Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội đối với người chuyển giới từ thực tiễn thành phố thái nguyên, tỉ...

Tài liệu Công tác xã hội đối với người chuyển giới từ thực tiễn thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

.PDF
92
2706
124

Mô tả:

VIỆN HÀN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG CÚC CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CHUYỂN GIỚI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số : 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI HA NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Phú Hải Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2016 Học viên Nguyễn Hồng Cúc MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CHUYỂN GIỚI ..................................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm về người chuyển giới .......................................................................... 8 1.2. Những lý luận về công tác xã hội với người chuyển giới ........................................ 11 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội với người chuyển giới .................... 24 1.4. Cơ sở pháp lý và chính sách pháp luật của công tác xã hội với người chuyển giới .. 29 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CHUYỂN GIỚI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................ 34 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 34 2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với người chuyển giới ...................................... 37 2.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội với người chuyển giới ....... 52 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CHUYỂN GIỚI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............ 57 3.1. Các giải pháp công tác xã hội cụ thể .................................................................. 57 3.2. Các giải pháp chung ........................................................................................... 72 KẾT LUẬN............................................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 78 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH HIV/AIDS Social Work Công tác xã hội Human Immunodeficiency Virus/ Acquired Immune Deficiency Syndrome Virus HIV/ Bệnh AIDS Virus gây suy giảm miễn dịch ở người Tổ chức bảo vệ và thúc đẩy quyền của người đồng tính, ICS song tính và chuyển giới tại Việt Nam Institute for Studies of Society, Economy and Environment ISEE Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường LGB Lesbian, Gays, Bisexuals Đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính Lesbian, Gays, Bisexuals, Transgenders Người đồng tính, song tính và chuyển giới LGBT NVXH Nhân viên xã hội PFLAG Hội phụ huynh và Người thân của người đồng tính, song tính và chuyển giới DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TT Số hiệu Tên bảng/ biểu Trang BẢNG 1 Bảng 1.1 2 Bảng 2.1 3 Bảng 2.2 4 Bảng 2.3 5 Bảng 2.4 6 7 Tóm tắt pháp luật đối với người chuyển giới của VN ở thời điểm 31 hiện tại Hoạt động giảm thiểu kỳ thị, phân biệt đối xử với người LGBT 38 40 Bảng 3.1 Nội dung hỗ trợ giảm thiểu kỳ thị, phân biệt đối xử với người LGBT Những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện hỗ trợ pháp lý Nhận thức của gia đình, cộng đồng, xã hội khi nói về LGBT Nhiệm vụ, mục tiêu, phương pháp xác định đối tượng Bảng 3.2 Lập kế hoạch hỗ trợ thân chủ 66 BIỂU ĐỒ/ SƠ ĐỒ 1 Biểu đồ 2.1 2 Biểu đồ 2.2 3 Biểu đồ 2.3 4 44 53 57 Xu hướng tính dục và bản dạng giới của người tham gia 36 khảo sát 42 Hoạt động xây dựng và phát triển mạng lưới LGBT 52 Biểu đồ 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH với người chuyển giới Đánh giá năng lực làm việc của người hỗ trợ 5 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phả hệ của thân chủ 60 6 Sơ đồ 3.2 Sơ đồ sinh thái mô tả mối quan hệ của thân chủ 62 55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, cộng đồng LGBT (người đồng tính, song tính và chuyển giới) là một nhóm người thiểu số trong xã hội còn ít được biết đến. Chưa có cuộc điều tra nào ước lượng số người đồng tính, song tính và chuyển giới ở nước ta cho đến thời điểm này, đặc biệt là ở những nơi còn nhiều định kiến và cộng đồng LGBT chưa dám công khai về giới tính của mình. Mặc dù vậy cộng đồng LGBT có ở mọi giai đoạn lịch sử, mọi nền văn hóa và chiếm tỉ lệ ổn định trong khoảng 3-5% dân số. Trong những năm vừa qua, Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (ISEE) đã tiến hành khá nhiều các cuộc khảo sát trực tuyến với người chuyển giới và nhiều khía cạnh khác nhau. Các kết quả này cho phép nhận diện bước đầu về cộng đồng LGBT nói chung và những người chuyển giới nói riêng ở Việt Nam. Chuyển giới là một hiện tượng xảy ra trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Cũng giống như nhiều nhóm LGB (đồng tính nam, đồng tính nữ và song tính) khác, người chuyển giới ở Việt Nam đã và đang phải đối mặt với những sự kỳ thị của xã hội, gia đình và bạn bè. Tuy nhiên, nghiêm trọng hơn cả các nhóm LGB khác, người chuyển giới còn là đối tượng của những thông tin sai lệch, sự kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực, các rủi ro sức khỏe, trở ngại pháp lý… Chủ đề nghiên cứu, tìm hiểu về LGBT ở Việt Nam thường tập trung vào vấn đề quyền, thực trạng, khó khăn trong việc công khai của người LGBT và những khó khăn, thiệt thòi về quyền của họ các hoạt động truyền thông hay báo cáo, tổng luận nghiên cứu về LGBT mới chỉ là những minh chứng cho có sự tồn tại của LGBT trong xã hội. Hầu như chưa có nghiên cứu nào nói lên những vấn đề khó khăn mà LGBT gặp phải và trải qua đã có sự trợ giúp và can thiệp tư vấn, tham vấn tâm lý hay pháp lý của CTXH. Trong những năm gần đây, các hoạt động phong trào lên tiếng ủng hộ Quyền của cộng đồng LGBT và các hoạt động hỗ trợ họ ngày một phát triển. Số người mạnh dạn come-out thể hiện bản thân và sống thật với chính mình ngày một gia tăng tại Thái Nguyên. Một nhóm thành viên Cộng đồng LGBT Thái Nguyên và người ủng hộ đã được hình thành và sự xuất hiện của Nextgen Thái Nguyên (tổ chức về Quyền 1 và phong trào LGBT tại Thái Nguyên) đã từng bước có những họat động thiết thực nhằm khẳng định Quyền và tiếng nói của cộng đồng LGBT. Với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn về nhóm đối tượng thiểu số và yếu thế là LGBT và đặc biệt là khai thác những khó khăn trong vấn đề về tâm lý, sức khỏe, rào cản pháp lý khi mà những người chuyển giới có nhu cầu come-out bản thân để được là chính mình, sống thật với con người mình, để hòa nhập với cộng đồng. Xác định được phương pháp trợ giúp khoa học và chuyên nghiệp của công tác xã hội trong việc trợ giúp người chuyển giới có thể tự nâng nâng cao năng lực bản thân cũng như với những người trong cộng đồng LGBT vượt qua những khó khăn về tâm lý, can đảm và tự tin thể hiện bản thân và hướng đến hòa nhập cộng đồng một cách tích cực tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội đối với người chuyển giới từ thực tiễn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Tổng quan về kì thị với người LGBT. Nhóm tác giả: Vũ Hồng Phong và Nguyễn Thị Thu Nam (ISEE 2010). Kết quả nghiên cứu cho thấy định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người LGBT được thể hiện dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Từ bị dèm pha, xa lánh, sợ hãi đến đánh đập. Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với họ không chỉ xảy ra từ các mối quan hệ xã hội mà tình trạng này còn xảy ra trong chính gia đình của họ. Điều này đã dẫn đến những tổn thương tâm lý vô cùng nghiêm trọng đối với người LGBT như lo âu, trầm cảm thậm chí một trong số họ khi rơi vào bế tắc đã có ý định tự tử hoặc hành vi tự tử. - Tổng hợp quan điểm của Liên Hợp Quốc về LGBT. Tác giả: Phạm Quỳnh Phương (ISEE 2012). Bản tổng hợp này trình bày và chú thích lại một số quan điểm chính của Liên Hợp quốc thể hiện trong Tuyên ngôn Toàn cầu về Nhân quyền, cũng như các động thái cụ thể của Văn phòng Cao Ủy Liên hợp quốc về Quyền con người liên quan đến quyền của cộng đồng LGBT. - Nghiên cứu Khát vọng được là chính mình: Người chuyển giới ở Việt Nam. Tác giả: Phạm Quỳnh Phương (ISEE 2012). Nghiên cứu về những người chuyển giới, các vấn đề mà người chuyển giới ở Việt Nam đang gặp phải và nêu ra các khuyến nghị pháp lý và xã hội hỗ trợ cho người chuyển giới. 2 - Nghiên cứu Trẻ em đường phố đồng tính, song tính và chuyển giới tại thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thị Thu Nam, Lê Quang Bình, Vũ Kiều Châu Loan, Lương Thế Huy (ISEE 2012). Nghiên cứu đề cập đến cuộc sống và những khó khăn thường gặp của trẻ em đường phố đồng tính, song tính và chuyển giới tại thành phố Hồ Chí Minh. - Nghiên cứu "Có phải bởi vì tôi là LGBT?": Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới tại Việt Nam. Tác giả: Lương Thế Huy, Phạm Quỳnh Phương (2016). Nghiên cứu đã tìm hiểu, phân tích về thực trạng phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục, bản dạng giới hướng tới người đồng tính, song tính, chuyển giới tại Việt Nam, những tấn công bạo lực và trình báo bạo lực, qua đó tìm hiểu về nhu cầu của người LGBT về cơ chế giải quyết phân biệt đối xử tại Việt Nam. Các phân biệt đối xử được khảo sát và phân tích toàn diện trên nhiều khía cạnh: gia đình, trường học, việc làm, y tế, thuê nhà, nơi công cộng, dịch vụ công... - Tài liệu Pháp luật về người chuyển giới: Câu chuyện tại Việt Nam, những lo ngại và kinh nghiệm quốc tế. ISEE 2014. Nội dung tài liệu đã phân tích thực trạng, hệ quả của việc thiếu các quy định bảo vệ quyền nhân thân của người chuyển giới cũng như những bất cập của các quy định hiện hành. Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể cho từng quy định. - Báo cáo tình hình quyền con người của người LGBT tại Việt Nam (20102013). Bản báo cáo tóm tắt về tình hình quyền con người của người LGBT tại Việt Nam hướng đến phiên Kiểm điểm Định kỳ Toàn cầu (UPR) tại Liên Hợp Quốc của Việt Nam vào tháng 1/2014. (ISEE 2013). Báo cáo nêu ra nội dung của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam về tình hình, thực trạng của cộng đồng LGBT tại Việt Nam tính đến năm 2013, tổng hợp dựa trên kết quả thảo luận của Đối thoại quốc gia về cộng đồng LGBT Việt Nam. Báo cáo tập trung vào 5 vấn đề lớn: lao động, giáo dục, y tế, gia đình và chính sách. Từ đó đưa ra các chiến lược then chốt và gợi ý cho việc phát triển tổ chức, xây dựng năng lực cho cộng đồng LGBT. Có thể thấy, những nghiên cứu mới nhất về người chuyển giới được thực hiện và công bố trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay dường như đã thể hiện được sự chuyển hướng rõ rệt so với chủ đề của các nghiên cứu trước đó cụ thể là ở giai 3 đoạn đầu khi tiếp cận và nghiên cứu về người LGBT ở Việt Nam, các nghiên cứu thường tiếp cận vấn đề đồng tính, quan hệ tình dục đồng tính. Ở giai đoạn sau dần xuất hiện các nghiên cứu về người chuyển giới và nội dung nghiên cứu dần tập trung vào khía cạnh văn hóa - xã hội và quyền của nhóm LGBT nói chung, rào cản, thách thức của người chuyển giới và pháp luật về người chuyển giới nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng CTXH đối với người chuyển giới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Tìm hiểu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với người chuyển giới. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH với người chuyển giới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài thông qua các văn bản pháp luật, các tài liệu liên quan đến người chuyển giới. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng CTXH với người chuyển giới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân, CTXH nhóm đối với nhóm người chuyển giới. - Đưa ra nhóm giải pháp chung nhằm tăng cường CTXH đối với người chuyển giới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội đối với người chuyển giới từ thực tiễn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: từ tháng 7/ 2015 đến tháng 7/ 2016 - Phạm vi về đối tượng: 4 + Những vấn đề lý luận về công tác xã hội với người chuyển giới; + Thực trạng CTXH, cụ thể đó là hoạt động nâng cao nhận thức, tham vấn tư vấn, hỗ trợ y tế, hỗ trợ pháp lý; phương pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xã hội với người chuyển giới. - Phạm vi về khách thể nghiên cứu: + Người chuyển giới + Cha, mẹ của người chuyển giới + Thành viên nhóm Nextgen Thái Nguyên + Người đồng tính, song tính thuộc Cộng đồng LGBT Thái Nguyên 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu công tác xã hội trên cơ sở cách tiếp cận đa ngành, liên ngành Khoa học xã hội để tìm hiểu những vấn đề lý luận về CTXH với người chuyển giới. Sau đó đánh giá thực trạng CTXH với người chuyển giới từ thực tiễn thành phố Thái Nguyên, từ đó phân tích, đánh giá, so sánh và đưa ra những giải pháp tăng cường CTXH đối với người chuyển giới ở nước ta hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Đọc, tìm hiểu, phân tích tài liệu có liên quan tới CTXH như: Nhập môn CTXH, CTXH cá nhân, CTXH nhóm, CTXH tổ chức và phát triển cộng đồng, CTXH với người LGBT ở một số quốc gia trên thế giới. Phân tích những công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề trợ giúp người LGBT, người chuyển giới trên những tài liệu đã công bố, in ấn. Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu có liên quan đến trợ giúp người LGBT, người chuyển giới và các biện pháp can thiệp giúp đỡ. 5.2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập một bảng hỏi cho nhóm đối tượng trong một khu vực nhất định ở một không gian, thời gian nhất định. 5 Trong đề tài có xây dựng một bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi về thực trạng về hoạt động CTXH với người chuyển giới tại địa bàn thành phố Thái Nguyên. Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu với 52 người thuộc cộng đồng LGBT Thái Nguyên và người ủng hộ. Dữ liệu từ phương pháp này sẽ đem lại kết quả chính cho nghiên cứu. 5.2.3. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động của cộng đồng LGBT, người chuyển giới bằng nhiều hình thức quan sát qua truyền thông: đài, báo, tivi, internet, quan sát trực tiếp khi tham gia các buổi tập huấn, giao lưu, hoạt động xã hội. 5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy. Phỏng vấn sâu được tiến hành với người chuyển giới, phụ huynh của người chuyển giới, thành viên nhóm Nexgen Thái Nguyên nhằm tìm hiểu sâu những vấn đề mà nội dung nghiên cứu mong muốn thực hiện. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Người chuyển giới là ai, người chuyển giới gặp phải những khó khăn, trở ngại gì, họ có những nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng gì? Các hoạt động CTXH đối với người chuyển giới là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện CTXH với người chuyển giới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài làm rõ thực trạng hoạt động của CTXH với người chuyển giới. Phân tích ưu điểm, hạn chế của quá trình thực hiện. Phát hiện các vấn đề trong thực tiễn thực hiện và từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục chú thích các từ viết tắt, luận văn gồm bố cục 3 chương: 6 - Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội với người chuyển giới - Chương 2: Thực trạng công tác xã hội với người chuyển giới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội với người chuyển giới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CHUYỂN GIỚI 1.1. Khái niệm về ngƣời chuyển giới  Khái niệm Giới tính (Sex) - Theo Ann Oakley - người đầu tiên đưa ra thuật ngữ giới những năm 1970: “giới tính là những khác biệt sinh lý căn bản nhất giữa đàn ông và đàn bà, khác biệt về cơ quan sinh dục và những khả năng sinh sản.”  Phân biệt giới tính được xác định về mặt gien, có tính phổ quát [1, tr. 147]. - Luật Bình đẳng giới năm 2006 định nghĩa: “giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ” - Các nhà nhân học xã hội sử dụng thuật ngữ giới tính để chỉ những đặc điểm nhận dạng bên ngoài để phân biệt một người nam với một người nữ, cần thiết cho sự tái sản xuất sinh học của con người. - Ngoài ra giới tính còn được phân biệt bởi sự hiện diện của buồng trứng ở nữ, tinh hoàn ở nam, và nữ giới có 2 nhiễm sắc thể XX còn nam giới là 2 nhiễm sắc thể XY, ở đây XY là 2 nhiễm sắc thể quy định giới tính (theo quan điểm sinh học). - Các trường hợp đặc biệt của giới tính + Người lưỡng tính: là sự kết hợp của 2 giới tính, do bị biến dạng hoặc bệnh tật ở bộ phận sinh dục. Một số người bị biến dạng kiểu này dẫn tới sự biến dạng về vai trò giới, gồm cả biểu hiện bên ngoài như nói năng, đi đứng, ăn mặc, ứng xử, thậm chí là hành vi tình dục đồng giới. + Vấn đề chuyển đổi giới tính: Đây là phương pháp khoa học thịnh hành bắt đầu từ cuối thế kỉ XX giúp những người có nhu cầu thay đổi giới tính vốn có. Bản thân những người này trước khi muốn chuyển đổi giới tính của mình, họ đã có những đặc điểm thiên về giới kia. + Vấn đề tình dục đồng giới: Đây là hiện tượng phổ biến từ cuối thế kỷ XX cho đến nay. Nó vừa mang tính sinh học, vừa mang tính xã hội. 8  Khái niệm Giới (Gender) - Ann Oakley cho rằng “giới nói đến những mô hình, hành vi đặc hữu về mặt văn hóa - hoặc cụ thể hoặc theo tiêu chuẩn – mà có thể gắn bó với giới tính... Nội dung của sự phân biệt giới được xác định về mặt văn hóa và hết sức biến đổi” [1, tr. 147]. - M.L.Andersen định nghĩa: “giới liên quan đến sự học hỏi hành vi xã hội và những trông đợi được tạo nên với hai giới tính. Trong khi “con trai” hay “con gái” là những yếu tố sinh học thì việc trở thành một phụ nữ hay một nam giới là một quá trình văn hóa”. - Hai định nghĩa trên đều nhấn mạnh đến yếu tố cấu trúc văn hóa – xã hội, coi cấu trúc này là cái quy định sự hình thành nam giới và phụ nữ. - Luật Bình đẳng giới năm 2006 định nghĩa: Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. => Như vậy, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về giới, song tựu chung lại đều có một đặc điểm chung, đó là đều coi giới là sản phẩm của văn hóa – xã hội. Do vậy, giới là thuật ngữ dùng để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ. Tóm lại, giới nói đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ, bao gồm sự phân công lao động và các cách tiếp cận nguồn lực và lợi ích. Khi sinh ra con người không mang đặc tính giới, mà những đặc tính này được hình thành từ gia đình, nơi sinh sống và nền văn hóa mà con người tiếp nhận. - Các biểu hiện của giới: Giới biểu hiện bởi tính lịch sử và tính xã hội. Vấn đề giới hiện diện một cách khách quan trong xã hội, vận động và biến đổi cùng với sự vận động và biến đổi của lịch sử xã hội. Các đặc tính giới không mang tính di truyền, bẩm sinh mà mang tính tập nhiễm. Có thể nhận diện giới ở 3 phương diện chính: biểu hiện qua tính cách và phẩm chất; biểu hiện qua các tư tưởng, biểu hiện qua sự phân công lao động xã hội. 9  Thuật ngữ Giới tính sinh học Nói đến giới tính sinh học (biological sex/sex), chúng ta hiểu cụm từ này ý chỉ cơ thể của một người cùng những đặc điểm sinh học về giới của người đó khi sinh ra đã có như bộ phận sinh dục, nhiễm sắc thể quy định giới tính và cơ quan sinh sản bên trong cơ thể. Với hầu hết mọi người, các đặc điểm sinh học về giới tính luôn được chia thành hai nhóm là nam và nữ.  Thuật ngữ Xu hƣớng tính dục Là khả năng một người cảm thấy hấp dẫn về mặt cảm xúc sâu sắc, tình cảm, tình dục, mối quan hệ gần gũi với những cá nhân có giới khác, cùng giới hay nhiều hơn một giới. Theo cách hiểu được chấp nhận phổ biến nhất, người có xu hướng tính dục hướng tới người cùng giới gọi là người đồng tính, hướng tới người khác giới gọi là người dị tính, hướng tới cả hai giới gọi là người song tính.  Thuật ngữ Bản dạng giới Là cảm nhận nội tâm sâu sắc và những trải nghiệm về giới của một người mà có thể không tương ứng với giới tính khi sinh ra, bao gồm nhận thức cá nhân về cơ thể (bao gồm nếu được tự do lựa chọn, việc thay đổi ngoại hình bên ngoài hay chức năng cơ thể bằng thuốc, phẫu thuật hay các biện pháp khác) và những thể hiện về giới, bao gồm phục trang, lời nói và điệu bộ.  Thuật ngữ Thể hiện giới Là những biểu hiện bên ngoài về bản dạng giới, thông qua những hành vi, dáng vẻ, tính cách, “nữ tính”, “nam tính” hay “trung tính”.  Khái niệm Ngƣời chuyển giới Người chuyển giới là một khái niệm rộng, dùng để chỉ tất cả những người có bản dạng giới, thể hiện giới không giống với những chuẩn mực tương ứng với giới tính sinh học của họ. Khái niệm người chuyển giới có thể dùng để chỉ những người sau: + Người chuyển đổi giới tính (Trans-sexual): Là người mong muốn, hoặc đã trải qua phẫu thuật để đạt đến sự trùng khớp giữa cơ quan sinh dục và bản dạng giới thực sự trong não của họ. Họ có bản dạng giới khác với giới tính sinh học của mình. 10 Thường thì họ sẽ thay đổi hay muốn thay đổi cơ thể của mình bằng cách dùng liệu pháp về hoóc - môn, đi phẫu thuật thực hiện loại bỏ ngực, buồng trứng, tử cung hay tạo hình cơ quan sinh dục, hay dùng các phương pháp khác để có thể có một cơ thể giống nhất với giới tính mà họ muốn. Quá trình chuyển đổi thông qua các can thiệp về y học như vậy thường được gọi là quá trình chuyển đổi giới tính. + Người chuyển giới (Trans-gender) là một người được sinh ra với cơ thể sinh học là nam hay nữ, nhưng có một khát vọng mạnh mẽ và nhất quán, có giới tính khác với giới tính sinh học của họ lúc sinh. Họ có thể trải qua hoặc không trải qua việc điều trị y tế để chuyển đổi sang bản dạng giới họ chọn. Có người chuyển giới Nam (nữ sang nam) là những người sinh ra là nữ nhưng có cảm nhận mình là nam và sống như một người nam, đồng thời muốn hoặc có thay đổi cơ thể của mình để giống nhất với bên nam.Và người chuyển giới Nữ (nam sang nữ) là những người sinh ra là nam nhưng có cảm nhận mình là nữ và sống như một người nữ, đồng thời muốn hoặc có thay đổi cơ thể của mình để giống nhất với bên nữ. => Để dễ dàng hơn trong cách hiểu và sử dụng, cũng như giới hạn đối tượng và khách thể nghiên cứu, trong luận văn này tôi tiến hành nghiên cứu và khảo sát đối với những người có những cảm nhận rõ ràng về giới tính thật của mình khác với giới tính sinh học, dù đã trải qua phẫu thuật hay chưa trải qua phẫu thuật, là người “chuyển giới”. 1.2. Những lý luận về công tác xã hội với ngƣời chuyển giới 1.2.1. Một số khái niệm  Khái niệm công tác xã hội Theo Hiệp hội Quốc gia Nhân viên CTXH của Mỹ (NASW): “CTXH là một hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ” [7, tr. 13]. Cũng với cách tiếp cận trên, tác giả Bùi Thị Xuân Mai đưa ra khái niệm “CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội 11 góp phần đảm bảo an sinh xã hội” [7, tr. 19]. Cũng từ khái niệm trên, ta thấy rõ mục đích hướng đến của ngành Công tác xã hội là nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn; đồng thời,cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ họ thực hiện các chức năng, vai trò của mình có hiệu quả. Như vậy, đối tượng tiếp cận của công tác xã hội là cá nhân, nhóm, gia đình hay cộng đồng gặp những vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Dưới góc độ cá nhân, họ có thể là những đối tượng xã hội như người nghèo, người khuyết tật, người nhiễm HIV, trểm có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như lang thang, lao động sớm, bị xâm hại, người già cô đơn không nơi nương tựa, phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình… Trong khuôn khổ đề tài này, đối tượng tác động của CTXH là những người chuyển giới trong cộng đồng LGBT tại Thái Nguyên.  Khái niệm công tác xã hội với ngƣời chuyển giới Từ khái niệm công tác xã hội và khái niệm người chuyển giới, ta có thể đưa ra cách hiểu về công tác xã hội đối với người chuyển giới như sau: “Công tác xã hội đối với người chuyển giới là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cho người chuyển giới nâng cao năng lực và chức năng xã hội để có thể giải quyết, phòng ngừa những vấn đề gặp phải do chưa được đáp ứng nhu cầu về Quyền và các yếu tố pháp lý, y tế…; đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, pháp luật, nguồn lực và dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu của người chuyển giới cũng như tôn trọng sự khác biệt giới tính.” Để đạt được mục đích là đáp ứng nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của người chuyển giới và hỗ trợ họ bộc lộ bản thân, sống thật với chính mình, giảm thiểu sự kỳ thị của cộng đồng, xã hội, tìm kiếm sự hỗ trợ về pháp lý và y học cho người chuyển giới. CTXH được triển khai dựa trên ba phương pháp cơ bản như sau: - Công tác xã hội cá nhân: Phương pháp CTXH cá nhân tác động trực tiếp đến người chuyển giới để giúp họ tự nhận thức vấn đề của bản thân, phát hiện, củng cố, và nâng cao năng lực của bản thân để có thể bộc lộ bản thân, sống thật với chính mình và đương đầu với những khó khăn, rào cản gặp phải trong mối quan hệ tương tác với môi trường xã 12 hội của họ. Mục đích của CTXH cá nhân là phục hồi, củng cố và phát triển sự thực hiện bình thường các chức năng xã hội của cá nhân và gia đình. Nhân viên CTXH thực hiện điều này bằng cách giúp người chuyển giới sử dụng các tài nguyên cần thiết. Nguồn tài nguyên này có thể là những điểm mạnh cá nhân của người chuyển giới đó như kiến thức, sức khỏe, tâm lý, tình cảm, tính cách; tiềm lực kinh tế; mối quan hệ với những người xung quanh… Bên cạnh đó, những dịch vụ có sẵn trong cộng đồng cũng là nguồn tài nguyên cần thiết có thể hỗ trợ mà nhân viên CTXH cần kết nối trong quá trình trợ giúp người chuyển giới. - Công tác xã hội nhóm: Phương pháp CTXH nhóm được ứng dụng nhằm tạo dựng và phát huy sự tương tác, chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa các thành viên có chung một vấn đề là người chuyển giới. Từ đó, giúp củng cố, tăng cường quyền và tiếng nói nhằm khẳng định bản thân và thỏa mãn nhu cầu của từng thành viên và của nhóm. Thông qua các buổi sinh hoạt nhóm, mỗi thành viên hòa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và khả năng thể hiện bản thân. Trong quá trình điều hành nhóm, nhân viên CTXH thúc đẩy sự tương tác xã hội giữa các thành viên, giúp các thành viên chia sẻ và học hỏi lẫn nhau từ những trải nghiệm bản thân; đồng thời hợp tác để tìm kiếm giải pháp ứng phó với những vấn đề chung. Nhân viên CTXH cũng giúp nhóm kết nối với các nguồn tài nguyên trong cộng đồng có thể trợ giúp cho nhóm trong quá trình hoạt động và đạt được mục tiêu của mình. Sự tham gia của các thành viên với nhóm mang tính chất tự nguyện và linh hoạt. Các thành viên có thể tham gia hoặc rút lui bất cứ lúc nào. Sự cởi mở, chia sẻ và đoàn kết trong nhóm là yếu tố quan trọng để tạo nên thành công của nhóm. Bên cạnh đó, để tạo sự thoải mái và tự tin của các thành viên, nhân viên CTXH luôn thể hiện sự tôn trọng và khích lệ các thành viên trong việc chia sẻ ý kiến cá nhân của mình. - Phát triển cộng đồng Phát triển cộng động được hiểu là tiến trình giải quyết một số vấn đề, khó khăn đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự 13 tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong khuôn khổ cộng đồng. Mục đích của phát triển cộng đồng nhằm: + Cải thiện, cân bằng về vật chất và tinh thần của con người thông qua những chuyển biến, tiến bộ, phát triển xã hội. + Củng cố thiết chế xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã hội và sự tăng trưởng. + Bảo đảm sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình phát triển. + Đẩy mạnh công bẳng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm dễ bị tổn thương thể hiện tâm tư, nguyện vọng của mình và tham gia các hoạt động phát triển. Với cách tiếp cận trên, phương pháp phát triển cộng đồng được vận dụng trong CTXH với người chuyển giới thông qua các hoạt động tham vấn cộng đồng, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về LGBT, thúc đẩy các dịch vụ xã hội nhằm hỗ trợ cho họ, đồng thời vận động để hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, y tế trong lĩnh vực này. 1.2.2. Nguyên tắc làm việc của nhân viên công tác xã hội với người chuyển giới Trong tiến trình thực hiện CTXH trợ giúp những người chuyển giới, hành động của nhân viên xã hội đang tạo động lực trực tiếp tới quyền của con người. Vì vậy, những nguyên tắc hành động của nhân viên xã hội cần được tôn trọng và tuân thủ. Nếu không có các nguyên tắc đạo đức mà chỉ làm việc theo cảm tính, hoạt động hỗ trợ sẽ không đạt được mục tiêu hỗ trợ mà có thể sẽ gây ra những tác động ngược. Một số nguy cơ sau đây có thể xảy ra khi hoạt động hỗ trợ không tuân thủ theo các nguyên tắc: - Bản thân nhân viên xã hội có định kiến đối với người chuyển giới. Nhận định theo kiến thức khuôn mẫu đã được trang bị từ trước về giới. - Người thân, gia đình của người chuyển giới có thể cho rằng nhân viên xã hội là người “cổ xúy” cho con cái họ “nổi loạn”, “đua đòi”, chống đối gia đình, làm mất mặt gia đình, họ hàng, bố mẹ. - Người chuyển giới sau khi come-out có thể phải chịu sự kỳ thị nhiều hơn, không gian kỳ thị đa dạng hơn, sử dụng các biện pháp nhằm thay đổi cơ thể sẽ gặp 14 nhiều rủi ro về sức khỏe. - Gặp khó khăn trong việc xác nhận họ tên, giới tính, hộ tịch dẫn đến những khó khăn trong cuộc sống sau này của họ trên nhiều phương diện như đi lại, học tập, việc làm, sinh hoạt... Vì những lý do trên, hoạt động hỗ trợ cho người chuyển giới cần tôn trọng và tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: 1.2.2.1. Chấp nhận người chuyển giới Nguyên tắc chấp nhận thân chủ là người chuyển giới, họ có khao khát được sống là chính mình, được thể hiện, được bộc lộ bản thân mình như những gì mình mong muốn là điều quan trọng nhất mà nhân viên xã hội cần lưu ý. Việc chấp nhận những hành vi, quan điểm hay giá trị của người chuyển giới ở đây đồng nghĩa với việc nhân viên xã hội ghi nhận sự tồn tại và không phán xét những hành vi, suy nghĩ, nhận thức về bản dạng giới của họ. Người chuyển giới cho rằng, được sống đúng với giới tính mà bản dạng giới mà họ hướng đến, không quan tâm đến giới tính sinh học. Chấp nhận người chuyển giới là việc nhân viên xã hội thể hiện sự chân thành, sự chia sẻ và nỗ lực hỗ trợ họ và sẵn sàng trao đổi cùng họ để họ đủ kiến thức, đủ quyết tâm, đủ tự tin để come-out và bộc lộ chính mình. 1.2.2.2. Tạo điều kiện để người chuyển giới tham gia giải quyết vấn đề Bản thân mỗi người chuyển giới chính là chuyên gia của cuộc đời họ. Chỉ họ mới biết họ cần gì, muốn gì, khao khát gì và có thể làm được gì. Vì vậy, người chuyển giới cần là người tham gia chính trong các hoạt động tuyên truyền về quyền, trong tiến trình bộc lộ bản thân với gia đình, cộng đồng và xã hội, là người trực tiếp lên tiếng chỉ ra những bất cập còn tồn tại trong hệ thống chính sách, pháp luật, y tế và từ đó kêu gọi, vận động sự cải biến phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của họ. Nhân viên xã hội chỉ đóng vai trò xúc tác, vai trò định hướng trong quá trình hỗ trợ người chuyển giới thực hiện các hoạt động đó. 1.2.2.3. Tôn trọng quyền tự quyết của người chuyển giới Nguyên tắc này cho rằng cá nhân có quyền quyết định những vấn đề thuộc về cuộc đời của họ và người khác không được quyền áp đặt quyết định lên họ. Mỗi cá nhân đều có quyền tối cao đối với cuộc sống của mình và người chuyển giới cũng 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan