VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ THU PHƢƠNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TỪ THỰC
TIỄN TRUNG TÂM HEMOPHILIA, VIỆN HUYẾT HỌC
TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƢ
Hà Nội, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Công tác xã hội trong bệnh viện
từ thực tiễn Trung tâm Hemophilia, Viện Huyết học – Truyền máu Trung
Ương” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu
trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Học viên
Vũ Thị Thu Phƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
BỆNH VIỆN ................................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 10
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội trong bệnh viện............................ 13
1.3. Các hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện ............................... 15
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện ........... 19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG BỆNH VIỆN TỪ
THỰC TIỄN TRUNG TÂM HEMOPHILIA VIỆN HUYẾT HỌC –
TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG................................................................... 23
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..................................... 23
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện tại Trung tâm
Hemophilia, Viện Huyết học - Truyền máu Trung ƣơng. ........................ 25
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG BỆNH VIỆN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM HEMOPHILIA,
VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG ............................. 54
3.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội trong bệnh viện .. 54
3.2. Giải pháp thúc đâỷ hiệu quả công tác xã hội trong bệnh viện từ thực tiễn
Trung tâm Hemophilia .................................................................................... 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 70
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 72
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ hiệu quả của các hình thức hỗ trợ tâm lý, động
viên tinh thần bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân.......................................... 34
Bảng 2.2: Các chƣơng trình kết nối Văn phòng Hội Rối loạn đông máu Việt
Nam đã thực hiện trong 06 tháng đầu năm 2016. ........................................... 38
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ quan trọng của các nội dung truyền thông ......... 44
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm
Hemophilia ...................................................................................................... 55
Bảng 3.2: Các yếu tố ảnh hƣởng đến bệnh nhân đang điều trị tại Trung tâm
Hemophilia ...................................................................................................... 57
Bảng 3.3: Các yếu tố về cơ sở vật chất ảnh hƣởng đến hoạt động CTXH tại 60
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Thời điểm xác định bệnh của bệnh nhân Hemophilia .................... 23
Biểu 2.2: Đánh giá sự hỗ trợ của trung tâm Hemophilia đối với bệnh nhân . 25
Biểu 2.3: Đánh giá nhu cầu bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân ................... 26
Biểu 2.4: Tỷ lệ ngƣời đƣợc thụ hƣởng các hoạt động của trung tâm
Hemophilia ..................................................................................................... 29
Biểu 2.5: Đánh giá mức độ thoả mãn về hoạt động vận động nguồn lực ...... 39
Biểu 2.6: Các hình thức truyền thông ............................................................ 44
Biểu 2.7: Đánh giá mức độ hài lòng về hoạt động tập huấn, bồi dƣỡng kiến
thức ................................................................................................................. 48
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghiã
CTXH
Công tác xã hội
NVCTXH
Nhân viên công tác xã hội
Hemophilia
Bệnh máu khó đông
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc sức khỏe luôn là một trong những ƣu tiên hàng đầu của mọi
quốc gia, xã hội càng phát triển, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe càng đòi hỏi
đƣợc đáp ứng với chất lƣợng dịch vụ cao. Ở Việt Nam đã từng bƣớc nhận
thức đƣợc rằng để giải quyết các vấn đề xã hội ngoài hệ thống chính sách xã
hội chúng ta còn cần phát triển nghề Công tác xã hội mà trong đó là một đội
ngũ những ngƣời làm công tác xã hội đƣợc trang bị đủ kiến thức, thái độ, kỹ
năng để tham gia giải quyết các vấn đề xã hội một cách hiệu quả và bền vững.
Từ nhận thức đó, ngày 25/3/2010 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 32 về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 20102020. Theo đó, Bộ Y tế cũng xây dựng “Đề án phát triển nghề công tác xã
hội trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2011-2020”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc hình thành và phát triển nghề CTXH trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội nói chung cũng nhƣ trong lĩnh vực Y tế nói riêng. Hiện tại cả nƣớc có
khoảng 1.107 bệnh viện với 282.281 giƣờng bệnh. Trong số này có 42 bệnh
viện TW với 21.927 giƣờng bệnh, 348 bệnh viện tuyến tỉnh với 199.342
giƣờng bệnh, 615 bệnh viện huyện với 5.822 giƣờng bệnh và 102 bệnh viện
ngoài công lập với 5.822 giƣờng bệnh (T ng cục thống kê, 2011). Có thể
thấy, nhu cầu của bệnh nhân thì lớn, khả năng đáp ứng của hệ thống y tế thì
có mức độ, tình trạng bệnh tật gia tăng về số lƣợng và loại bệnh, nhu cầu
khám chữa bệnh có chất lƣợng cao ngày càng lớn, các bệnh viện, cơ sở y tế
cũng nhƣ nhân viên y tế ở tuyến trên thƣờng quá tải, chi phí thuốc men ngày
càng cao, các dịch vụ y tế chƣa đƣợc liên kết, bệnh nhân hiểu biết về bệnh tật
còn hạn chế, các quy định, chế độ chính sách và cách giao tiếp ứng xử đôi khi
chƣa đúng mực, những bức xúc, căng thẳng trong mối quan hệ giữa bệnh
1
nhân với nhân viên y tế. … đã gây nên nhiều vấn đề cho bệnh nhân và ngƣời
nhà của họ. Từ đó tạo ra những phản ứng tiêu cực cũng nhƣ những hậu quả
xấu làm giảm đi hiệu quả của quá trình điều trị bệnh.
CTXH có vai trò quan trọng trong xây dựng mối quan hệ hài hoà giữa
thể chất và tinh thần ngƣời bệnh, giữa ngƣời bệnh với ngƣời thân, giữa ngƣời
bệnh với thầy thuốc, với cơ sở y tế và với cộng đồng. CTXH trong lĩnh vực y
tế phát huy hiệu quả sẽ góp phần thay đ i nhận thức và thúc đẩy hành vi tích
cực, ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động tiêu cực ảnh hƣởng tới các mối
quan hệ, tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả trong hoạt động khám
chữa bệnh cho nhân dân.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, đề tài này sẽ hƣớng
tới nghiên cứu về vấn đề “Công tác xã hội trong bệnh viện từ thực tiễn Trung
tâm Hemophilia, Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương”. Kết quả của
nghiên cứu sẽ là cơ sở để chúng ta thấy rõ hơn các vấn đề của bệnh nhân cũng
nhƣ những bằng chứng khoa học để chứng tỏ sự hiệu quả của CTXH trong
lĩnh vực hỗ trợ điều trị bệnh.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới việc nghiên cứu, t chức mô hình CTXH trong bệnh viện
đã có từ lâu đời, và các công trình nghiên cứu về hoạt động CTXH trong bệnh
viện cũng đã có và nó giúp cho việc thực hành nghề CTXH trong bệnh viện
ngày càng phát triển. CTXH lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu triển khai trong các
Bệnh viện vào năm 1905 tại Boston, Mỹ. Đến nay, hầu hết các bệnh viện ở Mỹ
đều có phòng Công tác xã hội và đã trở thành một trong những điều kiện bắt
buộc để các bệnh viện đƣợc công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện.
2
Vai trò của NVCTXH đặc biệt quan trọng trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân
mắc bệnh hiểm nghèo nhƣ bệnh ung thƣ hoặc nhóm yếu thế (trẻ em, vị thành
niên, phụ nữ, ngƣời già…) và hỗ trợ sau điều trị bệnh nhân.
Nghiên cứu tại Mỹ mở ra nhiều hƣớng mới cho mô hình CTXH trong
bệnh viện; Theo tác giả MARKDEST. Aubin Đại học Utah, Salt Lake City,
Utah, Hoa Kỳ (2009), đã đề cập đến vai trò giám sát của công tác xã hội trong
bệnh viện và tác giả cho rằng mô hình CTXH trong bệnh viện cần có thêm hoạt
động giám sát để mang lại hiệu suất cao hơn trong các cơ sở y tế. Cũng tại Mỹ,
tác giả Jennifer Zimmerman, MSW, MAHolly I. Dabelko, MSW, PhD lại đƣa
ra mô hình hợp tác chăm sóc bệnh nhân, tác giả chỉ ra rằng những mô hình y tế
truyền thống hoặc mô hình phân cấp tạo ra thứ bậc mà ở đó các Bác sỹ đƣợc
coi trọng hơn không còn giá trị nữa mà thay vào đó là việc kết hợp chăm sóc
bệnh nhân giữa nhân viên y tế với gia đình sẽ tạo sự thân thiện hơn cởi mở hơn
và xóa bỏ ranh giới phân cấp giữa bác sĩ với bệnh nhân với mục đích tạo tâm lý
thoải mái cho ngƣời bệnh. [16, tr.10]
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Năm 2015, tại học viện Khoa học xã hội, học viên Nguyễn Thị Minh đã
bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ với đề tài: Mô hình công tác xã hội trong
bệnh viện từ thực tiễn tại bệnh viện Nhi Trung ƣơng và bệnh viện Nội tiết
Trung ƣơng. Đề tài cho thấy nhân viên CTXH trong bệnh viện có thể tham gia
nhiều khâu trong khám chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện, từ khâu
đón bệnh nhân đến khâu chuẩn bị cho bệnh nhân xuất viện [15].
Cũng trong năm 2015, tại học viện Khoa học xã hội, học viên Lƣơng Thị
Đào cũng đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ với đề tài: Công tác xã hội đối
với bệnh nhi có hoàn cảnh khó khăn tại bệnh viện Nhi Trung ƣơng. Luận văn
cho thấy mặc dù là một mô hình thí điểm đầu tiên về CTXH trong bệnh viện
của Bộ Y tế nhƣng Phòng CTXH của bệnh viện Nhi Trung ƣơng đã làm tốt vai
3
trò của mình trong hỗ trợ bệnh nhi có hoàn cảnh khó khăn, tuy nhiên vẫn chƣa
thực sự phát huy đƣợc hiệu quả tốt nhất và còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện [3].
Thạc sĩ Tạ Thị Thanh Thủy – Thạc sĩ Phạm Thị Tâm đã có nghiên
nghiên về “Trải nghiệm ý nghĩa thực tiễn của Môn Công tác xã hội trong lĩnh
vực y tế” đƣợc trình bày tại kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế năm 2015 với
chủ đề: “ CTXH Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trƣớc nhu cầu hội
nhập và phát triển”. Bài viết đã cho thấy các hoạt động của sinh viên khoa
CTXH – Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Thành phố Hồ Chí
Minh đã thực hiện tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành phố Hồ Chí
Minh cũng nhƣ khó khăn mà nhóm sinh viên gặp phải. Từ đó tác gỉa bài viết đã
đƣa ra một số kiến nghị nhằm đƣa nghề CTXH trong lĩnh vực y tế phát triển
một cách có hệ thống, toàn diện hơn [13, tr.302].
Trong kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế năm 2012 với chủ đề: “Chia sẻ
kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hội” có rất nhiều các bài
viết , bài nghiên cứu về CTXH trong lĩnh vực y tế và sức khỏe tâm thần, trong
đó có hai bài viết mà tác giả cho là có ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động
CTXH trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam. Thứ nhất là bài viết “Mô hình chăm
sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thƣ và vai trò của nhân viên Công tác xã hội”
Nhƣ vậy ở Việt Nam cũng đã rất quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và
phát triển hoạt động CTXH tại bệnh viện. Các nghiên cứu này đã phần nào
làm sáng tỏ tính cần thiết và tính định hƣớng trong việc hoàn thiện mô hình
hoạt động CTXH trong Bệnh viện tại Việt Nam, tuy nhiên, cũng giống nhƣ các
nƣớc đang phát triển, việc áp dụng mô hình CTXH tại các bệnh viện ở Việt
Nam còn rất mới mẻ. Trong những năm gần đây, tại một số bệnh viện tuyến
trung ƣơng và tuyến tỉnh cũng đã triển khai một số hoạt động CTXH với sự
tham gia của đội ngũ nhân viên y tế kiêm nhiệm và các tình nguyện viên, nhằm
4
hỗ trợ nhân viên y tế trong phân loại bệnh nhân, tƣ vấn, giới thiệu dịch vụ
chuyển tiếp, hỗ trợ chăm sóc ngƣời bệnh… Các hoạt động này đã góp phần
làm giảm bớt khó khăn cho các bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trong quá
trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Một số mô hình t chức của
hoạt động CTXH trong bệnh viện và tại cộng đồng cũng đã đƣợc hình thành
trong thực tiễn nhƣ: phòng CTXH, phòng Chăm sóc khách hàng, t Từ thiện xã
hội… thuộc bệnh viện hay nhóm CTXH tham gia hỗ trợ ngƣời có HIV/AIDS,
bệnh nhân tâm thần, giúp phục hồi chức năng tại xã/phƣờng…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực trạng về CTXH trong bệnh viện, từ đó đề xuất các biện pháp hiệu
quả để thực hiện hoạt động CTXH trong bệnh viện nói chung và tại Trung tâm
Hemophilia, Viện Huyết học truyền máu Trung ƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về CTXH trong bệnh viện.
Nghiên cứu về thực trạng hoạt động CTXH trong bệnh viện cho thấy hoạt
động CTXH có vai trò quan trọng và cần thiết đối với ngành y tế.
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội
trong bệnh viện.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
CTXH trong bệnh viện từ thực tiễn Trung tâm Hemophila, Viện Huyết
học – truyền máu Trung ƣơng.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Bệnh nhân đang điều trị tạiTrung tâm Hemophilia, Viện Huyết học truyền máu Trung ƣơng.
5
Cán bộ y tế công tác tại Trung tâm Hemophilia, Viện Huyết học - truyền
máu Trung ƣơng.
Ngƣời nhà bệnh nhân đang điều trị tại Trung tâm Hemophilia, Viện
Huyết học - Truyền máu Trung ƣơng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động CTXH trong
bệnh viên nhƣ: hỗ trợ tâm lý xã hội; vận động nguồn lực; truyền thông và
quan hệ công chúng; t chức bồi dƣỡng và tập huấn.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: nghiên cứu trên t ng số 120 khách
thể, trong đó 70 bệnh nhân có thời gian điều trị tối thiểu từ 03 tháng trở lên; 10
cán bộ y tế và 40 ngƣời nhà bệnh nhân.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Chăm sóc sức khỏe là vấn đề đa dạng và phức tạp liên quan đến nhiều cá
nhân, nhiều yếu tố, thành phần xã hội, điều kiện kinh tế - văn hóa khác nhau.
Vì vậy, để nghiên cứu vấn đề này hiệu quả, tác giả đã vận dụng một số quan
điểm của Triết học Mác – Lênin làm cơ sở phƣơng pháp luận khoa học cho đề
tài, đó là phƣơng pháp duy vật biện chứng.
Phƣơng pháp duy vật biện chứng coi một sự vật, hiện tƣợng trong trạng
thái luôn phát triển và xem xét nó trong các mối quan hệ với các sự vật, hiện
tƣợng khác. Nghiên cứu về tình hình chăm sóc sức khỏe ngƣời bệnh tại Trung
tâm Hemophilia, cần đặt trong bối cảnh chung của Viện Huyết học – Truyền
máu Trung ƣơng và các bệnh viện lớn khác trong cả nƣớc. Các yếu tố nhƣ tình
hình sức khỏe, tâm lý, điều kiện kinh tế, trình độ văn hóa....của bệnh nhân
đƣợc đặt trong mối quan hệ thống nhất với nhau, đƣợc nghiên cứu qua nhiều
công trình trong khoảng thời gian dài để có cái nhìn toàn diện và mang tính
6
khoa học để đƣa ra đƣợc những giải pháp, những mô hình cụ thể, phù hợp với
từng đặc trƣng riêng của từng bệnh viện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Các tài liệu hiện có tại cơ sở
nghiên cứu, chính sách, đề án phát triển nghề CTXH trong ngành Y tế, các tài
liệu có liên quan đến CTXH trong bệnh viện. Phân tích các báo cáo, tạp chí,
các thông tin đã thu thập từ các nguồn khác nhau, từ đó t ng hợp và đƣa ra các
nhận xét, đánh giá. Sử dụng phƣơng pháp này giúp tác giả xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài nghiên cứu, qua đó tác giả xác định đƣợc một số khái niệm
chính của đề tài nhƣ: Công tác xã hội, Công tác xã hội trong bệnh viện. Những
nội dung này sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở chƣơng 1 của luận văn. Bên cạnh đó,
tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp này để tìm hiểu số liệu về quy mô, cơ cấu,
và thực trạng hoạt động CTXH tại trung tâm Hemophilia thông qua các báo
cáo t ng hợp của Văn phòng Hội Rối loạn đông máu Việt Nam, Viện huyết
học – truyền máu Trung ƣơng.
- Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi: phƣơng pháp này tác giả nghiên cứu 70
trƣờng hợp bệnh nhân đang điều trị; 40 ngƣời nhà bệnh nhân và 10 bác sĩ, cán
bộ y tế tại Trung tâm Hemophilia nhằm thu thập thông tin, số liệu về thực trạng
hoàn cảnh gia đình, tình trạng bệnh của bệnh nhân thông qua ngƣời nhà bệnh
nhân và bác sĩ, cán bộ y tế. Qua phân tích và nhận diện những vấn đề khó khăn
mà đối tƣợng đang gặp phải, làm cơ sở cho tác giả đề xuất các giải pháp ở phần
sau. Số liệu đƣợc xử lý sau khi điều tra và đƣợc phân tích cụ thể tại mục 2.2
thuộc chƣơng 2 của luận văn.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Kết hợp điều tra bảng hỏi, tác giả tiến
hành phỏng vấn sâu với một số bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân và bác sĩ tại
Trung tâm Hemophilia, sau đó t ng hợp các câu trả lời nhằm có cái nhìn sâu
7
hơn, cụ thể hơn những khó khăn về điều kiện kinh tế, các yếu tố tâm lý và nhu
cầu, mong muốn của họ trong quá trình điều trị tại Trung tâm Hemophilia.
- Phƣơng pháp quan sát: Với phƣơng pháp này, tác giả đã đến trực tiếp
Trung tâm Hemophilia, các phòng bệnh nhằm quan sát rõ hơn về tình trạng
bệnh tật, quá trình chăm sóc và điều trị bệnh hàng ngày của bệnh nhân và
ngƣời nhà bệnh nhân. Đồng thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động tình
nguyện của trung tâm nhƣ Ngày Hemophilia Thế giới 17/4, chƣơng trình sinh
hoạt các nhóm đồng đẳng, chƣơng trình kết nghĩa với Hội Rối loạn đông máu
Ireland...với mục đích tìm hiểu sâu hơn thực trạng công tác xã hội tại Trung
tâm Hemophilia.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này thuộc nhóm đề tài ứng dụng lý thuyết, phƣơng pháp công tác
xã hội vào giải quyết vấn đề thực tiễn, đó là đánh giá hoạt động của công tác xã
hội trong bệnh viện. Cụ thể là việc sử dụng hệ thống khái niệm, phạm trù, lý
thuyết, phƣơng pháp công tác xã hội vào việc mô tả, phân tích và đƣa ra các
giải pháp, dịch vụ hỗ trợ giải quyết vấn đề cụ thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ những chính sách trợ giúp của Nhà
nƣớc, Bộ Y tế và các ban ngành liên quan trong CTXH đối với các bệnh nhân
đang điều trị tại Trung tâm Hemophilia.
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần giúp những nhà quản lý và cộng
đồng có cái nhìn toàn diện, sâu sắc, tích cực trong công tác tuyên truyền, t
chức giúp đỡ bệnh nhân đang điều trị tại Trung tâm Hemophila về vật chất,
tinh thần và tâm lý.
8
Giúp cho nhân viên xã hội nói riêng và các ngành khác nói chung hiểu
biết thêm về các dịch vụ hỗ trợ của CTXH đối với bệnh nhân và những yêu
cầu cần thiết để trở thành nhân viên xã hội chuyên nghiệp trong lĩnh vực y tế.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội trong bệnh viện.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội trong bệnh viện từ thực tiễn Trung
tâm Hemophilia, Viện Huyết học - truyền máu Trung ƣơng.
Chƣơng 3: Biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội trong
bệnh viện từ thực tiễn Trung tâm Hemophilia, Viện Huyết học – truyền máu
Trung ƣơng.
9
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG BỆNH VIỆN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1.
Khái niệm bệnh viện và bệnh nhân
* Bệnh viện
Theo t chức Y tế thế giới, “Bệnh viện là một bộ phận không thể tách
rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ toàn diện
cho nhân dân, cả phòng bệnh, chữa bệnh và dịch vụ ngoại trú của bệnh viện
phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào
tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học”. [17]
Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh
vì bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có
thể thực hiện đƣợc công tác khám bệnh, chẩn đoán và điều trị tốt nhất. Nhờ
đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt, bệnh viện còn là cơ sở nghiên cứu y học
và đào tạo cán bộ y tế cho ngành y tế.
* Bệnh nhân
Hiện tại, chƣa có một khái niệm khoa học cụ thể nào về bệnh nhân,
chính vì vậy, tác giả xin đƣa ra cách hiểu của mình.
Bệnh nhân: “bệnh” tức bệnh tật là những bất thƣờng xảy ra ở cơ thể
sống làm ảnh hƣởng tới sức khỏe, sự tồn tại và phát triển bình thƣờng của con
ngƣời; “nhân” có nghĩa Hán Việt là ngƣời. Nhƣ vậy, “bệnh nhân” có nghĩa là
ngƣời bệnh là ngƣời đang mắc các căn bệnh nhƣ: đau nhức, tê liệt hay mất
mát các bộ phận trên cơ thể, các căn bệnh tâm sinh lý; bệnh liên quan đến
thần kinh; các căn bệnh hiểm nghèo nhƣ ung thƣ, HIV/AIDS... phải điều trị
dài ngày tại bệnh viện. Bệnh nhân mắc bệnh do các nguyên nhân khác nhau
10
nhƣ: bẩm sinh, truyền nhiễm, hóa chất (thiếu dinh dƣỡng hoặc nhiễm độc), tai
nạn, áp lực tâm lý xã hội. [18]
1.1.2. Khái niệm công tác xã hội
“Công tác xã hội là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cƣờng hiệu quả
hoạt động của con ngƣời, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an
sinh cho ngƣời dân trong xã hội”. (Từ điển Bách khoa ngành công tác xã hội,
1995) [19].
"Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đ i xã hội, giải quyết vấn đề
trong mối quan hệ của con ngƣời, tăng năng lực và giải phóng cho ngƣời dân
nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các
lý thuyết về hành vi con ngƣời và hệ thống xã hội, Công tác xã hội tƣơng tác
vào những điểm giữa con ngƣời với môi trƣờng của họ. Nhân quyền và Công
bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề" (Hiệp hội nhân viên công tác xã
hội Quốc tế, IFSW, thông qua tháng 7 năm 2000 tại Montréal, Canada) [18]
Nhƣ vậy, có thể hiểu, Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động
chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao
năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc
đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ, nhằm giúp các cá
nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp
phần đảm bảo an sinh xã hội”.[6,tr.21]
Công tác xã hội ở Việt Nam cũng đƣợc xem là sự vận dụng các lý
thuyết khoa học về hành vi con ngƣời, về hệ thống xã hội, nhằm khôi phục lại
các chức năng xã hội và thúc đẩy sự thay đ i vai trò của cá nhân, nhóm, cộng
đồng ngƣời yếu thế hƣớng tới bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đây là lĩnh vực
cung cấp các dịch vụ chuyên môn góp phần giải quyết những vấn đề xã hội
liên quan tới con ngƣời để đáp ứng những nhu cầu cơ bản và góp phần giúp
cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai trò xã hội của mình.
11
1.1.3. Khái niệm công tác xã hội trong bệnh viện
Trong Thông tƣ “Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu t chức của
Phòng Công tác xã hội trong bệnh viện” của Bộ Y tế, Công tác xã hội bệnh
viện đƣợc hiểu nhƣ sau: “Công tác xã hội trong bệnh viện là các hoạt động
hỗ trợ người bệnh, người nhà người bệnh và các nhân viên y tế trong bệnh
viện nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và tâm lý liên quan đến bệnh tật và
quá trình khám chữa bệnh”. Mục đích của công tác xã hội là hỗ trợ các nhóm
đối tƣợng khắc phục những khó khăn về xã hội để đạt đƣợc hiệu quả chăm
sóc sức khỏe tốt nhất. Nhân viên CTXH trong bệnh viện là cầu nối để giải
quyết các mâu thuẫn giữa bệnh nhân và nhân viên y tế, giữa bệnh nhân và
bệnh nhân, bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân…[20]
1.1.4. Vai trò của công tác xã hội trong bệnh viện
Trong xã hội ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của quá trình đô
thị hóa đã kéo theo hàng loạt các vấn đề về môi trƣờng,khi môi trƣờng bị ô
nhiễm nặng đã kéo theo hàng loạt các vấn đề sức khỏe của con ngƣời, bệnh
tật xuất hiện ngày càng nhiều, những căn bệnh có nguy cơ tử vong cao nhƣ
bệnh tim, ph i, gan, thận…,đặc biệt là sự xuất hiện của các căn bệnh chƣa tìm
ra thuốc điều trị nhƣ: ung thƣ, HIV/AIDS…Những căn bệnh này không chỉ
gây ra những lo lắng, bất an cho bản thân bệnh nhân mà còn cả những ngƣời
thân trong gia đình họ cả về vật chất lẫn tinh thần. Công tác xã hội là một
nghề còn mới ở nƣớc ta nhƣng nó đang ngày càng khẳng định đƣợc vai trò
của mình trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ công tác xã hội trong
trƣờng học, công tác xã hội với trẻ em và trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, công tác
xã hội với ngƣời nghiện ma túy, với ngƣời cao tu i…và đặc biệt tronglĩnh
vực y tế, công tác xã hội đang là một nhu cầu bức thiết. Công tác xã hội trong
y tế có vai trò lớn trong việc tạo lập mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể
chất của ngƣời bệnh, giữa ngƣời bệnh với những ngƣời xung quanh, giữa
12
ngƣời bệnh với cơ sở y tế. Đó là một tiến trình giúp đỡ bệnh nhân có thể
đƣơng đầu với các vấn đề của cá nhân và xã hội liên quan đến bệnh tật của
mình và có thể hƣởng lợi tốt nhất từ việc chữa trị y tế. Công việc này cũng
bao gồm cả việc giúp đỡ gia đình bệnh nhân để họ vƣợt qua những khó khăn
trong điều trị.
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội trong bệnh viện
Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc ta đã rất quan tâm đến vấn đề
CTXH trong nói chung và CTXH trong bệnh viện nói riêng, cùng với đó là sự
ra đời của rất nhiều văn bản pháp luật nhƣ:
- Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020;
Quyết định số 32 ra đời đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng cho sự phát
triển của ngành CTXH nƣớc ta, trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc
chúng ta đều cần đến vai trò của các ngành khoa học xã hội nói chung và khoa
học về CTXH nói riêng, tuy nhiên trong xã hội hiện đại ngày nay CTXH càng
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm và chú trọng hơn bao giờ hết bởi vì xã hội phát
triển nhanh, mạnh nhƣng cùng với nó là những hệ lụy kéo theo, đó là tệ nạn xã
hội nhƣ ma túy, mại dâm, trẻ em lang thang...làm ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời dân và họ đã phải gánh chịu những hậu quả khó lƣờng
trƣớc nhƣ cháu giết bà, con giết cha mẹ thậm chí là tệ nạn buôn ngƣời xuyên
biên giới.
- Thông tƣ số 08/2010/TT-BNV ngày 25/8/2010 của Bộ Nội vụ ban
hành chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội;
Theo thống kê của Cục Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động – Thƣơng binh và
Xã hội), cả nƣớc có khoảng 7,5 triệu ngƣời cao tu i, 5,3 triệu ngƣời tàn tật,
1,4 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và 1,3 triệu đối tƣợng cần sự trợ cấp,
trợ giúp từ Nhà nƣớc hàng tháng. Bên cạnh đó là các vấn đề xã hội nảy sinh,
13
bức xúc nhƣ tệ nạn xã hội, cuộc sống nghèo kh , vấn đề phát sinh trong nhóm
gia đình tại các đô thị, làng quê chịu ảnh hƣởng trong quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa… cần có sự trợ giúp từ những ngƣời làm CTXH. Chính bởi
vậy, đã đến lúc CTXH trở thành một nghề đƣợc thừa nhận về tầm quan trọng
và ảnh hƣởng đối với sự phát triển của xã hội hiện đại ngày nay.
- Thông tƣ số 34/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/11/2010 của Bộ Lao
động-Thƣơng binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên
chức công tác xã hội;
- Thông tƣ liên tịch số 11/2011/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày
26/01/2011 của liên Bộ Tài chính –Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
hƣớng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐTTg ngày 25/3/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020.
- Đặc biệt “Quyết định số 2514 /QĐ-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2011
của Bộ trƣởng Bộ Y tế về Phát triển nghề Công tác xã hội trong ngành Y tế
giai đoạn 2011-2020” là mốc son đánh dấu cho bƣớc tiến quan trọng cho việc
phát triển nghề CTXH trong lĩnh vực y tế, với mục tiêu chung là hình thành
và phát triển nghề CTXH trong ngành Y tế, góp phần tăng cƣờng chất lƣợng,
hiệu quả của sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Quyết định này đã chứng minh tính đúng đắn của Chính phủ, Đảng và Nhà
nƣớc ta trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong những
xã hội đang phát triển vấn đề nghèo đói và bệnh tật luôn đƣợc xem xét và ƣu
tiên hàng đầu để giải quyết tình trạng này, và để hạn chế đƣợc chúng vấn đề
tiên quyết là phải bảo đảm sức khỏe cho nhân dân, mà theo nhƣ T chức y tế
thế giới WHO thì “sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh
thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay
thƣơng tật”
14
- Xem thêm -