Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động từ thực tiễn trung tâm phục...

Tài liệu Công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động từ thực tiễn trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật, thành phố hồ chí minh

.PDF
107
2281
93

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƯ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật, thành phố Hồ Chí Minh” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG ............................... 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của trẻ khuyết tật vận động ................ 10 1.2. Lý luận về công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động .......... 13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật . 25 1.4. Các cơ sở pháp lý về công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật .......... 27 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................... 32 2.1. Khái quát đặc điểm trung tâm và khách thể nghiên cứu .......................... 32 2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động ................................................................................................................. 38 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động ......................................................................................... 50 Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT ............................................................................................. 61 3.1. Giải pháp về nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội 62 3.2. Giải pháp về nâng cao nhận thức, năng lực cho trẻ khuyết tật vận động và gia đình trẻ....................................................................................................... 63 3.3. Giải pháp về đổi mới nội dung và các phương thức thực hiện các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động ........................... 65 3.4. Giải phát về huy động nguồn kinh phí cho các hoạt động nhóm ............. 66 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LĐ - TB và XH Lao động - Thương binh và Xã hội KTVĐ Trẻ khuyết tật vận động CTXH Công tác xã hội CTXHN Công tác xã hội nhóm NVCTXH Nhân viên công tác xã hội NĐ – CP Nghị định - Chính phủ NXB Nhà xuất bản DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng trẻ KTVĐ chia theo giới tính .......................................... 35 Bảng 2.2: Số lượng trẻ KTVĐ chia theo nhóm tuổi ....................................... 36 Bảng 2.3: Nhu cầu của trẻ KTVĐ chia theo giới tính .................................... 36 Bảng 2.4: Lĩnh vực công việc chính của gia đình........................................... 37 Bảng 2.5: Mức sống kinh tế gia đình của trẻ KTVĐ ...................................... 37 Bảng 2.6: Đánh giá về hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp ở trẻ KTVĐ .. 46 Bảng 2.7: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng ............................................ 49 Bảng 2.8: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với trẻ KTVĐ .......... 51 Bảng 2.9: Đánh giá thái độ làm việc của nhân viên CTXH............................ 54 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Nội dung của hoạt động giáo dục nhóm..................................... 39 Biểu đồ 2.2: Hình thức hoạt động giáo dục nhóm .......................................... 40 Biểu đồ 2.3: Nội dung hoạt động vui chơi giải trí ......................................... 41 Biểu đồ 2.4: Hình thức của hoạt động vui chơi giải trí ................................... 42 Biểu đồ 2.5: Đánh giá về hoạt động vui chơi giải trí đối với trẻ KTVĐ ........ 43 Biểu đồ 2.6: Nội dung của hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp ................ 44 Biểu đồ 2.7: Hình thức của hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp ............... 45 Biểu đồ 2.8: Nội dung hoạt động phục hồi chức năng ................................... 47 Biểu đồ 2.9: Hình thức của hoạt động phục hồi chức năng ............................ 48 Biểu đồ 2.10: Yếu tố năng lực, trình độ của nhân viên ctxh .......................... 53 Biểu đồ 2.11: Yếu tố đặc điểm của trẻ khuyết tật ........................................... 56 Biểu đồ 2.12: Yếu tố nhận thức của gia đình và cộng đồng ........................... 57 Biểu đồ 2.13: Yếu tố cơ sở vật chất và nguồn lực khác.................................. 58 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là niềm tự hào, hy vọng của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là thế hệ kế tục sự nghiệp xây dựng đất nước của dân tộc. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chiến lược phát triển con người được đặc biệt coi trọng, trong đó những ưu tiên cho trẻ em chiếm vị trí hàng đầu. Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của xã hội, trẻ em ngày càng được chăm sóc tốt hơn. Bên cạnh những mặt đạt được của quá trình phát triển xã hội. Hiện nay tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em mồ côi, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em lao động sớm, đặt biệt là trẻ em khuyết tật ngày càng nhiều. Mỗi người sinh ra đều có đầy đủ bộ phận của con người, được sống trong tình yêu thương của mọi người được đến lớp đi học, chơi đùa với bạn bè là điều hạnh phúc nhất. Tuy nhiên không phải đứa trẻ nào sinh ra cũng được may mắn như vậy. Vì một số lý do nào đó các em phải mang trên mình những khiếm khuyết của cơ thể. Trẻ em là một trong những đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Nguyên nhân do các em vẫn chưa phát triển để có đủ năng lực về kiến thức, suy nghĩ và hành vi. Trong đó, trẻ em khuyết tật chính là một trong những đối tượng cần sự quan tâm đặc biệt của xã hội đối với đời sống cũng như các nhu cầu cơ bản cơ bản của các em. Trong tổng số 32 triệu trẻ em ở Việt Nam, trẻ khuyết tật có khoảng 1,1 triệu em chiếm 3,4% so với trẻ em cùng độ tuổi. Qua một số khảo sát về đời sống vật chất và tinh thần ở trẻ em Việt Nam cho thấy: đa số trẻ khuyết tật còn chịu nhiều thiệt thòi, hầu hết các em sinh ra và lớn lên trong gia đình nghèo, tình trạng vật chất thiếu thốn, khó khăn, lại thêm mặc cảm về tật nguyền… nên hoạt động vui chơi, học hành cùng các trẻ khác vô cùng khó khăn. Mặt khác tâm lý chung của nhiều người trong xã hội cũng cho rằng: trẻ 1 khuyết tật rất khó học văn hóa càng không thể có khả năng học chung với trẻ bình thường – đây là một định kiến xã hội mang tính áp đặt có ảnh hưởng xấu đến giáo dục đặc biệt nói chung, trẻ em khuyết tật nói riêng [20] Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật, Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những trung tâm trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Hiện Trung tâm đang chăm sóc, phục hồi chức năng cho 150 trẻ em nghèo khuyết tật, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Trẻ khuyết tật tại Trung tâm đa số là khuyết tật nặng, với các dạng khuyết tật: khuyết tật vận động, bại não, down, chậm phát triển trí tuệ, tự kỷ, đa khuyết tật… Hiện nay, việc giải quyết vấn đề cho người khuyết tật ở Việt Nam nói chung, trẻ em khuyết tật nói riêng không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhân đạo thuần túy mà còn là vấn đề kinh tế xã hội sâu sắc, không chỉ đòi hỏi sự quan tâm của nhà nước mà còn là vấn đề chung của toàn xã hội và của mọi người dân. Đặc biệt đối với công tác xã hội, vấn đề hỗ trợ, giúp đỡ trẻ tự vượt qua những khó khăn trong cuộc sống bằng kiến thức và kỹ năng chuyên môn đặc thù là rất quan trọng. Từ những lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề trẻ em khuyết tật là một vấn đề mang tính xã hội và được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm nhằm hướng tới một cuộc sống công bằng, bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực, rút ngắn khoảng cách giữa những người khuyết tật và những người bình thường, giúp những trẻ em khuyết tật vươn lên trong cuộc sống, có một cơ hội mới cho các em. 2 Trong nhiều năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về công tác xã hội với trẻ em khuyết tật, những đề tài, bài viết và nhiều chương trình, dự án có liên quan đến an sinh xã hội cho trẻ em khuyết tật. Việt Nam là một trong những quốc gia tham gia tích cực vào các cam kết quốc tế và khu vực về vấn đề người khuyết tật. Tháng 10/2007 việt Nam ký công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền của người khuyết tật; đồng thời cam kết thực hiện khuôn khổ hành động Biwako “ hướng tới một xã hội hòa nhập, không vật cảng và vì quyền của người khuyết tật” của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương thập kỷ thứ II về người khuyết tật (2003- 2012) với 7 lĩnh vực ưu tiên và một lĩnh vực của riêng Việt Nam là “ nâng cao nhận thức xã hội với các vấn đề của người tàn tật”. Để thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực, Việt Nam từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về người khuyết tật, triển khai các chương trình, các dự án trợ giúp người khuyết tật [25]. Các công trình nghiên cứu gần đây “mở rộng cộng đồng cho trẻ khuyết tật” (Viện khoa học giáo dục tổ chức cứu trợ và phát triển Mỹ 2002) “xây dựng mô hình giáo dục trẻ có tật” (Trịnh Đức Duy), “ phân tích tình hình trẻ khuyết tật ở Việt Nam” ( Bộ LĐTB&XH và UNICEF VN), nghiên cứu đặc điểm người khuyết tật và một số yếu tố liên quan đến dị tật bẩm sinh ở Hà Tây của tác giả Lê Văn Hải – Đại Học Quốc Gia Hà Nội, năm 2009 Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của trẻ khuyết tật sống tại cộng đồng nghiên cứu trường hợp tại xã Tân An, Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang của tác giả Hà Thị Bích Hường. Luận văn mô tả thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho trẻ khuyết tật ở địa phương. Phân tích những điểm thuận lợi và hạn chế mà trẻ khuyết tật và gia đình đã trải qua trong khi tìm cách tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đưa ra các giải pháp cần thiết để trẻ khuyết tật tiếp cận được với các dịch vụ chăm sóc 3 sức khỏe phù hợp với dạng khiếm khuyết của bản thân. Chỉ rõ vai trò của người làm công tác xã hội trong việc giúp trẻ khuyết tật tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu về trẻ khuyết tật và gia đình trẻ tại Đà Nẵng – Kiến thức – Thái độ - Hành vi, TNS thực hiện cho UNICEF 2009. Nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân dẫn tới tình trạng và dạng khuyết tật của trẻ chính là yếu tố chủ chốt bên trong vấn đề bao trùm của việc định nghĩa sự khuyết tật. Cấu trúc gia đình, giới tính, và điều kiện kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên kiến thức, thái độ và hành vi, và từ đó la những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với trẻ khuyết tật [24]. Những khó khăn của gia đình có trẻ khuyết tật phát triển và nhu cầu của họ đối với các dịch vụ xã hội của tác giả Đỗ Hạnh Nga - Khoa Công tác xã hội Trường ĐH KHXH & NV - ĐHQG TP.HCM. Kết quả khảo sát cho thấy phụ huynh còn thiếu hiểu biết về các dấu hiệu chậm phát triển của con, thiếu những nhân viên xã hội hỗ trợ họ trong việc phát hiện sớm, chẩn đoán đánh giá khuyết tật của con họ cũng như giúp phụ huynh tìm kiếm các dịch vụ xã hội. Từ đó đề xuất xây dựng một số công việc mà nhân viên xã hội cần thực hiện để hỗ trợ gia đình người khuyết tật. Những rào cản chất lượng học tập của trẻ khuyết tật ở Việt Nam, đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Nghiên cứu Giáo dục, Tập 29, Số 2 (2013) 6471. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về các rào cản trẻ khuyết tật (TKT) đến trường và những rào cản TKT học có chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề CTXH đối với trẻ khuyết tật như: đề tài „„Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại xã Hồng Quản, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế‟‟ của tác giả Trần Ngọc Hải. Mục tiêu quan trọng mà đề tài này hướng đến đó là sự giúp đỡ của các ban 4 ngành chức năng nhằm giúp trẻ khuyết tật vươn lên hòa nhập cộng đồng để từ đó họ có cuộc sống tốt hơn. Qua đó nhằm nâng cao khả năng và cơ hội tiếp cận các nguồn lực cho trẻ khuyết tật. Đề tài „„Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động trường hợp tại làng Hữu Nghị Việt Nam‟‟ của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang. Nhìn chung, những chương trình đề tài về trẻ khuyết tật chủ yếu tìm hiểu về nguyên nhân khuyết tật, thực trạng chăm sóc sức khỏe, giáo dục, y tế... mà chưa có đề tài nào về công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động. Tìm hiểu về đặc điểm tâm lý cũng như nhu cầu của trẻ khuyết tật vận động. Vì vậy với đề tài này tôi không chỉ muốn tìm hiểu về thực trạng đời sống, thực trạng công tác xã hội nhóm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động tại Trung tâm mà muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực trạng của công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật, Tp. Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác xã hội nhóm, thực trạng công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật. 5 Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá, tìm hiểu các thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng nói trên để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động tại Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: công tác xã hội nhóm trong đề tài sẽ được nghiên cứu trên 4 hoạt động chính sau: hoạt động giáo dục nhóm, hoạt động giải trí nhóm, hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp nhóm, hoạt động phục hồi chức năng nhóm Phạm vi về khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên 45 trẻ em khuyết tật vận động và 35 cán bộ làm việc với trẻ em Phạm vi về thời gian: từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về sức khỏe, nhu cầu của trẻ khuyết tật, thực trạng của công tác xã hội nhóm đối với trẻ tại Trung tâm rút ra được những lý luận và đưa ra những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm.. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật, hệ thống chính sách dành cho trẻ khuyết tật... 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp phân tích tài liệu: là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để: Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH như: Nhập môn CTXH, Công tác xã hội nhóm, Lý thuyết CTXH… Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề CTXH đối với trẻ khuyết tật như: đề tài „„Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại xã Hồng Quản, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ‟‟, đề tài „„Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động trường hợp tại làng Hữu Nghị Việt Nam,... Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách an sinh, giáo dục đối với trẻ khuyết tật và các loại hình can thiệp nhóm, để giúp trẻ khuyết tật * Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên. Với phương pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho 45 hộ gia đình có con khuyết tật vận động gửi tại Trung Tâm để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về thực trạng đời sống của trẻ khuyết tật như điều kiện về nhà ở, kinh tế gia đình, các nhu cầu của trẻ khuyết tật…, tìm hiểu về thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động tại Trung tâm. 7 * Phương pháp phỏng vấn sâu: là một phương pháp thu thập thông tin xã hội học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu về thực trạng đời sống của trẻ khuyết tật vận động, thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật, Thành phố Hồ Chí Minh cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm. Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 5 hộ gia đình có trẻ khuyết tật vận động gửi tại Trung tâm và 5 cán bộ làm việc trực tiếp với trẻ. * Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát không gian sinh hoạt, khả năng giao tiếp, thể trạng... của trẻ khuyết tật. Cũng thông qua đó hình thành được câu trả lời đầy đủ và có được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động công tác xã hội nhóm hoặc các hoạt động mang tính chất công tác xã hội. Quan sát về môi trường, không sinh hoạt của trẻ khuyết tật. Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tượng khảo sát với người điều tra, nhằm xác định xem trẻ gặp phải những vấn đề khó khăn nào về sức khỏe, tâm lý, khả năng giao tiếp… * Phương pháp phân tích toán học: phân tích số liệu, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 8 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về trẻ khuyết tật nói riêng và lý luận về chính sách xã hội nói chung. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực trẻ khuyết tật vận động, chính sách xã hội và chính sách chăm sóc sức khỏe cho trẻ khuyết tật vận động. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Với luận văn này tôi mong muốn sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật; gợi mở một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật. Giúp cho nhân viên công tác xã hội nói riêng và các ngành khác nói chung hiểu biết thêm về các chính sách, chế độ ưu đãi, các dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động. Chương 2: Thực trạng công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hiệu quả công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật tại thành phố Hồ Chí Minh 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của trẻ khuyết tật vận động 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm khuyết tật Có rất nhiều cách hiểu và cách diễn giải khác nhau về khuyết tật xuất phát từ sự đa dạng về khuyết tật, sự phức tạp về mức độ khuyết tật, công cụ đo lường và đánh giá, cũng như sự khác biệt văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về khuyết tật. Trong hệ thống phân loại quốc tế ICF, Theo Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa khuyết tật như sau: khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn chế vận động và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa cá nhân một người (về tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hoàn cảnh của người đó (bao gồm yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác ) [7,tr.26]. * Khái niệm trẻ em khuyết tật Trẻ em khuyết tật là trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc, sai lệch về chức năng cơ thể dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt động cá nhân, hoạt động xã hội và học tập theo chương trình giáo dục phổ thông. Sự thiếu hụt về cấu trúc và hạn chế về chức năng ở trẻ khuyết tật biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Các nhóm trẻ khuyết tật gồm trẻ khiếm thính, khiếm thị, trẻ khó khăn về ngôn ngữ, trẻ đa tật và trẻ có các dạng khuyết tật khác. [20] * Khái niệm trẻ em khuyết tật vận động Trẻ khuyết tật vận động là những trẻ do các nguyên nhân khác nhau, gây ra sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập… Trẻ khuyết tật vận động gồm có hai dạng: Trẻ khuyết 10 tật vận động do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt gây ra làm què cụt, khoèo, liệt chân tay và trẻ khuyết tật vận động do tổn thương trung khu vận động não bộ… [8] Theo bài giảng tập huấn giáo viên dạy trẻ khuyết tật của Phạm Văn Hiệu. Những trẻ khuyết tật vận động thường không sử dụng được chân tay như trẻ bình thường, khi có những cử động như lắc người, chuyển dịch chậm chạp hoặc gặp khó khăn đi lại, nằm, ngồi, ăn uống, cầm nắm các đồ vật, trẻ gặp khó khăn khi phối hợp các thao tác vận động. Người bị khuyết tật vận động được phân thành hai dạng như sau: Người bị hội chứng não nặng dẫn đến khuyết tật vận động Khuyết tật vận động do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt gây ra làm khoèo chân, liệt chân, tay,… nhưng não bộ vẫn bình thường. [24] Các biểu hiện thường thấycủa trẻ bị khuyết tật vận động đó là: Trẻ nhỏ có thể không bú được vì không thực hiện được động tác mút; khi bế đầu trẻ ưỡn ra sau, lưỡi thè ra khi mẹ đặt núm vú vào miệng, thường quấy khóc, không chịu chơi. Trẻ ít hoặc không sử dụng tay, ít hoặc không di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác; ít chịu vận động, không chịu chơi, hay ngồi một mình, không tự chăm sóc mình được. Đặc biệt đối với trẻ bị co cứng các khớp, chi hoặc toàn thân; trẻ bị mềm nhẽo một hay nhiều nhóm cơ hoặc toàn thân, trẻ bị trật khớp háng; trẻ có bàn chân nghịch (một hay hai chân)… [4, tr.27] 1.1.2. Biểu hiện tâm lý và nhu cầu của trẻ khuyết tật * Biểu hiện tâm lý của trẻ khuyết tật vận động Tâm lý khá đông trẻ khuyết tật là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so với những người bình thường khác. Dễ bị kích động, khó kiểm soát phản ứng do bị phân biệt đối xử và thiếu tôn trọng Gặp khó khăn trong giao tiếp với môi trường xung quanh. Họ dễ cảm thông với những người đồng cảnh ngộ, biết ơn khi được quan tâm, giúp đỡ. 11 Do những khiếm khuyết về chức năng và cơ thể nên cảm thấy tự ti. Luôn cho rằng số phận mình không may mắn, là gánh nặng cho người thân, gia đình. Do đó, họ thường sống khép kín, ngại giao tiếp với mọi người. Trong mối quan hệ tương tác với người khác trong gia đình, cộng đồng, họ thường có cảm xúc buồn, thất vọng, hay tự ái. Nếu sống trong những gia đình khó khăn, người khuyết tật có cảm giác mình bị bỏ rơi. Một số có ý chí, nghị lực cao, những người khuyết tật về vận động nhưng trí tuệ phát triển bình thường hoặc thậm chí rất tốt. Họ thường cố gắng học tập, tìm kiếm việc làm để không phụ thuộc vào người khác. [4, tr.27] Với trẻ khuyết tật các em đang ở lứa tuổi mà tâm lý chưa ổn định, chưa có sự hoàn thiện về nhân cách, dễ bị tổn thương do vậy mà các em rất cần sự động viên an ủi, chăm sóc, bảo vệ từ phía cộng đồng và xã hội. * Nhu cầu của trẻ khuyết tật vận động “Người khuyết tật trước hết là con người”, do đó, họ cũng có những nhu cầu như mọi cá nhân khác trong xã hội. Theo quan điểm của nhà tâm lý học A.Maslow, con người có 5 loại nhu cầu cơ bản được sắp xếp theo bậc thang từ thấp đến cao. Các nhu cầu có mối quan hệ chặc chẽ với nhau.Trước tiên người khuyết tật cần được đáp ứng các nhu cầu ở mức độ thấp. Sau đó mới tìm đến sự đáp ứng các nhu cầu ở bậc cao hơn. Các nhu cầu không tồn tại độc lập mà luôn nằm trong mối quan hệ gắn kết, phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau, các nhu cầu được sắp xếp theo thứ bậc từ thấp đến cao. Nhu cầu trước hết của trẻ em khuyết tật là nhu cầu về vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ … nói chung để đảm bảo sức khoẻ cho các em và cao hơn nữa là các em có điều kiện chữa trị bệnh tật. 12 Nhu cầu có một tổ ấm gia đình là chỗ dựa về cả vật chất và tinh thần cho các em, để các em vượt qua được bệnh tật cũng như những khó khăn trong cuộc sống. Gia đình tạo tinh thần cho các em vượt qua khó khăn, thôi thúc nghị lực của các em chiến đấu với bệnh tật và vươn lên trong cuộc sống. Nhu cầu được vui chơi vui chơi, giải trí, học tập. Cũng như bao trẻ em khác, trẻ em khuyết tật cũng có nhu cầu được vui chơi tham gia các hoạt động giải trí và tham gia vào hoạt động học tập, đây là những nhu cầu cho thấy các em đang cố gắng nổ lực để hoàn thiện và vươn lên trong cuộc sống của mình. Nhu cầu được tôn trọng, đây là nhu cầu mà trẻ em khuyết tật luôn đòi hỏi việc thực hiện nhu cầu này ở người lớn, ở bạn bè cùng trang lứa và trước hết là ở những người cha người mẹ. Sự tôn trọng, sự thừa nhận của mọi người sẽ làm tăng sự tự tin, tăng nghị lực của trẻ. Thực tế cho thấy, hiện nay một số nhu cầu bậc cao của người khuyết tật ít có cơ hội thực hiện hoá (ví dụ: người khuyết tật gặp khó khăn trong việc học tập, tìm kiếm việc làm, tiếp cận dịch vụ xã hội…). Người khuyết tật rất cần sự trợ giúp phù hợp từ phía gia đình, cộng đồng, xã hội để họ có thêm cơ hội đáp ứng các nhu cầu, để họ có cuộc sống bình thường, để được phát triển và hòa nhập. 1.2. Lý luận về công tác xã hội nhóm đối với trẻ khuyết tật vận động 1.2.1. Một số khái niệm * Khái niệm công tác xã hội Trên thế giới công tác xã hội đã được khẳng định là một ngành khoa học độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng, có hệ thống lý luận, phương pháp nghiên cứu riêng. Sự khẳng định này đã được thực tiễn kiểm nghiệm khi công tác xã hội đã hướng tới sự giúp đỡ các đối tượng khó khăn trong cuộc sống, góp phần làm ổn định tiến bộ xã hội. Sự hình thành và phát triển của công tác xã hội là một yếu tố khách quan, vừa thể hiện nhu cầu thiết yếu của nó trong 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan