Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm nuôi dưỡng trẻ...

Tài liệu Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi hà cầu, quận hà đông, thành phố hà nội

.PDF
89
587
144

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ MAY CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG TRẺ EM MỒ CÔI HÀ CẦU, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THANH BÌNH HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Học viên Vũ Thị May MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI............................................................................................................................10 1.1. Các khái niệm công cụ trong nghiên cứu ...........................................................10 1.2. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .....................................................18 1.3. Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn về chăm sóc và bảo vệ trẻ em và trẻ em mồ côi.... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG TRẺ EM MỒ CÔI HÀ CẦU...................................35 2.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ........................................................................35 2.2. Thực trạng về hoạt động chăm sóc sức khỏe về thể chất đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm .............................................................................................................40 2.3. Thực trạng về hoạt động giáo dục và chăm sóc về sức khỏe tinh thần cho trẻ em mồ côi tại Trung tâm .................................................................................................45 2.4. Thực trạng hoạt động bảo vệ trẻ của Trung tâm trước các tác động tiêu cực của xã hội .........................................................................................................................50 Chương 3: ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC TIẾP CẬN VÀ GIẢI QUYẾT VÂN ĐỂ ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI TRUNG TÂM HÀ CẦU .........................................................................................................59 3.1. Lý do ứng dụng công tác xã hội nhóm trong giải quyết vấn đề .........................59 3.2. Vận dụng tiến trình công tác xã hội nhóm trong việc tiếp cận và giải quyết vấn đề cho trẻ em mồ côi tại Trung tâm Hà Cầu .............................................................59 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 1.1 Tháp nhu cầu của Abraham Maslow ......................................................... 18 Biểu 1.2 Mô hình hệ thống sinh thái ở trẻ em .......................................................... 25 Biểu 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm .............................................................. 38 Biểu 2.2. Đánh giá sau bữa ăn của trẻ em ................................................................ 41 Biểu 2.3. Tỷ lệ trẻ em khám bệnh định kỳ ............................................................... 44 Biểu 2.4. Tỷ lệ trẻ em bị bắt nạt ............................................................................... 51 Biểu 2.5.Tỷ lệ thành phần trẻ bị bắt nạt ................................................................... 51 Biểu 2.6. Tỷ lệ về đối tượng bảo vệ trẻ khi bị bắt nạt .............................................. 52 Biểu 2.7. Tình trạng đi học của trẻ em tại Trung tâm .............................................. 53 Biểu 2.8. . Mạng lưới bảo vệ trẻ em do Trung tâm thiết lập .................................... 55 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội BTXH Bảo trợ xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội HIV/AIDS UBND Human Insuffisance Virus/ Acquired Immune Deficiency Syndrome ỷ ban nhân dân UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc TEMC Trẻ em mồ côi TECHCĐB Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai kế tục sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em chính là bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển đất nước. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ mồ côi nói riêng là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà Nước và nhân dân ta trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và chiến lược phát triển con người. Phát triển đầy đủ cả về thể chất và tâm hồn cho trẻ không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn là sự chuẩn bị bền vững cho tương lai. Các số liệu thống kê cho thấy, Việt Nam có khoảng 24.930.000 trẻ em, trong đó, khoảng 172.100 trẻ có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi (năm 2005 là 143.000 trẻ) chiếm 0.69% tổng số trẻ em[1]. Số đối tượng trẻ em này dự kiến sẽ còn tăng cao hơn bởi hiện tượng sinh con ngoài ý muốn ở các phụ nữ trẻ và do tác động của đại dịch HIV/AIDS, với khoảng 263.400 trẻ sống chung với cha mẹ dương tính với HIV trong năm 2005 [1]. Thể hiện sự quan tâm đặc biệt dành cho trẻ em, Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc (Việt Nam phê chuẩn ngày 20/02/1990). Bốn nhóm quyền cơ bản của trẻ trong Công ước của Liên hợp quốc đã được luật hóa trên cơ sở phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và pháp luật Việt Nam. Cùng với việc hoàn thiện nhiều văn bản pháp lý liên quan như Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Nuôi con nuôi, Luật phòng chống mua bán người… Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chương trình, chính sách, kế hoạch hành động nhằm gắn mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với các chiến lược phát triển kinh tếxã hội. Trong đó, hệ thống cơ sở BTXH dành cho trẻ em được hình thành rộng khắp trên cả nước là sự cụ thể hóa hành động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong đó có trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi. 1 Tính đến năm 2009, trên địa bàn cả nước có tất cả 262 [5, 362] cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập hoạt động dưới nhiều hình thức tên gọi khác nhau như trung tâm (bảo trợ, cứu trợ, hỗ trợ, nuôi dưỡng, điều trị, điều dưỡng, giáo dục, dạy nghề), làng trẻ em SOS, nhà trẻ, nhà tình thương, nhà nuôi dưỡng, nhà an toàn, mái ấm tình thương, cô nhi viện, cơ sở nuôi dưỡng, khu bảo trợ… Trong đó, mạng lưới cơ sở BTXH ở Hà Nội ngày càng phát triển và đa dạng. Theo số liệu thống kê, Hà Nội có 20 cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó có đến 14 cơ sở BTXH dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và 02 trung tâm có đối tượng bảo trợ trọng tâm là trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi [5, 6]. Tuy vậy, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời sự gia tăng nhanh chóng về số lượng đối tượng trẻ em cần được bảo vệ. Mặt khác, hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em tại các cơ sở BTXH hiện nay diễn ra như thế nào, liệu các hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em đó có trở thành dịch vụ xã hội chuyên nghiệp không hay còn mang nặng tính từ thiện, nhân đạo, vai trò của cán bộ, nhân viên xã hội tại các cơ sở BTXH đó ra sao là những vấn đề hết sức quan trọng cần được làm rõ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại các cơ BTXH. Trước sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các văn bản pháp lý, các chế độ, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về giáo dục, y tế, tài chính cho các cơ sở BTXH và TECHCĐB; trước thực trạng quá tải đến mức báo động số lượng TEMC không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở bảo trợ xã hội; trước vấn đề đặt ra là hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ TEMC không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm BTXH hiện nay diễn ra như thế nào, vai trò của các nhân viên xã hội ở các trung tâm này ra sao... Và quan trọng hơn là trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về CTXH đối với TEMC tuy nhiên phần lớn là những đề tài mang tính vĩ mô mà ít đề cập tới vấn đề vận dụng các phương pháp CTXH cụ thể theo hướng chuyên nghiệp để giúp trẻ mồ côi thực sự có năng lực như sự tự tin, kiến thức cũng như kỹ năng sống và hòa nhập cộng đồng tốt hơn. Việc ứng dụng CTXH nhóm và các khoa học liên ngành để tiến hành nghiên cứu hướng can thiệp nhằm giúp nhóm trẻ mồ côi nâng cao nhận thức và kỹ năng sống là rất cần thiết. Vì 2 những lý do trên đã gợi mở cho chúng tôi đề tài nghiên cứu : Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Cả trên thế giới và ở Việt Nam đều đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng, nhóm nghiên cứu lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, các đánh giá, bài viết tiêu biểu. Thứ nhất, công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em nói chung “Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tác giả Christian Salazar Volkmann. Tác giả đã làm rõ những yếu tố cơ hội và thách thức cơ bản nhất liên quan đến chương trình đảm bảo quyền và sự tham gia của phụ nữ và trẻ em Việt Nam trên cơ sở tiếp cận từ quyền con người. Đồng thời cho thấy, thực hiện đầy đủ quyền đối với phụ nữ và trẻ em mang lại động lực cần thiết để họ tham gia đầy đủ, có hiệu quả vào các hoạt động xã hội. “Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do NICEF thực hiện năm 2010. bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ tình hình trẻ em nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở Việt Nam. Trong đó, nhóm trẻ em thiếu sự chăm sóc của bố mẹ ở Việt Nam có diễn biến phức tạp. Tình trạng số lượng cho con nuôi ra nước ngoài cao trong khi đây được quy định là biện pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn cách nào khác. Ngoài ra, báo cáo cũng chỉ ra rằng Việt Nam còn thiếu các quy định cụ thể cho việc truy tố những đối tượng hoạt động môi giới cho nhận con nuôi trái pháp luật. Tác giả Trịnh Hòa Bình với nghiên cứu “Sự hiểu biết giữa gia đình và trẻ em về vấn đề quyền trẻ em hiện nay” đăng trên Tạp chí Xã hội học số 4/2005. Qua nghiên cứu tác giả đã cho thấy một vấn đề hết sức quan trọng đó là sự thấu hiểu giữa cha mẹ và con cái còn nhiều bất cập thể hiện qua những mâu thuẫn cơ bản trong gia đình Việt Nam hiện nay qua việc phân tích những thông tin định tính và định lượng từ cuộc khảo sát. 3 Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của tác giả Nguyễn Hải Hữu cho thấy thực tế ở một số nước phát triển thì việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành. Trong bài viết tác giả có đề cập đến một khái niệm mới đó là “tư pháp thân thiện với trẻ em”. Khi trẻ em vi phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại toà án như thế nào để không gây tổn hại cho trẻ em đặc biệt là trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại. Thứ hai, một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi Công trình “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Dương Hải Yến đã tìm hiểu và phân tích các quy định hiện hành về chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên cơ sở nghiên cứu bản chất của quyền trẻ em trong pháp luật dân sự, để từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thực tiễn. “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” là đánh giá của Vụ Pháp chế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Đánh giá tập trung đến pháp luật đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách với các chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo từng bước hài hoà với pháp luật và các chuẩn mực quốc tế. “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – Những cơ sở xã hội và thách thức” là bài viết đồng tác giả Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng đã tìm hiểu sự chuyển đổi cách tiếp cận trẻ em truyền thống sang tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em hiện nay. Cách tiếp cận truyền thống là tiếp cận dưới góc độ trẻ em là đối tượng cần được hỗ trợ và bảo vệ từ trên xuống mang 4 nặng tính từ thiện, bao cấp, còn tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em nhìn nhận trẻ em là chủ thể của quyền, có quyền được chăm sóc, bảo vệ. Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội “Khảo sát trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội” và “Mô hình chăm sóc trẻ em mồ côi ở Hà Nội” của nguyên Giám đốc làng trẻ SOS Hà Nội Nguyễn Thị Thanh là hai công trình cấp thành phố đề cập đến TEMC và những mô hình tương ứng chăm sóc đối tượng này một cách phù hợp. Công trình đã góp phần nêu cái nhìn tổng quan tình hình TEMC và công tác chăm sóc TEMC trên địa bàn Thành phố. Nghiên cứu “Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà Nội hiện nay” của tác giả Lê Thị Vân đã phân tích, đánh giá việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, các nhân tố cơ bản tác động đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo về của trẻ em tại gia đình và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ ở trẻ em của người dân thành phố Hà Nội. Tác giả đã đưa ra những nhóm giải pháp, khuyến nghị giúp người dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái trong gia đình. “Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với các lớp học linh hoạt” là bài viết của tác giả Trần Thị Minh Đức giới thiệu mô hình lớp học linh hoạt phù hợp với các em có hoàn cảnh đặc biệt không thể đến trường học văn hóa hay học nghề dẫn tới chậm phát triển về trí tuệ và có nguy cơ cao lây nhiễm các tệ nạn xã hội. Đối tượng của các lớp học linh hoạt này là các em thuộc những gia đình nghèo hoặc có bố mẹ nghiện hút, buôn bán ma tuý, đánh bạc, bị tù v.v... hoặc các em là trẻ mồ côi được ở trong các Mái ấm, Nhà tình thương của cộng động. Tác giả chỉ ra một khó khăn lớn trong hoạt động triển khai mô hình các lớp học linh hoạt một cách rộng rãi trên địa bàn TP. Hà Nội đó là vấn đề về sự phụ thuộc vào các nguồn tài trợ... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu sẽ chỉ ra thực trạng hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi tại Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, Hà Đông. ng dụng công tác xã hội nhóm trong giải quyết vấn đề tiếp cận các dich vụ giáo dục nâng cao nhận thức và kỹ năng sống cho trẻ em mồ côi tại Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, Hà Đông. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm bảo trợ xã hội đối với trẻ em hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thao tác hóa một số khái niệm liên quan đến trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi, công tác xã hội nhóm... làm công cụ thực hiện đề tài. - Tìm hiểu, điều tra và thu thập thông tin về địa bàn nghiên cứu, các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội. - ng dụng lý thuyết công tác xã hội nhóm vào việc can thiệp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu. - Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi tại trung tâm bảo trợ xã hội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu , Hà Đông, Hà Nội. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Các trẻ em mồ côi tại Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, Hà Đông trong độ tuổi từ 8 tới 16 tuổi. - Cán bộ quản lý tại trung tâm Hà Cầu. - Nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp trẻ mồ côi tại Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, Hà Đông trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ. 6 4.3 Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,...về chăm sóc và bảo vệ trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng. - Nghiên cứu thực trạng về hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em mồ côi tại trung tâm Hà Cầu. ng dụng lý thuyết công tác xã hội nhóm vào việc can thiệp một nhóm trẻ mồ côi về khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về tệ nạn xã hội và rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc, giáo dục, bảo vệ cho trẻ em mồ côi tại Trung tâm. - Phạm vi không gian nghiên cứu: Khảo sát được tiến hành ở Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu Nghiên cứu từ tháng 10 năm 2015 tới tháng 05 năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Với đề tài này chúng tôi sử dụng một số thuyết để phục vụ cho việc nghiên cứu. Các thuyết đó là Thuyết nhu cầu của Maslow, thuyết quyền con người, thuyết vai trò và thuyết hệ thống sinh thái. Các thuyết này được trình bày cụ thể trong chương 1 ở nội dung 1.2. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu. Việc sử dụng các thuyết trên vào trong nghiên cứu nhằm giúp chúng ta có cơ sở, hiểu sâu hơn về tâm, sinh lý, quá trình phát triển của con người, nhất là trẻ em, cũng như những yếu tố có thể ảnh hưởng, tác động tích cực, tiêu cực tới quá trình phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu; (nghiên cứu tài liệu thứ cấp thông qua các báo cáo) - Các báo cáo Báo cáo tóm tắt phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam 2010, báo cáo hoạt động của một số mô hình bảo vệ trẻ em không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi trung tâm, làng trẻ, mái ấm tình thương, gia đình thay thế…, báo cáo hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở Hà Nội, báo cáo tình hình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em của Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu 7 - Văn bản pháp lý Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm 1990, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Luật Phòng chống mua bán người, Nghị định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ/CP - Chương trình Chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 2005-2010, chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 20012010, chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 - Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em mồ côi của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, học giả trong cả nước. 5.2.2. Phương pháp quan sát - Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với cán bộ, nhân viên và với khách đến Trung tâm để biết các em có gặp vấn đề về sức khỏe, tâm lý, giao tiếp hay không. - Quan sát các trang thiết bị, dụng cụ, học tập làm việc để biết cách thức tổ chức, bố trí, sắp xếp của Trung tâm và các em - Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với các em trong các hoạt động hằng ngày. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu - Đối tượng Cán bộ quản lý, chăm sóc và trẻ em tại trung tâm bảo trợ - Dung lượng mẫu 12 mẫu - Cơ cấu mẫu Cán bộ quản lý (01), nhân viên chăm sóc (03), trẻ em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi (08). 5.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi thực hiện 02 thảo luận nhóm đối với trẻ em sống tại trung tâm bảo trợ xã hội: - Thảo luận 1 Đối tượng là những em có thể tự chăm sóc, bảo vệ có độ tuổi từ 12 đến dưới 16 tuổi nhằm mục đích thu thập ý kiến về các chế độ ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe, các vấn đề liên quan đến sự an toàn như nguy cơ 8 gây thương tích, lây nhiễm tệ nạn xã hội, bị xâm hại, các vấn đề về tâm sinh lý, nhu cầu, nguyện vọng, sự tham gia giáo dục kỹ năng tự bảo vệ. - Thảo luận 2 Đối tượng là các em chưa thể tự chăm sóc, bảo vệ có độ tuổi từ 8 cho đến 12 tuổi nhằm mục đích thu thập thông tin trực quan về điều kiện cơ sở vật chất, ước mơ, mong muốn, nhu cầu, thói quen thông qua hoạt động tiếp xúc, tương tác trực tiếp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về công tác xã hội, công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi tại các trung tâm bảo trợ xã hội, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá trong việc trẻ em mồ côi được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu cung cấp tương đối đầy đủ về thực trạng hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em mồ côi tại trung tâm bảo trợ xã hội. Trên cơ sở đó các nhà quản lý trung tâm bảo trợ có những giải pháp tổ chức, điều phối nhân sự và các hoạt động khác phù hợp hơn với tình hình thực tế, nhân viên xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội có những cách thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em hợp lý, các nhà hoạch định chính sách có thêm góc nhìn về thực trạng bảo vệ trẻ em mồ côi để đưa ra những điều chỉnh về chế độ chính sách, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp hơn với điều kiện kinh tế-xã hội. Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các học giả, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến công tác xã hội với trẻ em mồ côi. 7. Cơ cấu của luận văn Chương 1: cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi. Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu. Chương 3:Ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc tiếp cận và giải quyết vấn đề đối với trẻ em mồ côi tại trung tâm Hà Cầu. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI 1.1. Các khái niệm công cụ trong nghiên cứu 1.1.1. Trẻ em Hiện nay, khái niệm “Trẻ em” không đồng nhất tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Australia và Anh, trẻ em được quy định là dưới 18. Tại Singapore, trẻ em là người dưới 14 tuổi. Trong khi đó ở Hồng Kông, trẻ em là nhóm người dưới 16 tuổi. Sở dĩ có sự khác nhau này là do có sự khác biệt về điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội. Một lập luận khác để giải thích về sự khác biệt đó là khả năng của nền kinh tế của mỗi quốc gia, bởi vì việc quy định về độ tuổi trẻ em bao giờ gắn liền với trách nhiệm đảm bảo các quyền của trẻ em, ngoài ra còn đảm bảo quyền công dân, quyền con người nói chung ở mỗi quốc gia. Theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hiệp quốc như Quỹ Dân số ( NFPA), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa ( NESCO) xác định trẻ em là người dưới 15 tuổi. Theo Điều 1, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc công bố năm 1989 xác định “Trong phạm vi công ước này, trẻ em có nghĩa là dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” [19]. Tại Việt Nam, theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [25]. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi vận dụng khái niệm Trẻ em theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Trên cơ sở đó, nhóm trẻ trong phạm vi nghiên cứu là những em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi dưới 16 tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu, quận Hà Đông. 1.1.2. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt TECHCĐB là một vấn đề xã hội, xuất hiện và tồn tại trong những bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể. Hoàn cảnh đặc biệt ở đây được hiểu theo nghĩa là nhóm trẻ em này gặp những trở ngại khó vượt qua để thực hiện những quyền cơ bản như 10 quyền được sống cùng cha mẹ, gia đình; quyền được bảo vệ; quyền được học tập, chăm sóc về thể chất, sức khoẻ; quyền được vui chơi giải trí… nếu không có sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng xã hội, gia đình và người thân. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004 “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng” [24]. Cũng trong Luật này, Điều 40 quy định “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật” [24]. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi vận dụng khái niệm TECHCĐB theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 và Điều 40 trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004. 1.1.3. Trẻ em mồ côi Theo Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, việc xếp TEMC, không nơi nương tựa, bị bỏ rơi vào một nhóm là vì đặc điểm của nhóm trẻ em này là không có bố mẹ hoặc vì lý do nào đó không được sống cùng bố mẹ “Trẻ em tạm thời hoặc hoàn toàn không được sống trong môi trường gia đình hoặc vì lý do ảnh hưởng đến lợi ích của một cá nhân không được quyền tiếp tục sống trong môi trường gia đình sẽ có quyền được nhận sự trợ giúp và bảo vệ đặc biệt của Nhà nước” [21]. Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004 thì TEMC không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được hiểu là những trẻ em có hoàn cảnh như sau [28]: - Mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích ruột thịt (ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ nuôi hợp pháp; anh, chị) để nương tựa. 11 - Mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại (mẹ hoặc cha) mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng (như tàn tật nặng, đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại cải tạo), không có nguồn nuôi dưỡng và không có người thân thích để nương tựa. Theo Luật Nuôi con nuôi ban hành năm 2010 [29]: - Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được - Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xác định, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi là những em dưới 16 tuổi và có hoàn cảnh Mồ côi cả cha lẫn mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ; và/hoặc không đủ nguồn lực nuôi dưỡng (cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp; ông, bà nội, ngoại; anh, chị, em ruột không đủ năng lực dân sự, năng lực kinh tế để nuôi dưỡng); và/hoặc không xác định được những người thân thích (gồm có cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hợp pháp; ông, bà nội, ngoại; anh, chị, em ruột). 1.1.4. Khái niệm công tác xã hội Tháng 7 năm 2011 Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế thống nhất định nghĩ về CTXH như sau “ Công tác xã là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống”. Xuất phát từ hoạt động thực tế tại Việt Nam, Thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh định nghĩa công tác xã hội như sau “ Công tác xã hội là một hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ. Qua đó công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội.CTXH là hoạt động thực tiễn bởi họ luôn làm việc trực tiếp với đối 12 tượng, với nhóm người cụ thể và mang tính tổng hợp cao bởi làm CTXH là phải làm việc với nhiều vấn đề khác nhau như bạo lực, tệ nạn xã hội, nghèo đói...CTXH không giải quyết mọi vấn đề của con người và xã hội mà chỉ nhằm vào những vấn đề cốt yếu trong cuộc sống hàng ngày của con người, đó là an sinh xã hội hay phúc lợi xã hội, đồng thời hỗ trợ con người giải quyết vấn đề cụ thể của họ, nhằm đem lại sự ổn định, hạnh phúc cho mọi người và phát triển cho cộng đồng, xã hội”. Tóm lại CTXH là một nghề một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Đối tượng, chức năng và mục đích của công tác xã hội - Đối tượng của CTXH: là các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng yếu thế trong xã hội như người già, trẻ em, phụ nữ, người nghèo, người khuyết tật…, những người có hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập với xã hội và chức năng xã hội bị suy giảm. - Chức năng của CTXH: các chức năng cơ bản của công tác xã hội đó là phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và phát triển. - Mục đich của công tác xã hội: CTXH hướng tới hai mục tiêu cơ bản sau: Thứ nhất: là nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn. Thứ hai: là cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện các chức năng, vai trò của họ có hiệu quả. 1.1.5. Khái niệm công tác xã hội với trẻ em mồ côi Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi là một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt của nghề công tác xã hội nhằm giúp cho bản thân trẻ em mồ côi cũng như gia đình có thể tiếp cận được với các nguồn lực, các dịch vụ của xã hội để từ đó đáp ứng được các nhu cầu, nâng cao năng lực và chức năng xã hội cho trẻ, để trẻ em mồ côi có thể vươn lên tự giải quyết vấn đề của mình và hòa nhập với cộng đồng. 13 Mục đích của công tác xã hội với trẻ em mồ côi - Giúp cho gia đình và bản thân trẻ em mồ côi có cơ hội được tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ của xã hội, các địch vụ của xã hội đề từ đó đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của trẻ và cải thiện chất lượng cuộc sống. - Tăng cường sự tương tác, các mối quan hệ của trẻ em mồ côi với các thành viên trong xã hội nhằm tạo sự phát triển một cách hài hòa giữa trẻ với gia đình và xã hội. - Góp phần phòng ngừa và giải quyết những vấn đề khó khăn của trẻ và gia đình trẻ. - Đảm bảo một nền an sinh xã hội tốt cho trẻ em mồ côi và gia đình từ đó tiến đến đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội. - Vận động và huy động sự ủng hộ và đóng góp của cộng đồng và toàn xã hội vào việc hỗ trợ và giúp đỡ cho trẻ em mồ côi hòa nhập được với xã hội và có thêm nhiều cơ hội để phát triển bản thân. Vai trò của nhân viên công tác xã hội với trẻ em - Vai trò là người vận động nguồn lực nhân viên công tác xã hội có vai trò giúp cho bản thân trẻ và gia đình trẻ tìm kiếm các nguồn lực (về cở vật chất, về chính sách, về sự ủng hộ…) để họ có thể giải quyết vấn đề của mình . - Vai trò là người biện hộ nhân viên công tác xã hội bằng những kiến thức và hiểu biết của mình bảo vệ quyền lợi cho trẻ em và gia đình họ được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi chính đáng của họ. - Nhân viên công tác xã hội với vai trò là người kết lối trẻ với các dịch vụ, chính sách, các nguồn tài nguyên sẵn có từ các cá nhân, các cơ quan tổ chức để trẻ có thể tiếp cận được với các chính sách, các dịch vụ và sự trợ giúp của cộng đồng từ đó có thêm sức mạnh để giải quyết vấn đề mà trẻ đang gặp phải. - NVCTXH là người giáo dục cung cấp những kiến thức, kỹ năng mà trẻ còn thiếu hụt, để trẻ có hiểu biết, tự tin và sáng suốt nhìn nhận, phân tích và đánh giá mọi vấn đề xảy ra với mình từ đó có thể linh hoạt hơn trong cách giải quyết vấn đề mà mình gặp phải. 14 - NVCTXH còn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ cho những trẻ em mồ côi được nuôi dưỡng tại các trung tâm bảo trợ xã hội. - Là người tham mưu, đề xuât nhằm thay đổi các chính sách, quyết sách của Đảng, Nhà nước sao cho phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động công tác xã hội nói chung và công tác xã hội với trẻ em mồ côi nói riêng… Các nguyên tắc hành động trong công tác xã hội đối với trẻ em - Nguyên tắc luôn lấy trẻ làm trung tâm tức là quan tâm đến trẻ trong mọi giai đoạn và mọi bước của công việc. - Khuyến khích sự tham gia tích cực của trẻ và gia đình trẻ: trẻ cần được tham gia trực tiếp các cuộc thảo luận và các hoạt động với NVCTXH. Sự tham gia của trẻ phải là xuyên suốt mọi chương trình và diễn ra mọi nơi. Từ đó đảm bảo trẻ được quyền tự quyết trong vấn đề của mình. - Cần phải có sự lắng nghe, thấu hiểu về tâm tư, tình cảm của trẻ trên cơ sở lắng nghe sự chia sẻ của trẻ để có thể hiểu được mong muốn và cảm xúc của trẻ đồng thời tạo được niềm tin, sự yêu quý từ trẻ dành cho NVCTXH. Giữ bí mật để đảm bảo lượi ích tốt nhất cho trẻ; NVCTXH không tự ý chia sẻ những thông tin bí mật mang tính riêng tư của trẻ với những người không cần thiết. Nếu cần chia sẻ với những người cần thiết thì phải bàn bạc và được sự đồng ý của trẻ. 1.1.6. Khái niệm công tác xã hội nhóm Công tác xã hội nhóm được Toseland và Rivas định nghĩa như sau CTXH nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động này hướng tới các thành viên trong nhóm và tới toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp dịch vụ. Công tác xã hội nhóm được xem như định hướng, một phương pháp can thiệp của CTXH, trong đó các thành viên chia sẻ những mối quan tâm, giải quyết những vấn đề chung thông qua các cuộc họp nhóm các hoạt động của nhóm nhằm đạt được mục tiêu cụ thể. CTXH nhóm không chỉ là biện pháp can thiệp những vấn đề liên quan về tâm lý tình cảm cho các cá nhân mà còn tạo nên môi trường để họ trao 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan