đảm bảo các quyền cho LĐNNC là trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội, của ngƣời sử dụng lao động, của cộng đồng và của chính ngƣời nhập cƣ. Với cách tiếp cận đó, đề tài không chỉ thu thập các thông tin từ LĐNNC mà còn từ chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội liên quan. Đề tài cũng sử dụng phƣơng pháp tiếp cận về bình đẳng giới để phân tích và làm rõ sự khác biệt trong việc tiếp cận các cơ hội việc làm, điều kiện sống và làm việc của LĐNNC so với đối tƣợng tƣơng tự là nam giới. Với các phƣơng pháp tiếp cận đề cập trên, nghiên cứu này thu thập thông tin cả định tính và định lƣợng. Bên cạnh những chỉ số cụ thể về từng vấn đề nghiên cứu, thông tin định tính giúp cung cấp cái nhìn có chiều sâu về một số vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các công cụ thu thập thông tin đƣợc sử dụng gồm: nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, nghiên cứu trƣờng hợp, quan sát và bảng hỏi. -Phương pháp quan sát: Sử dụng phƣơng pháp quan sát để khảo sát đánh giá ban đầu về địa bàn nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu, đặc biệt là môi trƣờng làm việc và môi trƣờng sống của LĐNNC. Đây là phƣơng pháp rất hiệu quả trong quá trình thu thập thông tin, trong suốt thời gian thực tế tại địa bàn nghiên cứu.Phƣơng pháp quan sát có những ƣu và nhƣợc điểm riêng nên để đảm bảo tính hiệu quả của 6 phƣơng pháp này, tác giả đã sử dụng kết hợp đan xen nhiều phƣơng pháp quan sát, nhƣ kết hợp quan sát tham dự và quan sát nhiều lần; quan sát bí mật; tiến hành quan sát từ gần đến xa, từ xa đến gần; quan sát hoàn cảnh, môi trƣờng sống của các thân chủ nhƣ thế nào? Quan sát nét mặt cử chỉ, hành vi, thái độ của thân chủ với những ngƣời xung quanh, xem xét mối quan hệ giữa những cá nhân đó nhƣ thế nào? -Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: phát 200 phiếu hỏi đến LĐNNC đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp VSIP (trên tổng số gần 80.000 lao động nữ trong Khu công nghiệp VSIP, đang sống tại nhà trọ thuộc 03 phƣờng Bình Hòa, Thuận Giao, An Phú thuộc Thị xã Thuận An). Số phiếu thu về đầy đủ thông tin là 168 phiếu. -Phỏng vấn:Thông qua các cuộc gặp gỡ, trao đổi với các cá nhân trong các cuộc tiếp xúc cử tri, giám sát của cơ quan dân cử tại địa bàn hoặc tổ chức thăm hỏi, đối thoại, động viên của lãnh đạo tỉnh. - Phỏng vấn sâu: 15 nữ công nhân đƣợc lựa chọn nhƣ sau: 03 nữ công nhân dƣới 20 tuổi chƣa có gia đình; 03 nữ công nhân trên 20 đến 25 tuổi chƣa có gia đình; 03 nữ công nhân trên 25 đến 30 tuổi chƣa có gia đình; 03 nữ công nhân trên 30 tuổi chƣa có gia đình; 03 nữ công nhân đã có gia đình. - Phương pháp phân tích, xử lí thông tin: tác giả tiến hành thực hiện phƣơng pháp thu thập, phân tích, xử lí tài liệu. Trong suốt tiến trình nghiên cứu, tác giả thƣờng xuyên tiến hành tìm kiếm và tham khảo những tài liệu chứa đựng thông tin liên quan đề tài nghiên cứu nhƣ: Các văn bản, các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng, các bảng thống kê, các tài liệu liên quan đến CTXH, các đề tài nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề CTXH đối với LĐNNC. Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành thu thập thông tin thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ phát thanh truyền hình và đặc biệt là qua các địa chỉ truy cập tìm kiếm thông tin qua Internet…Trên cơ sở những thông tin đó, tác giả tiến hành phân tích, so sánh, kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài đang quan tâm. Đồng thời, tiến hành thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nƣớc. 7 Phân tích các văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ Bình Dƣơng, báo cáo chuyên đề và hàng năm của Ban Quản lý KCN Việt Nam-Singapore, UBND tỉnh, Công đoàn KCN Việt Nam-Singapore và các cơ quan chuyên môn, đoàn thể liên quan… -Phương pháp nhóm (Phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của CTXH): sử dụng CTXH nhóm nhằm xác định vấn đề khó khăn, xác định nhu cầu ƣu tiên và đề xuất mô hình can thiệp đối với một nhóm đối tƣợng đặc thù (theo lứa tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nguồn gốc di cƣ, nguyên nhân di cƣ,…). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết và phƣơng pháp CTXH vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể. Đề tài sử dụng hệ thống khái niệm, lý thuyết, phƣơng pháp CTXH vào việc mô tả, phân tích và đề xuất các giải pháp, dịch vụ hỗ trợ giải quyết vấn đề của nhóm đối tƣợng yếu thế, cụ thể là LĐNNC. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá thực trạng chính sách xã hội đối với LĐNNC tại KCN Việt NamSingapore sau 20 năm đầu tƣ xây dựng và phát triển (1996 - 2016). - Làm cơ sở xây dựng chính sách CTXH phù hợp cho LĐNNC các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về CTXH đối với lao động nữ nhập cƣ. Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ tại Khu Công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng CTXH đối với lao động nữ nhập cƣ từ thực tiễn khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, tỉnh Bình Dƣơng. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ NHẬP CƢ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của lao động nữ nhập cƣ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của lao động nữ nhập cư Hiện nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về “nhập cƣ” để có thể áp dụng một cách phổ biến trên toàn cầu. Nội dung của khái niệm này thƣờng đƣợc các quốc gia điều chỉnh cho phù hợp với các mục đích chính trị, kinh tế của mình. Dƣới góc độ địa lý, nhập cƣ là sự chuyển đến của một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời từ một đơn vị địa lý khác, vƣợt qua biên giới hành chính, chính trị với mục đích cƣ trú lâu dài hoặc tạm thời. Nhập cƣ có thể diễn ra giữa nƣớc này với nƣớc khác, hoặc giữa vùng này với vùng khác trong cùng một nƣớc. Theo Đại từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Văn hóa-Thông tin: Nhập cư là đến định cƣ ở một nơi khác. Với đề tài này, “nhập cƣ” muốn nói đến việc ngƣời dân nông thôn lên thành phố, đến các đô thị làm việc lâu dài; cƣ trú tại nơi họ đang làm việc một cách lâu dài. Lao động là ngƣời tham gia lao động theo Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định, từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời sử dụng lao động [47, tr.32]. Lao động nữ nhập cư đƣợc hiểu là những lao động nữ từ các tỉnh, thành trong cả nƣớc đến Bình Dƣơng làm việc theo hợp đồng lao động và đăng ký tạm trú trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng từ ít nhất 06 tháng trở lên. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi tìm hiểu đời sống của LĐNNC đang làm việc tại KCN Việt Nam-Singapore, về điều kiện sống của LĐNNC; các điều kiện đó chia theo hai lĩnh vực: đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Nhƣ vậy, trên cơ sở hai chỉ báo về đời sống vật chất và đời sống văn hoá tinh thần để nghiên cứu đời sống của nhóm LĐNNC trong KCN Việt Nam – Singapore. Nhóm LĐNNC là những phụ nữ (độc thân hoặc đã có gia đình), sống xa gia đình, xa quê hƣơng; cƣ trú tạm bợ trong những khu nhà trọ thiếu tiện nghi, môi trƣờng sống bị ô nhiễm, gặp khó khăn mọi mặt, cả đời sống vật chất lẫn tinh thần. 9 Họ gặp khó khăn về hòa nhập cộng đồng dân cƣ tại nơi đến do khác biệt về văn hóa nên thƣờng sống co cụm từng khu vực với các đồng hƣơng cùng quê; khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ về giáo dục, y tế, nhà ở, thông tin,… Đa số họ có việc làm phổ thông do trình độ thấp và không có tay nghề chuyên môn, do đó thu nhập cũng thấp. 1.1.2. Nhu cầu của lao động nữ nhập cư Ngƣời dân nhập cƣ nói chung và nữ nhập cƣ vào KCN ngày càng đông, hầu hết chỉ cƣ trú ở nhà trọ, đời sống vất vả, khó khăn về nhà ở, điện, nƣớc sinh hoạt, môi trƣờng sống…Họ rời làng quê đến đô thị, trình độ thấp, chƣa có chuyên môn nên chỉ mong có đƣợc việc làm, thu nhập ổn định để tiết kiệm gửi về cho gia đình Đa số tuổi đời nữ công nhân còn trẻ, mong muốn tăng ca để tăng thu nhập; lâu dài họ bị suy giảm sức lao động; nhất là LĐNNC khi họ vừa chịu áp lực công việc vừa chịu áp lực chăm sóc gia đình; ngoài ra họ lại không thƣờng xuyên tham gia vào các hoạt động giao lƣu,vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao… Hệ thống thiết chế văn hoá, công trình phúc lợi, trƣờng học, bệnh viện, nhà ở… phục vụ công nhân lao động KCN chƣa đƣợc đầu tƣ thoả đáng. Nhu cầu tham gia vào các hoạt động văn hoá tinh thần của CNLĐ ngày càng tăng. Các doanh nghiệp đã tổ chức các hoạt động tập thể, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. Tuy nhiên, nữ CNLĐ không có điều kiện và không có nhiều cơ hội để tham gia những hoạt động này. Do điều kiện sống khó khăn, tình trạng công nhân nữ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội nhƣ trộm cắp, mại dâm,… rất phức tạp. LĐN cũng rất trăn trở về tình yêu, hôn nhân gia đình. Đối với LĐNNC đã có gia đình ở quê thì việc giữ gìn hạnh phúc, chăm lo cho gia đình rất hạn chế, nguy cơ tan vỡ cao; những phụ nữ sống chung cùng gia đình tại nơi nhập cƣ thì đời sống khó khăn, nơi ở chật hẹp, không đảm bảo vệ sinh, luôn tăng ca,… khó khăn trong giữ gìn hạnh phúc gia đình, nuôi dạy con cái; những ngƣời chƣa có gia đình thì ít có thời gian và cơ hội để tìm hạnh phúc lứa đôi; tình trạng sống thử trong giới công nhân cũng đang diễn biến phức tạp,gây hậu quả nghiêm trọng và ảnh hƣởng cả cuộc sống sau này của họ. 10 Tóm lại, cuộc sống của lao động nhập cƣ nói chung và LĐNNC nói riêng hết sức khó khăn.Họ mong muốn có việc làm, thu nhập ổn định, có thể trang trải cuộc sống và tiết kiệm gửi về giúp gia đình; đồng thời họ cũng mong muốn có nhà ở để “an cƣ lạc nghiệp”, xây dựng hạnh phúc gia đình và có điều kiện hòa nhập với dân cƣ nơi đến. Để giúp LĐNNC yên tâm làm việc, đóng góp vào sự phát triển của xã hội, đồng thời làm tốt thiên chức của ngƣời phụ nữ trong gia đình là vấn đề rất quan trọng nhƣng rất khó khăn, phức tạp; trong đó vai trò của chính sách, đặc biệt là chính sách xã hội có tính chất quyết định. 1.2. Khái niệm, nhu cầu và nguyên tắc của công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cƣ 1.2.1. Khái niệm công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư Bài viết này lấy một số quan niệm sau làm nền tảng cho việc đi tìm hiểu sâu hơn về công tác xã hội: Thứ nhất, quan niệm của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW): "Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”. Thứ hai, quan niệm của Hiệp hội cán sự công tác xã hội Quốc tế thông qua tháng 7-2000 tại Montreal - Canada (IFSW): "Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, công tác xã hội tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề". Các quan niệm này nhìn nhận CTXH xoay quanh trục định hƣớng can thiệp đến cá nhân, nhóm và cộng đồng nhằm giúp các đối tƣợng này tự phát triển, tự quyết định những vấn đề của bản thân. CTXH đƣợc xem là một hoạt động chuyên môn giúp đỡ các cá nhân, nhóm, hoặc cả cộng đồng nhằm nâng cao hay khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội và kiến tạo các điều kiện xã hội phù hợp với 11 việc thực hiện mục tiêu này. Các hoạt động thực hành CTXH đều bao gồm việc áp dụng những hoạt động chuyên môn về các giá trị CTXH, các nguyên tắc, và các kỹ năng đối với một hoặc một số mục đích: Giúp đỡ các cá nhân có đƣợc các dịch vụ bền vững, tạo dựng đƣợc các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý với cá nhân, gia đình và nhóm; giúp đỡ các cộng đồng hoặc các nhóm cung cấp hay cải thiện các dịch vụ xã hội và sức khỏe; và tham gia vào các tiến trình lập pháp phù hợp. Thực hành CTXH đòi hỏi có đƣợc hệ thống tri thức về phát triển và hành vi con ngƣời; về các thiết chế văn hóa, kinh tế, xã hội và về tƣơng tác của những thành tố khác. Nhƣ vậy: CTXH đối với lao động nữ nhập cư là các hoạt động nhằm giúp cá nhân LĐNNC, nhóm LĐNNC nhằm giúp họ tiếp cận các dịch vụ xã hội, cải thiện cuộc sống vật chất, tinh thần, tự tin trong lao động, sinh hoạt để hòa nhập tốt với nơi đến, đóng góp vào sự phát triển của kinh tế-xã hội của địa phƣơng. 1.2.2. Nhu cầu về công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư Theo quan điểm A.Maslow chia nhu cầu thành 5 loại: - Nhu cầu vật chất (sinh lý): thức ăn, không khí, nƣớc uống… - Nhu cầu an toàn (bảo vệ): nhà ở, làm việc, sức khỏe… - Nhu cầu giao tiếp xã hội: tình thƣơng, đƣợc hòa nhập - Nhu cầu đƣợc tôn trọng: đƣợc chấp nhận có một vị trí trong một nhóm ngƣời… - Nhu cầu tự khẳng định mình: nhu cầu hoàn thiện, đƣợc thể hiện khả năng và tiềm lực của mình. LĐNNC là đối tƣợng yếu thế, phải rời xa quê hƣơng, gia đình để đến đô thị tìm kiếm việc làm, sinh sống trong điều kiện tạm bợ, khó khăn về mọi mặt. Nhu cầu về CTXH của LĐNNC để đáp ứng đƣợc 05 loại nhu cầu theo quan điểm của A.Maslow là nhu cầu quan trọng và cần thiết. CTXH phải kết nối đƣợc các dịch vụ xã hội cơ bản đáp ứng các nhu cầu CTXH của LĐNNC. Dịch vụ xã hội cơ bản là nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản, thiết yếu nhất của con ngƣời. Nếu nhƣ dịch vụ là một khái niệm đơn lẻ thì dịch vụ xã hội lại là một khái niệm kép. Thuật ngữ “xã hội” trong khái niệm này có thể đƣợc hiểu theo 2 nghĩa: 12 Thứ nhất là, tính mục tiêu, nghĩa là dịch vụ hƣớng tới phát triển xã hội (theo nghĩa này thì bất kỳ dịch vụ nào đóng góp vào mục tiêu phát triển xã hội đều đƣợc coi là dịch vụ xã hội). Thứ hai, về chuẩn mực hay tính xã hội, nghĩa là dịch vụ để bảo đảm các giá trị, chuẩn mực xã hội. Theo nghĩa này, dịch vụ xã hội cung cấp những hỗ trợ cho các thành viên trong xã hội đƣợc (i) chủ động phòng ngừa khả năng xảy ra rủi ro để dẫn đến không bảo đảm giá trị và chuẩn mực xã hội; (ii) chủ động tiếp cận hạn chế ảnh hƣởng của rủi ro dẫn đến không bảo đảm giá trị và chuẩn mực xã hội; (iii) khắc phục rủi ro và hòa nhập cộng đồng/xã hội trên cơ sở các giá trị, chuẩn mực xã hội. Quan niệm về dịch vụ xã hội (social services) đối với các nhóm yếu thế đƣợc hiểu theo nghĩa thứ hai, tức là các dịch vụ để bảo đảm các giá trị, chuẩn mực có tính xã hội. Từ cách tiếp cận đó, khái niệm dịch vụ xã hội đƣợc hiểu nhƣ sau: Dịch vụ xã hội là hoạt động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội. Một khái niệm thống nhất về dịch vụ xã hội cho ngƣời yếu thế là rất cần thiết và đó cũng là cơ sở để thiết kế hệ thống dịch vụ xã hội cho các nhóm đối tƣợng này. Dựa vào những lý giải về dịch vụ, chính sách xã hội, dịch vụ xã hội cơ bản nêu trên, khái niệm dịch vụ xã hội cho LĐNNC đƣợc hiểu là: Dịch vụ xã hội cho LĐNNC là các hoạt động có chủ đích của con ngƣời nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hòa nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm LĐNNC. Nhu cầu về CTXH của LĐNNC chính là nhu cầu về việc có đƣợc những dịch vụ xã hội nhằm hỗ trợ cho LĐNNC phòng ngừa, hạn chế, khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hòa nhập cộng đồng cho LĐNNC. 1.2.3. Nguyên tắc công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư Thứ nhất là nguyên tắc chấp nhận đối tượng. Bất kể đối tƣợng là ai, đến từ những hoàn cảnh nào. Việc chấp nhận đối tƣợng là việc chấp nhận những quan điểm, hành vi và giá trị của đối tƣợng để đối tƣợng hiểu, nhân viên CTXH hiểu và 13 không phán xét đối tƣợng. Việc này không đồng nhất với việc đồng tình với những quan điểm, hành vi và giá trị sai lệch với xã hội. Thứ hai là nguyên tắc để đối tượng chủ động tham gia giải quyết vấn đề. Đây là nguyên tắc đảm bảo đối tƣợng tham gia giải quyết vấn đề của họ từ giai đoạn đầu cho đến giai đoạn kết thúc.Vì hơn ai hết đối tƣợng là ngƣời có vấn đề và hiểu về hoàn cảnh cũng nhƣ mong muốn của mình, nên vấn đề chỉ đƣợc giải quyết hiệu quả khi đối tƣợng là ngƣời tham gia. Thứ ba là nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng. Nguyên tắc này đƣợc hiểu là đối tƣợng chính là ngƣời quyết định giải quyết vấn đề của họ nhƣ thế nào. Nhân viên CTXH chỉ đóng vai trò là ngƣời xúc tác, cung cấp thông tin và giúp đối tƣợng tự đƣa ra quyết định đúng đắn và phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp khi quyết định của đối tƣợng có ảnh hƣởng đến sự an nguy của họ, gia đình và những ngƣời xung quanh, nhân viên công tác xã hội cần can thiệp. Thứ tư là nguyên tắc đảm bảo tính khác biệt của mỗi trường hợp. Do mỗi đối tƣợng (cá nhân, gia đình hay cộng đồng) đều có những đặc điểm riêng biệt về bản thân, hoàn cảnh gia đình và môi trƣờng sống, khi giúp đối tƣợng giải quyết vấn đề, nhân viên công tác xã hội cần tôn trọng tính cá biệt của từng trƣờng hợp mà đƣa ra phƣơng pháp tiếp cận và hỗ trợ giải quyết vấn đề hiệu quả. Ngay cả khi cùng là một vấn đề, nhƣng với mỗi đối tƣợng lại cần có cách thức can thiệp phù hợp. Thứ năm là nguyên tắc đảm bảo tính riêng tư, bí mật các thông tin liên quan đến đối tượng. Nhân viên CTXH trong quá trình làm việc luôn tuân thủ quy định bảo mật thông tin riêng tƣ của đối tƣợng.Nhân viên CTXH cần thông báo và nhận đƣợc sự đồng ý của đối tƣợng trƣớc khi chia sẻ thông tin của họ với những nhà chuyên môn khác. Thứ sáu là nguyên tắc tự ý thức về bản thâncủa nhân viên công tác xã hội.Nguyên tắc này thể hiện ở ý thức trách nhiệm đảm bảo chất lƣợng dịch vụ, không lạm dụng quyền lực, vị trí công tác để mƣu lợi cá nhân. Bên cạnh đó nhân viên CTXH cần luôn cầu thị, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thứ bảy là nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp. Mối quan hệ giữa nhân viên CTXH với nhân viên CTXH cũng nhƣ giữa nhân viên CTXH và đối 14 tƣợng cần đảm bảo tính bình đẳng, tôn trọng, khách quan và nguyên tắc nghề nghiệp. 1.3. Nội dung, phương pháp, kỹ năng công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư 1.3.1. Nội dung công tác xã hội đối với lao động nữ nhập cư Từ khái niệm về nhu cầu và dịch vụ xã hội cho nhóm yếu thế, để đáp ứng nhu cầu CTXH của LĐNNC, công tác xã hội đối với nhóm đối tƣợng này phải đáp ứng các nội dung: 1. Tạo điều kiện cho họ có việc làm và tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo thu nhập có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu tối thiểu và duy trì đƣợc sự độc lập về tài chính; 2. Các dịch vụ xã hội giúp cho LĐNNC trở nên bình đẳng và có thể đóng góp và hòa nhập cao nhất đối với gia đình, cộng đồng và xã hội; 3. Thúc đẩy tính trách nhiệm và mối quan hệ gắn kết giữa gia đình và các thành viên và bảo đảm gia đình thành chỗ dựa an toàn nhất cho LĐNNC; 4. Trẻ em thuộc những gia đình của LĐNNC có thể nhận đƣợc sự giúp đỡ từ cộng đồng, xã hội; 5. Cung cấp các dịch vụ về nhà ở với tiêu chuẩn đáp ứng đƣợc điều kiện tối thiểu về chất lƣợng cuộc sống; 6. Giúp LĐNNC có khả năng sống độc lập hơn và tham gia một cách tích cực trong các hoạt động kinh tế cũng nhƣ hoạt động cộng đồng; 7. Thúc đẩy việc chăm sóc sức khỏe, gắn kết các chủ thể với các nguồn lực; 8. Tạo ra các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý cho các đối tƣợng; 9. Giúp cho các đối tƣợng tiếp cận với các kênh thông tin và tạo cơ hội lựa chọn tốt hơn; 10. Giúp cho các đối tƣợng tiếp cận dễ dàng hơn với các hoạt động hòa giải, biện hộ các vấn đề xã hội. Các dịch vụ có tính chất phòng ngừa: Là hình thức dịch vụ cung cấp cho đối tƣợng các dịch vụ có tính chủ động phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra thông qua các biện pháp tích cực: 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan