BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----*****-----
TRẦN THỊ ÁNH
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ HỌC
MÃ SỐ: 62310101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
Công trình hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương
2. TS. Nguyễn Đại Thắng
Phản biện 1: ………………………………………………………………….
Phản biện 2: ………………………………………………………………….
Phản biện 3: ………………………………………………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi…..giờ, ngày…..tháng…..năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Thư viện Quốc gia
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Trần Thị Ánh (2013) Tác động của việc tài trợ cho dự án nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ (R&D projects) trong điều kiện thông tin bất
cân xứng tới tăng trưởng kinh tế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường tại
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
2. Trần Thị Ánh (2013) Bàn luận về việc tài trợ cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ. Hội thảo quốc tế được tổ chức tại Trường
Đại học Bách khoa Hà nội, tháng 10 năm 2013.
3. Trần Thị Ánh (2013) Hoạt động R&D: Kinh nghiệm thế giới và một số
khuyến nghị đối với Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số tháng 6-2013.
4. Nghiêm Sĩ Thương, Trần Thị Ánh (2010) Tác động của xác suất được tài
trợ tín dụng cho các dự án nghiên cứu - phát triển (R&D) đối với tăng
trưởng kinh tế trong điều kiện thông tin bất cân xứng. Tạp chí Nghiên cứu
tài chính kế toán, số tháng 6 - 1010.
5. Trần Thị Ánh (2010) Thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán
Việt nam: những tồn tại và một số giải pháp khuyến nghị. Tạp chí Ngân
hàng, số tháng 1 - 2010.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc
sống và thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Những nghiên cứu gần đây cho
thấy bốn yếu tố chủ yếu tác động tới tăng trưởng kinh tế gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn
(bao gồm cả cơ sở hạ tầng), con người (bao gồm cả giáo dục và đào tạo) và việc đầu tư vào
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (hoạt động nghiên cứu và phát triển hoạt động R&D). Trong bốn yếu tố này, theo Romer – một trong những nhà kinh tế hàng đầu
nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế: “Tiến bộ kỹ thuật là nhân tố quan trọng của tăng trưởng
kinh tế, trong đó hoạt động R&D lại là nhân tố hàng đầu của sự cải tiến về mặt kỹ
thuật”[77].
Hoạt động R&D không thể thành công nếu không có sự tài trợ về vốn. Thị trường tài trợ
cho hoạt động R&D cũng giống như bất kỳ thị trường nào, tức cũng có bên cung và bên cầu.
Quan hệ giữa bên cung và bên cầu xảy ra hai trường hợp là thị trường cạnh tranh hoàn hảo
và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Thị trường tài trợ cho hoạt động R&D ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới hiện nay là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Một trong các lý
do dẫn đến việc cạnh tranh không hoàn hảo là sự bất cân xứng về thông tin giữa người mua
và người bán. Theo F.Mishkin [41], “Sự không công bằng về mặt thông tin mà mỗi bên có
được được gọi là hiện tượng thông tin bất cân xứng”.
Vấn đề thông tin bất cân xứng, mà hệ quả của nó là sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức, khiến việc tài trợ cho hoạt động R&D được không đúng người đúng mục đích, từ đó ảnh
hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Để phản ánh hệ quả này, các mô hình của Jones [57], Ivo De
Loo và Luc Soete [54], Madsen [65] đã đề cập đến nghịch lý về mối quan hệ giữa việc tài trợ
cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế: “Ở một số quốc gia, lượng tiền đầu tư cho hoạt
động R&D liên tục tăng trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế lại có xu hướng giảm dần trong
nhiều năm liên tiếp”. Nghịch lý này đã xảy ra ở Mỹ giai đoạn 1989-1991, ở một số quốc gia
như Mỹ, Nhật Bản, Anh … giai đoạn 2000-2003 và gần đây là giai đoạn 2007-2010 [39].
Các nghiên cứu khác cho đến nay cũng đưa ra nhiều luận giải cho nghịch lý này như bài
viết Jones [57], Ivo De Loo và Luc Soete [54], Madsen [65]. Jones cho rằng những nhân tố
đột biến bất thường đã tác động ngược chiều và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế; theo Ivo
De Loo và Luc Soete, hoạt động R&D về sau đã tập trung vào sự khác biệt hóa sản phẩm
nhiều hơn là sự đổi mới về mặt kỹ thuật công nghệ, điều này góp phần tăng lợi ích của người
tiêu dùng nhưng không tác động mạnh đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, những giải
thích này vẫn chưa nhận được nhiều sự đồng thuận và đang còn gây nhiều tranh luận giữa các
nhà kinh tế.
Như vậy, cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy không phải trong mọi trường hợp việc tăng
cường tài trợ cho hoạt động R&D đều góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Vậy trong
trường hợp nào thì nên tiếp tục tăng cường tài trợ cho hoạt động R&D, trong trường hợp nào
thì không nên tăng cường tài trợ cho hoạt động R&D và nên sử dụng nguồn lực đó cho các
lĩnh vực ưu tiên khác?
Những phân tích trên cho thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu để luận giải cho nghịch lý về
mối quan hệ giữa việc tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh thông
tin bất cân xứng ở thị trường tài chính. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mô hình
1
đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong điều kiện
thông tin bất cân xứng đối với tăng trưởng kinh tế” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến
sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu khoa học: (1) Xây dựng mô hình đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động
R&D đối với tăng trưởng kinh tế trong điều kiện thông tin bất cân xứng. (2) Đưa ra luận giải
đối với nghịch lý về mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế và
xem xét trường hợp nào việc tài trợ cho hoạt động R&D còn hiệu quả đối với tăng trưởng
kinh tế và ngược lại.
Mục tiêu thực tiễn: Ứng dụng kết quả của mô hình vào Việt Nam và Mỹ nhằm đánh
giá tác động của việc tài trợ cho R&D đối với tăng trưởng kinh tế tại mỗi quốc gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề tăng trưởng kinh tế;
vấn đề tài trợ cho hoạt động R&D trong điều kiện thông tin bất cân xứng; mối quan hệ giữa
tài trợ cho hoạt động R&D trong điều kiện thông tin bất cân xứng và tăng trưởng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu:
• Đề tài đề cập đồng thời một số vấn đề về kinh tế học, thị trường tài chính, quản trị rủi
ro và xác suất thống kê.
• Phần xây dựng mô hình nghiên cứu trường hợp nguồn tài trợ cho hoạt động R&D được
thực hiện qua thị trường tín dụng.
• Thời gian độc quyền của bằng phát minh là vĩnh viễn.
• Việc vận dụng mô hình được xem xét riêng với giai đoạn nền kinh tế chịu ảnh hưởng
của các nhân tố gây ảnh hưởng đột biến tới tăng trưởng kinh tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp mô hình hóa, xây dựng
bài toán tối ưu, luận án còn sử dụng phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận và nghiên cứu
thực trạng để xây dựng mô hình kinh tế. Mô hình sau khi được xây dựng được kiểm định về
mặt lý luận và nghiên cứu vận dụng kết quả vào hai nước là Việt Nam và Mỹ.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
• Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về mặt lý luận và tìm hiểu các mô hình kinh
tế trong và ngoài nước có liên quan, đề tài lựa chọn, phát triển và xây dựng một mô
hình kinh tế có thể áp dụng được để đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động R&D
trong điều kiện thông tin bất cân xứng đối với tăng trưởng kinh tế.
• Điểm mạnh của mô hình là ở chỗ xuất phát từ những điểm khác biệt trong cách tiếp
cận của mô hình với các nghiên cứu trước đây, mô hình đã chỉ ra:
- Sự tác động của tài trợ cho hoạt động R&D tới lượng sản phẩm trung gian mới
�𝑡𝑡 , tới tổng lượng sản phẩm trung gian của nền kinh tế 𝑁𝑁𝑡𝑡 và tới lực lượng lao
𝑁𝑁
động sản xuất sản phẩm cuối cùng 𝐿𝐿𝑡𝑡 .
- Tài trợ cho hoạt động R&D có hiệu quả đối với tăng trưởng kinh tế khi tổng hợp
ảnh hưởng của các tham số này phải thỏa mãn điều kiện ràng buộc được miêu
tả ở công thức (3-45).
2
- Kết quả của đề tài góp phần đưa ra một luận giải đối với nghịch lý về mối quan
hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế còn đang được tranh
luận giữa các nhà kinh tế.
• Đề tài vận dụng mô hình nghiên cứu tại hai quốc gia là Việt Nam và Mỹ trong giai
đoạn 2005-2013, từ đó xem xét tính hiệu quả của việc tài trợ cho hoạt động R&D đối
với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh thông tin bất cân xứng ở mỗi quốc gia.
• Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất dải xác suất được tài trợ có hiệu quả cho năm tiếp theo ở
Việt Nam và Mỹ
6. Bố cục của luận án: Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được kết cấu
bao gồm 5 chương được trình bày trong 156 trang. Luận án có 20 hình vẽ, 31 bảng, phần phụ
lục và 90 tài liệu tham khảo. Sau đây là nội dung chi tiết của luận án:
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh
tế đã được nghiên cứu bởi rất nhiều nhà kinh tế khác nhau. Chương này trình bày một số
nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, từ đó rút ra những đóng góp cũng như những
tồn tại của các nghiên cứu này và đề xuất hướng nghiên cứu mới của luận án.
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Mô hình tăng trưởng của Solow [81]
1.1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Romer [77][78][79]
1.1.3. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Bencivenga và Smith [30]
1.1.4. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Jones [56][57], Ivo De Loo và Luc Soete [54]
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.2.1. Giáo sư Trần Thọ Đạt - Vai trò của năng suất tổng hợp các yếu tố (TFP) trong chất
lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam [18][19][20]
1.2.2. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương – Thay đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam [21][22]
1.2.3. Nguyễn Đức Kiên – Mô hình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ở giai đoạn thu
nhập trung bình thấp (2012-2020) [9]
1.3. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Một số tồn tại từ các mô hình nghiên cứu trước
Mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế vẫn còn nhiều tồn tại
đang được tiếp tục tranh luận. Trong đó, một trong những tồn tại lớn nhất là chưa giải thích
được nghịch lý về mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Định hướng nghiên cứu
Từ những phân tích trên, tác giả định hướng “nghiên cứu mô hình đánh giá tác động
của tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong điều kiện thông tin bất cân xứng
đối với tăng trưởng kinh tế”, trên cơ sở đó xem xét những nhân tố tác động thuận chiều,
những nhân tố tác động ngược chiều và xem xét những điều kiện nên mở rộng tài trợ cho
hoạt động R&D, những điều kiện không nên mở rộng tài trợ cho hoạt động này.
Nền tảng và hướng nghiên cứu mới của luận án được mô tả ở hình 1.3.
3
Nền tảng và hướng nghiên cứu mới
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY CÓ LIÊN QUAN
GORGE AKERLOF
MICHAEL SPENCE
JOSEPHZ STIGLITZ
IRVING FISHER
PAUL SAMUELSON
PETER DIAMOND
- Là những nhà kinh tế
- Là những nhà kinh tế
đầu tiên ngiên cứu về
thông tin bất cân xứng
đầu tiên nghiên cứu về
mô hình OGM
- Các lý thuyết của các
ông là nền tảng co các
nghiên cứu sau này.
- Kết quả của những
nghiên cứu này được
ứng dụng nhiều trong
kinh tế học.
P. ROMER; HOWITT
GROSSMAN&HELPMAN
V. BENCIVENGA & B.SMITH
TRẦN THỌ ĐẠT;
NGUYỄN ĐỨC KIÊN
- Nghiên cứu về tăng
trưởng kinh tế và đưa
KHCN trở thành biến
nội sinh.
- Chỉ ra mối quan hệ
thuận chiều giữa tài trợ
cho hoạt động R&D và
tăng trưởng kinh tế.
HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỚI VÀ MÔ HÌNH MỤC TIÊU
C.I.JONES
IVO DE LOO
LUC SOETE
MADSEN
- Tiếp tục nghiên cứu về
tài trợ cho hoạt động
R&D và tăng trưởng
kinh tế, và KHCN là
biến nội sinh
- Chỉ ra nghịch lý về mối
quan hệ giữa việc tài trợ
cho hoạt động R&D và
tăng trưởng kinh tế.
-
- Xây dựng mô hình đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động R&D trong điều kiện thông tin
bất cân xứng đối với tăng trưởng kinh tế
- Trên cơ sở đó xem xét những nhân tố tác động thuận chiều, những nhân tố tác động ngược chiều
tới tăng trưởng kinh tế;
- Xem xét những điều kiện nên tăng cường tài trợ cho hoạt động R&D, những điều kiện không
nên tăng cường tài trợ cho hoạt động này.
- Vận dụng vào điều kiện Việt Nam và Mỹ.
Hình 1.3: Nền tảng và hướng nghiên cứu mới của đề tài
4
16
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TÀI TRỢ CHO
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chương này của luận án giới thiệu tổng quan về tăng trưởng kinh tế, về tài trợ cho hoạt
động R&D, về mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D trong điều kiện thông tin bất cân
xứng và tăng trưởng kinh tế.
2.1. TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1.1. Khái niệm và mục tiêu của tăng trưởng kinh tế
Luận án đưa ra quan điểm về tăng trưởng kinh tế như sau: Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong một thời
gian nhất định (thường là một năm tài chính).
2.1.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế có vai trò: (1) là tiền đề
vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống và thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dân; (2) tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp; (3) củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín
và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội.
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối của tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP), thu nhập bình quân đầu người
và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Biểu diễn bằng toán học, tốc độ tăng trưởng kinh tế được biểu diễn bằng công thức sau:
𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺1 −𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺0
𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺1 −𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺0
𝑇𝑇ố𝑐𝑐 độ 𝑇𝑇𝑇𝑇𝑇𝑇𝑇𝑇 =
× 100% hay 𝑇𝑇ố𝑐𝑐 độ 𝑇𝑇𝑇𝑇𝑇𝑇𝑇𝑇 =
× 100% (2-4)
𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺0
𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺0
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Ngoại trừ các nhân tố gây ảnh hưởng đột biến, các nhà kinh tế học đã chỉ bốn nhân tố
hàng đầu của tăng trưởng kinh tế là: (1) nguồn tài nguyên; (2) tư bản; (3) nguồn nhân lực; và
(4) hoạt động R&D, trong đó hoạt động R&D được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu.
2.2. TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT
TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
2.2.1. Tổng quan về tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển
Theo quan điểm của Tạp chí khoa học và công nghệ [74]: Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ là hoạt động nghiên cứu mang tính hệ thống nhằm mục đích tạo ra kho tàng
kiến thức, bao gồm kiến thức về con người, về văn hóa và xã hội…và sử dụng kho tàng kiến
thức này ứng dụng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Hoạt động R&D được chia thành 3 hoạt động cơ bản là nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng và nghiên cứu phát triển.
Mục tiêu tổng quát của hoạt động R&D là nghiên cứu và khám phá các tri thức mới trong
các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
5
Theo OECD, lĩnh vực nghiên cứu của hoạt động R&D được chia thành 2 lĩnh vực chính
là: (1) khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, (2) khoa học xã hội và nhân văn.
Nguồn tài trợ: Theo Cục Khoa học Quốc gia Mỹ (Naional Science Foundation) [39],
nguồn tài trợ cho hoạt động R&D được chia thành 4 nhóm là Chính phủ; khối doanh nghiệp;
các viện nghiên cứu và các trường đại học; các tổ chức phi lợi nhuận và các nguồn khác.
Chủ thể thực hiện: Gồm các viện nghiên cứu, các trường đại học, hoặc khối các doanh
nghiệp:
Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua kết quả nghiên cứu hay trực tiếp nghiên cứu
hoạt động R&D ở các doanh nghiệp: gồm đặc tính độc quyền; tốc độ tăng trưởng kinh tế; yếu
tố rủi ro; chi phí.
2.2.2. Việc tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong điều kiện
thông tin bất cân xứng
Theo Mishkin [41], sự không công bằng về thông tin mà mỗi bên có được được gọi là
thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng tạo ra những vấn đề ảnh hưởng đến thị trường
tài chính, đó là: (1) Lựa chọn đối nghịch và (2) Rủi ro đạo đức.
Sự hiện diện của vấn đề thông tin bất cân xứng đã làm thị trường tài chính bị bóp méo và
ảnh hưởng nghiêm trọng tới bên tài trợ vốn (ví dụ chính phủ, các ngân hàng thương mại…):
cản trở việc tài trợ vốn hiệu quả đúng người đúng mục đích và ảnh hưởng tới tốc độ tăng
trưởng kinh tế của quốc gia.
2.2.3. Mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trong
điều kiện thông tin bất cân xứng và tăng trưởng kinh tế
Mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế cho tới nay đã được
nghiên cứu bởi rất nhiều nhà kinh tế và cho thấy hai quan điểm khác nhau. Thứ nhất, quan
điểm về mối quan hệ thuận chiều giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế. Một
số mô hình nghiên cứu điểm hình về quan điểm này như mô hình của Romer[77][78],
Grossman & Helpman[45], Bencivenga & Smith [30], Howitt [48]. Thứ hai, một số nhà kinh
tế đưa ra nghịch lý về mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế
như mô hình của Ivo De Loo & Luc Soete [54], Jones [55][56], Madsen [65]. Những nhà
kinh tế theo quan điểm này về cơ bản không phủ nhận tầm quan trọng của hoạt động R&D
đối với tăng trưởng kinh tế, song lại đưa ra các bằng chứng thực nghiệm cho thấy không phải
cứ tăng cường tài trợ cho hoạt động R&D đều góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện
nay, mối quan hệ này vẫn đang được tiếp tục tranh luận giữa các nhà kinh
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI TRỢ CHO
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Trong chương này, trên cơ sở các nghiên cứu trước đây có liên quan, luận án đã đề xuất
một mô hình đánh giá đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động R&D trong điều kiện
thông tin bất cân xứng đối với tăng trưởng kinh tế. Phương pháp tiếp cận chính của mô hình
là xem xét tác động của việc tài trợ cho hoạt động R&D đến tổng thu nhập quốc dân, 𝑌𝑌𝑡𝑡 , với
nguyên tắc là việc tài trợ có hiệu quả khi 𝑌𝑌𝑡𝑡+1 > 𝑌𝑌𝑡𝑡 . Quá trình xây dựng mô hình bắt đầu từ
việc giới thiệu tổng quan về mô hình và các tham số của mô hình đến việc xây dựng các điều
6
kiện cụ thể của mô hình, từ đó mô tả trạng thái cân bằng của thị trường, đánh giá tác động
của tài trợ cho hoạt động R&D tới tăng trưởng kinh tế và kiểm định kết quả của mô hình về
mặt lý luận.
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH
Mô hình nghiên cứu ở đây là mô hình với sự mở rộng của sản phẩm trung gian theo đó
sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung, hoạt động R&D nói riêng đã tạo ra sự mở
rộng của số lượng các sản phẩm trung gian (intermediate goods). Nguồn vốn để tài trợ cho
hoạt động R&D (dự án R&D) ở trong mô hình được thực hiện thông qua thị trường tín dụng.
Ngoài ra, mô hình xem xét sự hiện diện của vấn đề thông tin bất cân xứng (informational
frictions). Các quan hệ trong mô hình được mô tả chi tiết ở hình 3.1.
3.2. XÂY DỰNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CHO MÔ HÌNH
3.2.1. Mô tả môi trường kinh tế của mô hình
* Về thời gian: Thời gian được nghiên cứu trong mô hình là đại luợng không xác định
(𝑡𝑡 → ∞) và được chia thành các thời kỳ riêng rẽ kế tiếp lẫn nhau (𝑡𝑡 = 0,1,2, … , ∞).
* Về các chủ thể tham gia trong mô hình: Hình 3.1 dưới đây mô tả ngắn gọn về các chủ
thể tham gia trong mô hình.
* Về các loại hàng hóa của mô hình: Mô hình nghiên cứu gồm hai loại hàng hóa: hàng
hóa cuối cùng và hàng hóa trung gian (phần sau của mô hình sẽ trình bày chi tiết hơn về việc
sản xuất đối với hai loại hàng hóa này).
* Về dự án R&D trong mô hình: Giả định dự án R&D cần một đơn vị lao động và F đơn
vị hàng hóa cuối dùng để tạo ra một phát minh sáng chế mới ở thời kỳ t, trong đó một đơn vị
lao động được cung cấp bởi chính người đi vay; F đơn vị hàng hóa cuối cùng được người đi
vay vay từ phía người cho vay. Giả định rằng những người đi vay luôn mong muốn vay được
tiền để thực hiện dự án R&D hơn là đem bán sức lao động của mình cho các doanh nghiệp
khác. Nếu việc vay tiền thành công họ sẽ thực hiện dự án R&D và nếu dự án R&D thành
công họ sẽ được sở hữu một thẻ xanh hay một bằng phát minh sáng chế (patent) về một ý
tưởng mới ở thời kỳ t. Do đó, họ được quyền lập nên doanh nghiệp để sản xuất một loại hàng
hóa trung gian mới, ví dụ hàng hóa trung gian j ở thời kỳ t+1.
3.2.2. Việc sản xuất hàng hóa cuối cùng và hàng hóa trung gian
* Sản xuất hàng hóa cuối cùng. Theo Romer (1990) [77] và Barro và Sala – i – Martin
(2004) [28], mô hình xem xét hàm sản xuất đối với sản phẩm cuối cùng cho một doanh
nghiệp đại diện ở thời kỳ t như sau:
1−α
t
Yt = AL
Nt
∑Kα
j =1
jt
(3-2)
* Sản xuất hàng hóa trung gian: Nếu dự án thành công, người nghiên cứu sẽ nhận
được một thẻ xanh – bằng phát minh sáng chế về việc sản xuất một loại hàng hóa trung gian
mới trong kỳ tiếp theo. Giả định trong mô hình này, bằng phát minh sáng chế đó tồn tại vĩnh
viễn (infinite patent life) và mỗi đơn vị sản phẩm trung gian thứ j đòi hỏi một đơn vị hàng
hóa cuối cùng ở thời kỳ t để sản xuất ở thời kỳ t+1.
7
Thị trường tín dụng và vấn đề
thông tin bất cân xứng
Mô hình các thế hệ kế tiếp nhau (OGM)
Overlapping Generation Model
𝑵𝑵𝒕𝒕 , 𝑷𝑷𝒋𝒋
≠
Thế hệ già
Mô hình mở rộng sản phẩm trung gian
(Expanding Variety of Producer Products)
Thế hệ trẻ
𝒀𝒀𝒕𝒕 , 𝑲𝑲𝒕𝒕 , 𝑳𝑳𝒕𝒕 , 𝑨𝑨, 𝜶𝜶
Sản phẩm trung gian
Sản phẩm
cuối cùng
𝒖𝒖𝑳𝑳 , 𝒄𝒄𝟏𝟏, 𝒄𝒄𝟐𝟐
Người cho vay
( 𝒖𝒖𝑳𝑳 )
λ
𝒖𝒖𝑩𝑩 , 𝒄𝒄𝟏𝟏, 𝒄𝒄𝟐𝟐, 𝜷𝜷𝒊𝒊
≠
Người đi vay
( 𝒖𝒖𝑩𝑩 )
(𝝅𝝅𝒊𝒊𝒊𝒊 , 𝑹𝑹𝒊𝒊𝒊𝒊 )
𝜼𝜼𝒋𝒋
Để SX phải thực
hiện dự án R&D
𝝅𝝅𝒊𝒊𝒊𝒊 , 𝑭𝑭
(𝟏𝟏 − 𝝅𝝅𝒊𝒊𝒊𝒊 )
Không được tài trợ
(𝟏𝟏 − 𝝅𝝅𝒊𝒊𝒊𝒊 )
Được tài trợ ( 𝝅𝝅𝒊𝒊𝒊𝒊 )
Tăng trưởng kinh tế
Yt = A
1
1−α
α
2α
1−α
Lt N t
Chủ thể nghiên cứu
dự án R&D
(𝟏𝟏 − 𝒑𝒑𝒊𝒊 )
Không thành công
(𝟏𝟏 − 𝒑𝒑𝒊𝒊 )
Hình 3.1: Các tham số trong mô hình [Nguồn: Tác giả]
8
𝒑𝒑𝒊𝒊
Thành công
( 𝒑𝒑𝒊𝒊 )
3.3. THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG VÀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG GIỮA NGƯỜI ĐI
VAY VÀ NGƯỜI CHO VAY
3.3.1. Thị trường tín dụng: Thị trường tín dụng được miêu tả tổng quan ở hình 3.6.
Mô hình nghiên cứu thị trường tín dụng với sự hiện diện của vấn đề thông tin bất cân
xứng tức là thông tin về mức độ rủi ro là thông tin riêng của mỗi người đi vay.
Hợp đồng tín dụng được mô tả chi tiết như sau: Một hợp đồng tín dụng bao gồm hai đại
lượng và được viết dưới dạng ( Rit , π it ) . Đại lượng thứ nhất, Rit , là mức lãi suất thực tế mà
người đi vay nhóm i phải trả cho người cho vay về việc sử dụng khoản vay F đơn vị hàng
hóa cuối cùng. Đại lượng thứ hai, π it , là xác suất mà người đi vay nhóm i được tài trợ tín
dụng. Vì có hai nhóm người đi vay, nhóm có mức độ rủi ro cao và nhóm có mức độ rủi ro
thấp, do vậy, người cho vay được xem như cung cấp hai loại hợp đồng tín dụng: hợp đồng
( RHt , π Ht ) cho nhóm người đi vay có mức độ rủi ro cao ở thời kỳ t và hợp đồng ( RLt , π Lt ) cho
nhóm người đi vay có mức độ rủi ro thấp ở thời kỳ t. Hơn nữa, hợp đồng tín dụng được thông
báo của mỗi người cho vay có tính chất độc lập với những người cho vay còn lại.
Hàm lợi ích kỳ vọng của người đi vay: Người đi vay nhóm i sau khi tiếp cận được khoản
vay sẽ thực hiện dự án R&D. Khi đó, hàm lợi ích kỳ vọng của nhóm người đi vay i với hợp
đồng tín dụng ( Rit , π it ) là:
π it pi (η jt +1 − Rit F ) + (1 − π it )β i wt
(3-13)
Điều kiện tham gia thị trường của người đi vay: Những người đi vay nhóm i sẽ sẵn lòng
thực hiện dự án R&D khi lợi ích kỳ vọng từ việc thực hiện dự án này sẽ mang lại cho họ ít
nhất là lớn hơn hoặc bằng so với khoản thu nhập mang lại trong điều kiện tham gia lao động
tại các doanh nghiệp β i wt . Do vậy, điều kiện tham gia thị trường của nhóm người đi vay i là:
pi (η jt +1 − Rit F ) ≥ β i wt
(3-14)
Hàm lợi ích kỳ vọng của người cho vay: Hàm lợi ích kỳ vọng của những người cho vay
với hợp đồng tín dụng ( Rit , π it ) là:
π it ( pi Rit F + wt − F ) + (1 − π it )wt
(3-15)
Điều kiện tham gia thị trường của người cho vay: Người cho vay sẽ tham gia thị trường
tín dụng khi lợi ích kỳ vọng của họ thu được từ việc tham gia thị trường phải lớn hơn hoặc
bằng số tiền lương thực tế wt khi họ không tham gia thị trường. Do vậy, điều kiện tham gia
thị trường của người cho vay được thể hiện dưới công thức sau:
pi Rit ≥ 1
(3-16)
9
Thị trường tín dụng
(thực hiện luân chuyển vốn tới người đi
vay để thực hiện dự án R&D)
Tồn tại vấn đề
thông tin bất cân
xứng
Người cho vay
•
Hàm lợi ích
•
Điều kiện ràng
buộc
Giả định
1 người đi vay chỉ có thể vay được F đơn vị hàng hóa cuối
cùng từ 1 người cho vay và ngược lại
Người đi vay và
Người đi vay
người cho vay
•
Hàm lợi ích
Điều kiện tự chọn
•
Điều kiện ràng
buộc
Hợp đồng tín dụng: (𝑹𝑹𝒊𝒊𝒊𝒊 , 𝝅𝝅𝒊𝒊𝒊𝒊 )
Người có rủi ro cao: (𝑹𝑹𝑯𝑯𝑯𝑯 , 𝝅𝝅𝑯𝑯𝑯𝑯 )
Người có rủi ro thấp: (𝑹𝑹𝑳𝑳𝑳𝑳 , 𝝅𝝅𝑳𝑳𝑳𝑳 )
Với xác suất 𝝅𝝅𝒊𝒊𝒊𝒊 ,
Với xác suất (𝟏𝟏 − 𝝅𝝅𝒊𝒊𝒊𝒊 ),
R&D
án R&D
người đi vay tiếp
cận được vốn,
thực hiện dự án
người đi vay không
tiếp cận được vốn,
không thực hiện dự
Cân bằng của thị trường
tín dụng (Cân bằng Nash)
Cân bằng
chung
(Pooling
Equilibrium)
Dự án thành
Dự án không
công
thành công
Cân bằng
riêng
(Seperating
Equilibrium)
Được độc quyền sản xuất 1
hàng hóa trung gian mới
Hình 3.6: Thi trường tín dụng (Nguồn: Tác giả)
10
Tham gia vào thị
trường sức lao động
𝑾𝑾𝒕𝒕
2.3.2. Hợp đồng tín dụng ở điều kiện cân bằng
Điều kiện tự lựa chọn của người đi vay được miêu tả như sau:
p H π Ht (η jt +1 − RHt F ) + (1 − π Ht )β H wt ≥ p H π Lt (η jt +1 − RLt F ) + (1 − π Lt )β H wt
(3-18)
p L π Lt (η jt +1 − RLt F ) + (1 − π Lt )β L wt ≥ p L π Ht (η jt +1 − RHt F ) + (1 − π Ht )β L wt
(3-19)
Đơn cử hợp đồng tín dụng ở điều kiện cân bằng của thị trường: Theo Rothschild và
Stiglitz [80], khi thị trường tín dụng ở điều kiện cân bằng, ba đặc điểm sau sẽ xảy ra:
- Bất cứ sự cân bằng nào của thị trường tín dụng đều thỏa mãn điều kiện tự lựa chọn;
- Hợp đồng tín dụng ở điều kiện cân bằng thu được lợi nhuận kỳ vọng bằng không; Ở mô
hình này, khi lợi nhuận kỳ vọng của hợp đồng tín dụng bằng không, từ công thức (3-17), mô
hình thu được kết quả sau:
1
pi
Rit =
i = H, L
(3-20)
- Hợp đồng tín dụng đối với nhóm người đi vay i trong tập hợp các hợp đồng tín dụng
thỏa mãn các điều kiện (3-18) và (3-20) là nhằm tối đa hóa lợi ích kỳ vọng của nhóm người
đi vay này, giả sử hợp đồng tín dụng nhận được đối với nhóm người đi vay j ( ≠ i) không thay
đổi.
Từ những phân tích ở trên, hợp đồng tín dụng ở điều kiện cân bằng cho cả hai nhóm
người đi vay được mô tả như sau:
- Hợp đồng tín dụng ở điều kiện cân bằng đối với nhóm người đi vay có mức độ rủi ro
cao H là:
RHt =
1
và π Ht = 1
pH
- Hợp đồng tín dụng ở điều kiện cân bằng đối với nhóm người đi vay có mức độ rủi ro
thấp L được xác định như sau:
RLt =
1
pL
π Lt =
p H η jt +1 − F − β H (1 − α )A
p H η jt +1
1
1−α
p
− H F − β H (1 − α )A
pL
α
1
1−α
2α
1−α
α
Nt
2α
1−α
(3-21)
Nt
3.4. SỰ CÂN BẰNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG
3.4.1. Các trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng ở điều kiện thông tin
bất cân xứng
Ở điều kiện thông tin bất cân xứng, thị trường tín dụng có thể tồn tại một trong hai khả
năng cân bằng là cân bằng chung và cân bằng riêng. Theo Rothschild [80], nếu tồn tại một
trạng thái cân bằng ở thị trường tín dụng thì chắc chắn đó sẽ phải là trạng thái cân bằng riêng
đối với từng nhóm người đi vay (separating equilibrium).
3.4.2. Mô tả trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng
Để mô tả được trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng, mô hình cần xác định được
giá trị cân bằng của xác suất được tài trợ 𝜋𝜋𝐿𝐿𝐿𝐿 và tổng lượng sản phẩm trung gian của nền kinh
11
tế 𝑁𝑁𝑡𝑡 . Bằng các lập luận về mặt kinh tế và những biến đổi về mặt toán học, mô hình xác định
được mối quan hệ giữa xác suất được tài trợ 𝜋𝜋𝐿𝐿𝐿𝐿 và tổng lượng sản phẩm trung gian của nền
kinh tế 𝑁𝑁𝑡𝑡 theo các công thức sau:
2(N t − N t −1 ) − λp H L
π Lt =
(3-26)
(1 − λ ) p L L
π Lt
Trong đó:
p
(1 − H ) F
pH
pL
1
=
F − B H N t −1 −
(2 − λ ) D H −
(1 − π Lt −1 )
(1 − λ )DH
pL
DH = p H
1−α
α
A
1
1−α
α
2
1−α
(3-35)
1
1
L
2
2α
BH = β H (1 − α )A1−α α 1−α
Như vậy mô hình đã xây dựng được hai công thức biểu diễn mỗi quan hệ giữa xác suất
được tài trợ của những người có mức độ rủi ro thấp và tổng lượng sản phẩm trung gian trong
nền kinh tế (được biểu diễn ở công thức 3-26 và 3-35). Bằng việc sử dụng hai công thức (326) và (3-35), trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng được mô tả ở hình 3.8 sau:
𝜋𝜋𝐿𝐿𝐿𝐿+1
Nt -1 cố định
π Lt
Nt cố định
π Lt
Nt , π Lt cố định
1
𝜋𝜋𝐿𝐿𝐿𝐿+1
π Lt
− 2 N t −1 − λp H L
(1 − λ ) pL L
− 2 Nt − λp H L
(1 − λ ) p L L
B
(3-35)
A
(3-26)
(3-36)
Nt,
Nt-1, π Lt −1 cố định
(3-37)
Nt+1
Nt, Nt+1
Hình 3.8: Trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng
3.4.3. Tác động của xác suất được tài trợ của những người đi vay có mức
độ rủi ro thấp đến tăng trưởng kinh tế
Trường hợp 1: Xác suất được tài trợ của những người đi vay có mức độ rủi ro thấp
tăng
Trường hợp này xảy ra khi vấn đề thông tin trên thị trường tài chính nói chung, thị
trường tín dụng nói riêng được minh bạch hơn. Bằng việc thay giá trị tính toán được xác định
tại trạng thái cân bằng của nền kinh tế vào công thức (3-2) mô hình thu được kết quả sau:
12
Yt = A
1
1−α
α
2α
1−α
Lt N t
(3-44i)
Thứ nhất: Mô hình xét tác động của nhân tố lực lượng lao động sản xuất sản phẩm
cuối cùng: Công thức (3-41) cho thấy khi xác suất được tài trợ của những người có mức độ
rủi ro thấp tăng thì lực lượng lao động trong xã hội sẽ giảm. Điều này cũng có nghĩa là
𝐿𝐿𝑡𝑡+1 < 𝐿𝐿𝑡𝑡 .
Thứ hai: Xét tác động của nhân tố tổng lượng sản phẩm trung gian trong nền kinh tế.
Các công thức (3-23) và (3-25) cho thấy, lượng sản phẩm trung gian mới trong nền kinh tế có
thể tăng hoặc giảm nhưng tổng lượng sản phẩm trung gian trong nền kinh tế luôn tăng. Điều
này có nghĩa là 𝑁𝑁𝑡𝑡 > 𝑁𝑁𝑡𝑡−1 .
Ngoài ra, tổng lượng sản phẩm trung gian lại phụ thuộc vào lượng sản phẩm trung gian
mới. Công thức (3-40) cho thấy lượng sản phẩm trung gian mới được tạo ra trong nền kinh tế
có quan hệ cùng chiều với xác suất được tài trợ của những người có mức độ rủi ro thấp. Do
vậy, khi xác suất được tài trợ của những người có mức độ rủi ro thấp tăng thì lượng sản phẩm
�𝑡𝑡 .
�𝑡𝑡+1 > 𝑁𝑁
trung gian mới cũng tăng, hay 𝑁𝑁
Kết luận này kết hợp với điểm nhận xét thứ nhất cho thấy tổng sản phẩm quốc dân ở
kỳ t+1 lớn hơn tổng sản phẩm quốc dân ở kỳ t khi 𝐿𝐿𝑡𝑡+1 𝑁𝑁𝑡𝑡+1 > 𝐿𝐿𝑡𝑡 𝑁𝑁𝑡𝑡 , hay:
𝑌𝑌𝑡𝑡+1 > 𝑌𝑌𝑡𝑡 khi
𝐿𝐿𝑡𝑡+1 𝑁𝑁𝑡𝑡+1
𝐿𝐿𝑡𝑡 𝑁𝑁𝑡𝑡
> 1.
(3-45)
Như vậy, khi vấn đề thông tin bất cân xứng được hạn chế dẫn đến xác suất được tài trợ
của những người đi vay có mức độ rủi ro thấp tăng. Điều này sẽ tác động đến tổng sản phẩm
quốc dân trong nền kinh tế. Những phân tích ở trên đã chỉ ra rằng tổng thu nhập quốc dân kỳ
t+1 sẽ cao hơn kỳ t khi việc tăng xác suất được tài trợ của những người đi vay có mức độ rủi
ro thấp tác động đến lực lượng lao động trong xã hội và tổng lượng sản phẩm trung gian
trong nền kinh tế, và tổng hợp những tác động này phải thoải mãn điều kiện ràng buộc ở công
thức (3-45).
Trường hợp 2: Xác suất được tài trợ của những người đi vay có mức độ rủi ro thấp
giảm
Trường hợp này xảy ra khi nền kinh tế chịu ảnh hưởng của bất kể tác động nào dẫn đến
việc minh bạch thông tin trên thị trường tài chính nói chung, thị trường tín dụng nói riêng bị
giảm sút.
Thứ nhất: Mô hình xét tác động của nhân tố lực lượng lao động trong xã hội: công
thức (3-41) cho thấy khi xác suất được tài trợ của những người có mức độ rủi ro thấp giảm
thì lực lượng lao động trong xã hội sẽ tăng. Điều này cũng có nghĩa là 𝐿𝐿𝑡𝑡+1 > 𝐿𝐿𝑡𝑡 .
Thứ hai: Xét tác động của nhân tố tổng lượng sản phẩm trung gian trong nền kinh tế.
Các công thức (3-23) và (3-25) cho thấy, lượng sản phẩm trung gian mới trong nền kinh tế
giảm nhưng tổng lượng sản phẩm trung gian trong nền kinh tế luôn tăng. Điều này có nghĩa
là 𝑁𝑁𝑡𝑡 > 𝑁𝑁𝑡𝑡−1 .
Lý do lượng sản phẩm trung gian mới giảm: Công thức (3-40) cho thấy lượng sản
phẩm trung gian mới được tạo ra trong nền kinh tế có quan hệ cùng chiều với xác suất được
tài trợ của những người có mức độ rủi ro thấp. Do vậy, khi xác suất được tài trợ của những
13
�𝑡𝑡+1 <
người có mức độ rủi ro thấp giảm thì lượng sản phẩm trung gian mới cũng giảm, hay 𝑁𝑁
�𝑡𝑡 . Kết luận này kết hợp với điểm nhận xét thứ nhất cho thấy tổng sản phẩm quốc dân ở kỳ
𝑁𝑁
t+1 lớn hơn tổng sản phẩm quốc dân ở kỳ t khi 𝐿𝐿𝑡𝑡+1 𝑁𝑁𝑡𝑡+1 > 𝐿𝐿𝑡𝑡 𝑁𝑁𝑡𝑡 hay điều kiện ràng buộc (345) phải được thỏa mãn.
Như vậy, việc giảm xác suất được tài trợ của những người đi vay có mức độ rủi ro thấp
một mặt sẽ tác động làm tăng lực lượng lao động trong xã hội, mặt khác lại tác động làm
giảm lượng sản phẩm trung gian mới trong nền kinh tế. Xét trong một khoảng thời gian ngắn,
mức giảm xác suất này vẫn có thể dẫn đến tăng tổng sản phẩm quốc dân vì trong ngắn hạn thì
mức tăng của lực lượng lao động sẽ tác động mạnh hơn mức giảm của tổng sản phẩm trung
gian mới. Tuy nhiên, Chính phủ các nước đều không nỗ lực nhằm vào việc tăng sản phẩm
quốc dân bằng biện pháp này vì một mặt điều này dẫn đến sự bóp méo thị trường tài chính
nói chung, thị trường tín dụng nói riêng, mặt khác sẽ dẫn đến sự không tham gia thị trường
tín dụng của những người có mức độ rủi ro thấp.
Đó chính là lý do vì sao Chính phủ các nước luôn nỗ lực tìm cách can thiệp vào thị
trường tài chính nói chung, thị trường tín dụng nói riêng để làm tăng thêm sự minh bạch cho
các thị trường này, từ đó giúp tăng cường tài trợ cho những người đi vay có mức độ rủi ro
thấp và góp phần thúc đầy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, mô hình đã đi vào xây dựng và giải thích được một thực trạng đối với nghịch
lý về mối quan hệ giữa tài trợ cho hoạt động R&D và tăng trưởng kinh tế: Các thị trường tài
chính ngày nay đều có sự hiện diện của vấn đề thông tin bất cân xứng. Sự hiện diện này đã
gây nên sự lựa chọn đối nghịch. Kết quả là những người có mức độ rủi ro cao lại là những
người tích cực tìm vay nhất và được tài trợ, trong khi đó một bộ phận những người có mức
độ rủi ro thấp lại bị từ chối cho vay. Do vậy, Chính phủ các nước luôn tìm cách để hạn chế sự
bất cân xứng thông tin trên thị trường tài chính, tức là tăng xác suất được tài trợ của những
người đi vay có mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, việc tăng khả năng tài trợ này nếu không thỏa
mãn điều kiện (3-45) sẽ không những không góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế mà còn
dẫn đến sự lãng phí nguồn lực trong xã hội.
3.5. KIỂM ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA MÔ HÌNH
Sau khi mô hình được xây dựng, kết quả của mô hình được kiểm định lại về mặt lý luận
đối với các điều kiện tham gia thị trường của người cho vay, người đi vay và sự tồn tại trạng
thái cân bằng của thị trường tín dụng.
3.5.1. Kiểm định điều kiện tham gia thị trường của các chủ thể trong mô
hình
* Đối với người cho vay: Họ sẽ tham gia thị trường khi điều kiện ràng buộc ở công thức
(3-16) được thỏa mãn. Mô hình đã chứng minh là ở điều kiện cân bằng hợp đồng tín dụng sẽ
thu được mức lợi nhuận bằng không và vì vậy công thức (3-16) được viết là pi Rit = 1 . Điều
này cho thấy điều kiện tham gia thị trường của người cho vay ở điều kiện cân bằng đã được
thỏa mãn.
* Đối với người đi vay: Người đi vay sẽ tham gia thị trường khi điều kiện ràng buộc (314) và điều kiện tự lựa chọn (3-18), (3-19) được thỏa mãn. Bằng việc thay thế kết quả của mô
hình vào các điều kiện ràng buộc này và sau một số biến đổi về mặt toán học, mô hình thu
14
được các kết quả kiểm định đối với từng nhóm người đi vay có mức độ rủi ro cao và thấp như
sau:
Trường hợp 1: Đối với nhóm người đi vay có mức độ rủi ro cao: kết quả kiểm định cần
chứng minh:
π Lt ≥ −
pL − pH
−1
pH
(3-52)
Vì 0 ≤ 𝜋𝜋𝐿𝐿𝐿𝐿 ≤ 1, và từ giả định ban đầu của mô hình là 𝑝𝑝𝐿𝐿 > 𝑝𝑝𝐻𝐻 có nghĩa là điều kiện
ràng buộc ở công thức (3-52) luôn được thỏa mãn. Như vậy, điều kiện tham gia thị trường
của nhóm những người đi vay có mức độ rủi ro cao luôn được thỏa mãn.
Trường hợp 2: Nhóm những người đi vay có mức độ rủi ro thấp
Mô hình thu được kết quả sau về xác suất của những người đi vay có mức độ rủi ro
thấp phải thỏa mãn điều kiện ràng buộc sau:
π Lt ≥ 1 −
( pL − pH )F
(3-54)
(BH pL − BL pH )N t
Như vậy, khác với những người đi vay có mức độ rủi ro cao, những người đi vay có
mức độ rủi ro thấp vì sự hiện diện của hiện tượng thông tin bất cân xứng nên không phải lúc
nào họ cũng sẵn lòng tham gia thị trường. Họ chỉ tham gia thị trường khi điều kiện ràng buộc
(3-54) được thỏa mãn. Nếu không những người đi vay nhóm L này sẽ không tham gia thị
trường và khi đó 𝜋𝜋𝐿𝐿𝐿𝐿 = 0. Điều này cũng có nghĩa là xác suất tham gia thị trường của những
người đi vay nhóm L là giá trị đã được tính toán bởi công thức (3-37) và phải thỏa mãn điều
kiện ràng buộc ở công thức (3-54).
3.5.2. Kiểm định sự tồn tại trạng thái cân bằng của thị trường tín dụng
Để kiểm định sự tồn tại của trạng thái cân bằng ở thị trường tín dụng, mô hình cần
kiểm định điều kiện sau: với sự hiện diện của hợp đồng tín dụng đã được miêu tả ở trạng thái
cân bằng của thị trường tín dụng, khi đó liệu những người cho vay có sẵn lòng cung cấp một
∧
∧
hợp đồng tín dụng khác và chung cho cả hai nhóm người đi vay hay không. Giả sử R t , π t là
hợp đồng tín dụng chung đó. Giờ phải kiểm định xem hợp đồng tín dụng này có tồn tại hay
không. Kết quả kiểm định đã chứng minh được rằng:
∧
∧
∧
∧
p L π Lt (η jt +1 − R Lt F ) + (1 − π Lt )β L wt ≥ β L wt ≥ π t p L η jt +1 − R t F + 1 − π t β L wt
(3-62)
Như vậy, kết quả tính toán ở công thức (3-62) cho thấy với sự hiện diện của hợp đồng
tín dụng ở điều kiện cân bằng thì những người cho vay sẽ không cung cấp hợp đồng tín dụng
∧ ∧ nữa. Nói cách khác, sẽ không tồn tại hợp đồng tín dụng ∧ ∧ để hấp dẫn được
R t ,π t
R t ,π t
những người đi vay nhóm L vì hợp đồng tín dụng này sẽ mang lại mức lợi nhuận kỳ vọng là
âm. Kết quả kiểm định này cho thấy sự cân bằng của thị trường tín dụng được mô tả luôn tồn
tại.
15
CHƯƠNG 4
VẬN DỤNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI TRỢ CHO
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Để mô hình được xây dựng đầy đủ và hoàn thiện hơn, chương này trình bày việc vận
dụng mô hình để đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động R&D đối với tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam và Mỹ. Nội dung chính của chương là giới thiệu cách xác định các tham số
của mô hình, xây dựng thuật toán cho mô hình và giới thiệu kết quả vận dụng mô hình tại 2
quốc gia là Việt nam và Mỹ.
4.1. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÁC THAM SỐ VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH
4.1.1. Quy trình xác định các tham số của mô hình
Để vận dụng mô hình vào việc đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động R&D đối với
tăng trưởng kinh tế, trước tiên luận án đề cập quy trình xác định các tham số của mô hình.
Quy trình này được mô tả tóm tắt trên hình 4.1 bao gồm các bước sau:
1) Tập hợp các số liệu thứ cấp về lượng sản phẩm trung gian mới, dân số và lượng người
nghiên cứu được tài trợ để thực hiện hoạt động R&D
2) Xác định xác suất được tài trợ để thực hiện hoạt động R&D
3) Biện luận sự biến động của tham số λ và xác định tham số λ trung bình năm t
4) Xác định xác suất nghiên cứu hoạt động R&D thành công của cả hai nhóm người đi
vay có mức độ rủi ro cao và rủi ro thấp và xác suất nghiên cứu thành công của từng nhóm
người đi vay
5) Xem xét tác động của xác suất được tài trợ πLt đến lượng sản phẩm trung gian mới
�
Nt và lực lượng lao động sản xuất sản phẩm cuối cùng Lt
6) Đánh giá tác động của tài trợ cho hoạt động R&D tới tăng trưởng kinh tế năm t so với
năm t-1
7) Đề xuất dải xác suất được tài trợ có hiệu quả cho năm t+1
4.1.2. Phạm vi ứng dụng mô hình
Ngoài bốn nhân tố hàng đầu ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế, một số nhân tố khác có
thể tác động gây ảnh hưởng đột biến tới tăng trưởng kinh tế gồm: Khủng hoảng kinh tế;
những bất ổn về chính trị, xã hội; chiến tranh, dịch bệnh; thiên tai, thảm họa ...Phần kết quả
ứng dụng trong mô hình này sẽ chính xác hơn khi xem xét nền kinh tế ít chịu tác động của
các nhân tố gây ảnh hưởng đột biến trong ngắn hạn, do đó mô hình thực hiện xem xét riêng
giai đoạn chịu ảnh hưởng đột biến của cuộc khủng hoảng kinh tế 2007-2008 tới các quốc gia
vận dụng mô hình.
4.2. THUẬT TOÁN VẬN DỤNG MÔ HÌNH
16
- Xem thêm -