Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội nhóm đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn cơ sở điều trị met...

Tài liệu Công tác xã hội nhóm đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn cơ sở điều trị methadone huyện tuần giáo tỉnh điện biên

.PDF
85
607
59

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN TÚ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN TÚ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM HOA HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ khảo sát thực tế tại địa bàn nghiên cứu. Học viên Phạm Văn Tú MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 13 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài .................................................... 13 1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong đề tài .................................................. 18 1.3. Tiến trình công tác xã hội nhóm đối với người nghiện ma túy dung thuốc thay thế methadone ......................................................................... 22 1.4. Biện hộ công tác xã hội ..................................................................... 23 Chương 2. HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN, TƯ VẤN TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE............ 27 2.1. Điều kiện địa lý, đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................. 27 2.2. Chương trình điều trị methadone ....................................................... 28 2.3. Đánh giá hoạt động, tham vấn, tư vấn tại cơ sở điều trị methadone . 39 Chương 3. ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY DÙNG THUỐC THAY THẾ TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE .............................................................................................. 43 3.1. Lý do ứng dụng công tác xã hội nhóm đối với người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế Methadone................................................................ 43 3.2. Nhận xét chung về sử dụng công tác xã hội nhóm để trợ giúp, hỗ trợ người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế Methadone ............................. 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ đầy đủ BCS Bao cao su BKT Bơm kim tiêm BN Bệnh nhân CDTP Chất dạng thuốc phiện CTXH Công tác xã hội CTGTH Can thiệp giảm tác hại HĐND Hội đồng nhân dân MMT Methadone NVCTXH Nhân viên công tác xã hội NNMT Người nghiện ma túy UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Đánh giá của cán bộ về tầm quan trọng, hiệu quả của Chương trình CTGTH và điều trị Methadone ....................................................................... 31 Bảng 2.2: T lệ cán bộ huyện và xã hiểu biết đầy đủ về các nội dung của Chương trình CTGTH và điều trị Methadone............................................................... 32 Bảng 2.3: Chính quyền địa phương có nghị quyết, kế hoạch phòng chống HIV/AIDS hàng năm ........................................................................................ 32 Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ về tình hình dịch HIV/AIDS ở địa phương ... 34 Bảng 2.6: T lệ cán bộ biết tác hại của nghiện ma túy tại địa phương ........... 34 Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ về mức độ kỳ thị, phân biệt, ........................ 35 đối xử với người nghiện ma tuý và bệnh nhân điều trị Methadone ................ 35 Bảng 2.8: T lệ cán bộ ủng hộ chương trình CTGTH và điều trị Methadone 35 Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ về môi trường pháp lý để triển khai .............. 36 chương trình CTGTH và điều trị Methadone ................................................. 36 Bảng 2.10: Thực tế tư vấn điều trị tại cơ sở điều trị ...................................... 39 Bảng 2.11: Tư vấn kỹ năng tham gia các sinh hoạt nhóm .............................. 40 Bảng 2.12: Hỗ trợ người nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng ....................... 41 Sơ đồ 3.1: Tương tác thành viên trong nhóm người nghiện ma tuý thị trấn Tuần Giáo ........................................................................................................ 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghiện ma túy là một bệnh mãn tính của não bộ người, hiện chưa có thuốc chữa trị dứt điểm. Người nghiện ma túy lệ thuộc vào thuốc về cả mặt thể chất lẫn tâm thần.Đã gây ra rất nhiều những tác động xấu đến bản thân và xã hội và rất nhiều hệ lụy phía sau. Nghiện ma túy là trạng thái nhiễm độc chu kỳ, mãn tính do sử dụng lặp lại nhiều lần một chất độc tự nhiên hay tổng hợp nào đó. Đặc trưng của sự nhiễm độc đó là cần tăng liều dùng, Sự lệ thuộc tâm sinh lý của người dùng vào tác dụng của thuốc. Người nghiện ma túy là những người thường xuyên dùng 1 chất gây độc, có hiện tượng phụ thuộc thuốc. Nói cách khác, nghiện ma túy là trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mãn tính do các chất ma túy gây nên cho người sử dụng chúng, có nghĩa là lệ thuộc thuốc về mặt thể chất và tâm thần. Về cai nghiện ma túy, kinh nghiệm về việc sử dụng cắt cơn như một phương thức cai nghiện ở Việt Nam cũng giống như kinh nghiệm mà các nước Châu Âu, Mỹ và Úc đã trải qua. Trước đây, người ta hy vọng rất nhiều vào việc cắt cơn nếu được thực hiện tốt thì sẽ đem lại kết quả. Nhưng ngay cả những quy trình cắt cơn tốt nhất rồi cũng đã thất bại. Với quan niệm cũ, những người thực hiện chương trình cai nghiện có ý định tốt, nhưng bệnh nhân thì bị chê trách, bị quy là không tuân thủ, không hợp tác, lừa dối và đi ngược lại các giá trị và chuẩn mực xã hội. Thuốc Methadone được đưa vào sử dụng cho nhóm người nghiện ma túy, nhưng nó chỉ được coi là một hình thức “cắt cơn kéo dài”. Quan điểm này cũng đã dẫn đến thất bại trong việc thực hành điều trị nghiện. Dần dần, quan điểm lên án về đạo đức đối với người nghiện như tệ nạn xã hội dần chuyển thành cách tiếp cận mang tính sức khỏe cộng đồng, đó là sự kết hợp giữa việc tôn trọng bệnh nhân, tính tự nguyện, các hoạt động giảm tác hại và 1 điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện trong thời gian dài. Đây không phải là chữa khỏi hoàn toàn nhưng nó là sự chăm sóc tốt, điều trị và quản lý bệnh lâu dài. Cuối cùngcác bằng chứng thực tế trong điều trị đã đưa đến lệ thuộc chất dạng thuốc phiện được coi là một bệnh mạn tính, hay tái diễn và cần có sự chăm sóc điều trị suốt đời. Do vậy trong quá trình sử dụng thuốc thay thế Methadone sẽ kéo dài và nó gần như gắn liền với cuộc sống, lao động để duy trì, xây dựng cuộc sống của người nghiện. Nhà nước ta đã triền khai các chương trình giảm hại do nghiện ma túy gây ra. Trong đó có sử dụng thuốc thay thế Methadone cho nhóm người nghiện ma túy dạng thuốc phiện trên địa bàn toàn quốc nhằm giảm tác hại của ma túy và ổn định trật tự an toàn xã hội. Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Qui định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3140/2010/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone”. Với phương pháp tiếp cận đa chiều trên cơ sở các nghiên cứu khác về hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện, người sau cai nghiện ma túy về các lĩnh vựcviệc làm, y tế, hòa nhập cộng đồng ta có thể xác định. Người nghiện có nhu cầu được yêu thương, chia sẻ. Chính tình yêu thương và lòng tin của mọi người sẽ làm tăng thêm sức mạnh trong cuộc sống của những người nghiện, giúp họ vượt qua tất cả để cai nghiện và tái hòa nhập với cuộc sống đời thường. Những người nghiện có nhu cầu lớn về hỗ trợ y tế để chữa trị bệnh, cai nghiện và phục hồi sức khỏe. Người nghiện còn có nhu cầu về thông tin kiến thức về bệnh của mình để hiểu rõ được nguyên nhân, tác hại và có các phương pháp phòng chống căn bệnh này. Từ đó giúp cho họ chủ động tham gia vào các chương trình cai nghiện cũng như phòng chống tệ nạn xã hội. 2 Người nghiện cần được xã hội giúp họ có một nghề nghiệp ổn định để giúp họ hiểu được ý nghĩa của cuộc sống.Tìm lại được niềm vui trong lao động, niềm tin, tình yêu của gia đình, cũng như ngoài xã hội và cũng thông qua đó họ mới không còn cảm giác bị gia đình, xã hội bỏ rơi mà cảm thấy mình như được tái hòa nhập với cộng đồng.Trên cơ sở quan hệ bình đẳng, không bị đối xử phân biệt. Công tác xã hội nhóm có các điều kiện cần và đủ để hỗ trợ hướng dẫn người nghiện có các kỹ năng, hỗ trợ, tương trợ của những người nghiện với nhau. Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, cộng đồng, xã hội nhằm giúp người nghiện hòa nhập cộng đồng và ổn định định tình hình an ninh trật tự xã hội. Với các lý do như vậy tôi chọn đề tài “ Công tác xã hội nhóm đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn cơ sở điều trị methadone huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên” 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới Ma túy và các tệ nạn ma túy đã và đang trở thành hiểm họa lớn của nhân loại. Hậu quả do sử dụng trái phép chất ma túy rất nghiêm trọng ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, an ninh - quốc phòng. Hội nghị Báo cáo về tình hình ma túy trên toàn thế giới do Ủy ban Quốc tế về phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc ( UNODC) phối hợp với Văn phòng Thường trực phòng chống ma túy (SODC) tổ chức, đánh giá: Trong suốt 100 năm, các quốc gia trên thế giới đã kiên trì đấu tranh với các loại tội phạm liên quan đến ma tuý. Kết quả đạt được tuy có nhiều ấn tượng, song ma tuý vẫn chưa bị nhổ tận gốc khỏi đời sống con người. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2010 có khoảng 250 triệu người sử dụng ma túy, tương đương với 5% dân số Thế giới, trong đó có 27 triệu người có vấn đề nghiêm trọng do sử dụng ma túy, 200.000 người tử vong hàng năm do sử 3 dụng heroin, cocain và các loại ma túy khác. Hàng năm người sử dụng ma túy tiêu tốn một khoản tiền khổng lồ, lên đến hàng chục tỉ đô la. Tại Hoa Kỳ, ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống ma túy lên tới 18 t USD; tổ chức cảnh sát hình sự Quốc tế Interpol đã huy động 70% lực lượng và tài chính cho đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy [ 11 tr 70]. Người nghiện ma túy chủ yếu trong độ tuổi từ 15- 64 là độ tuổi lao động, gây nên những ảnh hưởng nặng nề đến nguồn nhân lực lao động Thế Giới. UNODC đã công bố “Báo cáo Tình hình Ma túy Thế giới năm 2013”, bản báo cáo là văn bản thống kê và phân tích thường niên của bức tranh tình hình ma túy toàn cầu tương đối hoàn chỉnh. Đồng thời, đề ra các giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện các công ước quốc tế về kiểm soát ma túy.Các hiệp định đẩy mạnh song phương, đa phương về hợp tác phòng chống ma túy. Mỹ phát động chiến dịch "Zero Addiction" ngăn chặn lạm dụng ma túy ở Alabama. Một liên minh của các cơ quan liên bang đã đưa ra một chiến dịch mang tên "Zero Addiction" để nói với những người dân Alabama rằng việc lạm dụng ma túy, thuốc kê toa sẽ gây ra nhiều tội ác, phá hủy hạnh phúc của các gia đình và nhiều thiệt hại khác trên toàn tiểu bang. Úc mở chiến dịch chống “đại dịch” ma túy đá [11 tr 82]. Như vậy, tình hình sử dụng trái phép ma túy trên Thế giới có diễn biến hết sức phức tạp. Bên cạnh đó, những nghiên cứu trên Thế Giới mang đến cái nhìn tổng quan về tình hình ma túy cũng như những hoạt động điều trị nghiện làm cơ sở cho nghiên cứu trợ giúp người nghiện ma tuý của nhà nghiên cứu. 2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Việt Nam là một trong những quốc gia đẩy mạnh chiến lược phòng chống tệ nạn ma túy. Những nghiên cứu ở Viêt Nam hiện nay về ma túy và người sử dụng ma túy cũng có nhiều điểm tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới. Tiêu biểu: “Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS 4 giai đoạn 2006 - 2010” do Bộ Y tế xuất bản năm 2010” đã cho thấy hiện tại cả nước có khoảng 140.000 người sử dụng ma túy đang được quản lý. Mỗi năm tăng thêm khoảng 7.000 - 8.000 người sử dụng ma túy, dựa trên Báo cáo của ngành Công an (Hội nghị tổng kết của Ủy ban Quốc gia Phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội ma túy và mại dâm, tổ chức tại Hải Phòng, tháng 3/2012)[36]. Tác giả Mạc Văn Trung trong bài viết “Nạn nghiện ma túy xem xét ở góc độ cá nhân” (Tạp chí khoa học thanh niên 1998) [27]. Tác giả đề cập đến những động cơ khiến một cá nhân bị rơi vào tình trạng nghiện ma túy hầu như không phải xuất phát từ một nguyên nhân đơn lẻ mà là sự tổ hợp của nhiều tác nhân khác nhau, cụ thể gồm: yếu tố sinh học, môi trường xã hội và lứa tuổi hoặc là giai đoạn phát triển của cá nhân. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” “02-X07 của tiến sỹ Nguyễn Thành Công, 2003[12].Đã chỉ ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện và cách thức quản lý người sau cai nghiện tại cộng đồng. Các giải pháp chủ yếu đó là tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội trong công cuộc phòng chống ma túy, cùng nhau tạo mọi điều kiện giúp đỡ người nghiện ma túy quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma túy để làm lại cuộc đời, tái hòa nhập cộng 6 đồng, xây dựng cuộc sống mới góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội. Bên cạnh đó, làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền về tác hại của ma túy, vận động toàn dân tham gia đấu tranh, bài trừ tệ nạn ma túy, vì vậy trong những năm qua các tụ điểm nóng về ma túy được triệt phá, tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể, tạo môi trường trong sạch cho các học viên cai nghiện ma túy trở về tái hòa nhập cộng đồng. Báo cáo “Sơ kết 3 năm thực hiện quyết định 151 của Thủ tướng chính phủ về cai nghiện và phục hồi.” Bộ lao động thương binh xã hội (2004) chỉ ra 5 các ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện quyết định của Thủ tướng chính phủ về cai nghiện và phục hồi. Tuy nhiên, chưa đề cập đến vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện [7]. Đề tài “Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng chủ biên, xuất bản năm 2004. Nhóm tác giả nói về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý và công tác giáo dục nhân cách người sau cai nghiện tại cộng đồng. Qua đó, tác giả cũng khẳng định trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân người sau cai nghiện trong việc điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục hồi nhân cách cho người cai nghiện và những giải pháp giúp người sau cai nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng được thực hiện bằng biện pháp tâm lý.[2] Tác giả Phan Thị Mai Hương (2005) với nghiên cứu “Thanh niên nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” [15].Là một cách tiếp cận mới về thanh niên nghiện ma túy – từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hóa những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng cả chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma túy cũng như quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh nổi trội của thanh niên nghiện ma túy, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò của gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi trường gia đình gắn với vị thế kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy.Cách quản lý của cha mẹ đối với con cái. Trên cơ sở việc ngăn chặn hành vi nghiện ma túy và việc cai nghiện ma túy ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hướng về hướng giáo dục và ứng xử thích hợp với người nghiện ma túy cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma túy ở thanh thiếu niên. 6 Theo báo cáo về tình hình ma túy tại Việt Nam của Cục phòng chống tệ nạn xã hội.Đến năm 2014, cả nước có 204.377 người sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó những người sử dụng heroin chiếm t lệ lớn nhất (72%), sau đó là những người sử dụng ma túy tổng hợp (14,5%), còn lại là những người sử dụng các loại ma túy khác như cần sa, thuốc phiện, tân dược có chứa chất gây nghiện và các loại ma túy khác. 63 tỉnh, thành phố đều có người nghiện ma túy. Trong đó, có 730 xã, phường trọng điểm về ma túy. Theo kết quả điều tra những năm gần đây, về độ tuổi của người nghiện ma túy ở Việt Nam ngày càng trẻ, người nghiện ma túy dưới 18 tuổi chiếm 4,5%; dưới 30 tuổi chiếm 68,3%; 80% là 7 nghiện nặng, 85,5% đã có tiền án tiền sự [13]. Về nghề nghiệp, đối tượng nghiện ma túy không chỉ tập trung ở những nhóm người có trình độ học vấn thấp, không nghề nghiệp, có tiền án, tiền sự…mà còn cả những đối tượng có trình độ học vấn cao, công việc ổn định và kinh tế khá giả. Đáng chú ý, trong số đối tượng nghiện ma túy có cả học sinh, sinh viên ….. Nghiện ma túy gây tổn hại rất nhiều đến đời sống của con người. Thứ nhất là ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe. Lạm dụng các chất từ thuốc phiện, đặc biệt là hình thức tiêm chích heroin vẫn đang là nguyên nhân chính lây nhiễm HIV và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cộng đồng. Đến hết tháng 12-2012, khoảng 135.000 người Việt Nam đã bị nhiễm HIV do sử dụng ma túy. Trong số đó, mới chỉ có 47.000 người sử dụng ma túy được tiếp nhận các dịch vụ điều trị. Đa số người nghiện ma túy có trình độ văn hóa thấp, khoảng 10% không biết chữ, 59% có trình độ văn hóa từ tiểu học tới trung học cơ sở, Có khoảng 2/3 số người nghiện chưa từng được đào tạo nghề; gần 20% đã được học nghề nhưng không được cấp bằng, chứng chỉ; khoảng 12% được đào tạo nghề một cách chính quy, được cấp bằng, chứng chỉ tốt nghiệp. Đa số người nghiện ma túy không có nghề nghiệp ổn định, sống chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của gia đình, thu nhập hợp pháp chỉ bằng 1/3 số tiền chi cho ma túy. Căn cứ kết quả điều tra xã hội học cho thấy 80% số người 7 nghiện ma tuý trả lời: Sẵn sàng làm tất cả mọi việc kể cả phạm tội để có tiền thoả mãn nhu cầu ma tuý. Vì vậy, họ đã làm suy sụp kinh tế gia đình, họ bị mất việc làm, mất uy tín trong gia đình, bè bạn và xã hội. Tội phạm và ma tuý gắn bó chặt chẽ và là mảnh đất tốt để tham nhũng, cờ bạc, nghiện rượu, mại dâm... phát triển. Trong số những người bị bắt hàng năm vì phạm tội, có từ 30 đến 50% số người phạm tội về ma tuý, khoảng 75% các tội phạm hình sự có nguyên nhân bắt nguồn từ những người nghiện ma tuý . Nhà nước ta hàng năm phải dành một khoảng ngân sách lớn cho công tác phòng chống ma túy: Bình quân hàng năm, cứ hơn 140.000 người nghiện ở nước ta tiêu tốn khoảng 1.200 - 1.500 t đồng cho việc sử dụng ma tuý (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội). Chi phí cho chương trình phòng chống, cai nghiện, quảng bá năm 1996 là 20 tỉ đồng. Từ năm 1998 - 2000 số tiền chi cho việc phòng chống trong cả nước là 125 tỉ 703 triệu[13].Với cách tiếp cận người nghiện ma tuý là người bệnh mạn tính của não bộ. Các hoạt động hỗ trợ, trợ giúp người nghiện ma tuý hòa nhập cộng đồng xã hội, đặc biệt là các ứng dụng công tác xã hội trong việc trợ giúp đối tượng này còn nhiều khó khăn thách thức.Cần có sự vào cuộc của toàn xã hội và hệ thống chính trị. Do đó, đề tài: “Công tác xã hội nhóm đối với người nghiện ma tuý từ thực tiễn Cơ sở điều trị Methadone huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên” đi sâu nghiên cứu hoạt động hỗ trợ, trợ giúp kết nối các nguồn lực của Nhà nước, tổ chức cho nhóm đối tượng nghiện ma tuý tại Cơ sở điều trị methadone. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ nhóm người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone. Trên cơ sở đó ứng dụng công tác xã hội nhóm và đề xuất một số biện pháp giúp nhóm đối tượng này có thêm kiến thức, kỹ năng để tái hòa nhập cộng đồng. 8 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận về công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ nhóm người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone. Khảo sát thực trạng việc áp dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ nhóm người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone tại cơ sở điều trị methadone huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Ứng dụng lý thuyết công tác xã hội nhóm vào việc hỗ trợ nhóm người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone, tại cơ sở điều trị methadone huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội nhóm đối với người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở điều trị methadone. 4.2. Khách thể nghiên cứu Người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone tại cơ sở điều trị Methadone huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. 4.3. Phạm vi Phạm vi thời gian từ : 01/2016 đến 05/2016 Phạm vi không gian: tại cơ sở điều trị methadone huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Giới hạn nội dung nghiên cứu: sử dụng phương pháp nhóm trong công tác xã hội để cung cấp, hỗ trợ về kỹ năng công tác xã hội cho người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu dựa trên các tư liệu, văn bản, các tác phẩm ( sách, công trình nghiên cứu...) liên quan nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 9 5.2. Phương pháp thu thập thông tin * Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Là phương pháp thường được dùng trong điều tra xã hội học. là phương pháp có thể thu thập được một lượng thông tin trong quá trình điều tra và thu thập thông tin từ người nghiện ma túy và có những hiểu biết về nghiện ma túy, các phương pháp phòng chống và các kỹ năng giảm tác hại của ma túy. Cơ cấu bảng hỏi tôi xây dựng thành 2 phần : Phần 1: Phần thông tin cá nhân Phần 2: Phần trả lời câu hỏi. Số lượng câu hỏi: 12 câu Số phiếu phát ra là: 45 phiếu Số phiếu thu về là: 45 phiếu Người được phỏng vấn là người nghiện ma tuý dùng thuốc thay thế tại Cơ sở điều trị Methadone huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi. Cùng với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, tác giả còn sử dụng các biểu, số liệu khảo sát của Sở Y tế tỉnh Điện Biên năm 2015.Tổng cỡ mẫu: 400 người tham gia phỏng vấn. Trong đó: Tuyến huyện: Phỏng vấn 76 cán bộ bao gồm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: UBND huyện, Trung tâm Y tế huyện, Thường trực huyện Ủy, Phòng Y tế, Ban Tuyên giáo huyện Ủy, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Mặt trận Tổ quốc, Công an, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, cán bộ Công an phụ trách Quản lý hành chính trật tự an toàn Xã hội, bác sỹ trưởng cơ sở điều trị Methadone. Tuyến xã: Phỏng vấn 324 cán bộ của 36 xã, phường, bao gồm: Lãnh đạo UBND xã,Thường trực Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc xã, Hội Phụ Nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh Niên, Trạm trưởng trạm Y tế xã, Công an xã, cán bộ Lao động – Thương binh và xã hội. 10 * Phương pháp quan sát là thu thập thông tin thực nghiệm thông qua: nghe, nhìn để thu thập thông tin về các hiện tượng xã hội, các quá trình diễn ra trên cơ sở các mục đích nghiên cứu của đề tài. Đối tượng quan sát là người nghiện ma tuý, cán bộ tư vấn của Cơ sở điều trị methadone, đội viên Đội công tác xã hội tình nguyện thị trấn huyện Tuần Giáo. Thời gian quan sát trong vòng làm phiếu khảo sát. 5.3. Phương pháp thảo luận nhóm tập Trung Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để người nghiện có cơ hội giao lưu, chia sẻ, và cùng nhau tìm ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống của người nghiện ma túy. Trong khuôn khổ nghiên cứu này sẽ thực hiện 1 nhóm gồm 7 người. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu công tác xã hội đối với người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone. Luận văn bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác xã hội nhóm với nhóm đối tượng này. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận văn đã phân tích được thực trạng các mặt đời sống của người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone từ thực tiễn cơ sở điều trị huyện Tuần giáo, tỉnh Điện Biên. Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ, kết nối, trợ giúp người nghiện ma túy để hòa nhập hoàn toàn và đầy đủ các chức năng xã hội. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm giúp nâng cao hiệu quả của công tác xã hội nhóm đối với công tác trợ giúp, kết nối người nghiện ma túy với các nguồn lực, kỹ năng giảm hại do ma túy gây ra. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho người làm công tác xã hội đối với nhóm người nghiện ma túy dùng thuốc thay thế methadone. Tiếp tục bổ sung hệ thống lý thuyết, thực hành về công tác xã hội nhóm đối với người nghiện ma túy. 11 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, các phụ lục luận văn còn có 3 chương sau đây : Chương 1 : Cơ sở lý luận. Chương 2 :Hoạt động của chương trình và hoạt động tham vấn tư vấn tại cơ sở điều trịMethadone. Chương 3: Ứng dụng công tác xã hội nhóm với người nghiện ma túy dung thuốc thay thế tại Cơ sở điều trịMethadone. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm ma túy, người nghiện ma túy Hiện có nhiều loại định nghĩa khác nhau về ma tuý. Nhưng nhìn chung khi nói tới ma tuý là nói tới các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi được đưa vào cở thể (bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt...) nó sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý người đó. Nếu lạm dụng ma tuý, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng, cho gia đình và cộng đồng. Luật phòng, chống ma tuý của Việt Nam tại điều 2 đã đưa ra một số định nghĩa về ma tuý hoặc có liên quan đến khái niện ma tuý như sau: - Chất ma tuý là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh các danh mục do Chính phủ ban hành. - Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. - Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với người sử dụng. - Tiền chất là các chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất ma tuý được quy định do chính phủ ban hành. - Thuốc gây nghiện, hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong danh mục do Bộ Y tế do chính phủ ban hành [12]. Đặc điểm người nghiện ma túy. Là trạng thái nhiễm độc chu kỳ, mãn tính do sử dụng lặp lại nhiều lần một chất độc tự nhiên hay tổng hợp nào đó. Đặc trưng của sự nhiễm độc: - Cần tăng liều tiêu dùng - Sự lệ thuộc tâm sinh lý của người dùng vào tác dụng của thuốc 13 - Người nghiện ma túy là những người thường xuyên dùng 1 chất gây độc, có hiện tượng phụ thuộc thuốc. Nói cách khác, nghiện ma túy là trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mãn tính do các chất ma túy gây nên cho người sử dụng chúng, có nghĩa là lệ thuộc thuốc về mặt thể chất và tâm thần. - Thường thay đổi giờ giấc sinh hoạt: đêm thức khuya, ngày dậy muộn. - Quan hệ với những người có lối sống buông thả hoặc nghiện ma túy. Tụ tập đàn đúm với bạn bè xấu, với người đã nghiện ma túy ở nơi kín đáo, vắng người, thường xuyên tới các địa bàn có tổ chức sử dụng, buôn bán ma túy. - Đi lại có quy luật: cứ đến một giờ nhất định lại tìm cách để đi như tìm đến chỗ khuất, nhà vệ sinh, phòng kín để sử dụng ma túy. - Xa lánh bạn tốt, ngại tiếp xúc với mọi người, kể cả với người thân trong gia đình, nhu cầu sử dụng tiền ngày càng tăng, sử dụng tiền không có lý do chính đáng, thường xuyên xin tiền của người thân, bán đồ đạc của cá nhân hoặc của gia đình, nợ nần nhiều, ăn cắp vặt. - Người lừ đừ mệt mỏi, lười lao động, không chăm lo vệ sinh cá nhân. Nếu là học sinh thì sức học giảm sút, hay nghỉ học hoặc đến lớp muộn, trong lớp hay ngáp vặt, ngủ gật, sức khỏe giảm sút, da xanh tái, môi thâm, sống luộm thuộm, ngại tắm giặt. Tùy theo loại ma túy sử dụng và mức độ nghiện nặng hay nhẹ mà các biểu hiện trên rõ rang hay thoảng qua. Muốn biết chính xác cần xét nghiệm để tìm chất ma túy trong nước tiểu hoặc trong máu[37]. 1.1.2. Các khái niệm công tác xã hội * Khái niệm công tác xã hội Theo Kỹ năng công tác xã hội nhóm của sinh viên ngành công tác xã hội ( sách chuyên khảo) TS Hà Thị Thư: “ Công tác xã hội là một khoa học xã hội ứng dụng, là một nghề chuyên nghiệp ra đời vào đầu thế k XX ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội của con 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan