BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
HOÀNG VĂN KHUÊ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỔN THƢƠNG
DO VẬT SẮC NHỌN Ở ĐIỀU DƢỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
BẮC GIANG TRONG 6 THÁNG TỪ THÁNG 9/2014 ĐẾN THÁNG 2/2015
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
Hà Nội – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
HOÀNG VĂN KHUÊ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỔN THƢƠNG
DO VẬT SẮC NHỌN Ở ĐIỀU DƢỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
BẮC GIANG TRONG 6 THÁNG TỪ THÁNG 9/2014 ĐẾN THÁNG 2/2015
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
PGS.TS. Vũ Xuân Phú
Hà Nội – 2015
Ths. Trần Thị Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GVHD và
GVHT đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các
thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y tế công cộng đã có nhiều công sức đào tạo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, lãnh đạo phòng Tổ chức cán bộ và
khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn cùng toàn thể cán bộ điều dưỡng Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể để tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn trong lớp Cao học 17 đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, những người bạn thân thiết đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn và
giành cho tôi những tình cảm, sự chăm sóc quý báu trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015.
Tác giả
Hoàng Văn Khuê
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của tôi hoàn toàn trung thực và không trùng
lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đƣợc công bố trƣớc đó.
Tác giả
Hoàng Văn Khuê
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Giới thiệu về nghề điều dƣỡng....................................................................... 4
1.2. Khái niệm vật sắc nhọn và một số vấn đề liên quan đến tổn thƣơng do vật sắc
nhọn ..................................................................................................................... 8
1.3. Thực trạng tổn thƣơng do vật sắc nhọn ở nhân viên y tế và ở điều dƣỡng .... 12
1.4. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 23
1.5. Khung lý thuyết: .......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 30
2. 1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 30
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 30
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu .............................................................. 31
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu....................................................................... 31
2.6. Các biến số nghiên cứu (chi tiết phụ lục 1) .................................................. 34
2.7. Tiêu chí ghi nhận tổn thƣơng do vật sắc nhọn và thang điểm đánh giá ......... 34
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................... 35
2.9. Sai số và biện pháp khắc phục ..................................................................... 35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu.................................................... 37
3.2. Kiến thức, thực hành về phòng ngừa tổn thƣơng do VSN của đối tƣợng
nghiên cứu ......................................................................................................... 41
3.3. Thực trạng tổn thƣơng do VSN ................................................................... 46
3.4. Các yếu tố liên quan đến tổn thƣơng do VSN .............................................. 53
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 61
4.1. Kiến thức, thực hành phòng ngừa tổn thƣơng do VSN ................................. 61
4.2. Thực trạng tổn thƣơng do VSN ................................................................... 65
4.3. Các yếu tố liên quan đến tổn thƣơng do vật sắc nhọn .................................. 71
4.4. Ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu ............................................................ 76
ii
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 77
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80
PHỤ LỤC............................................................................................................. 85
Phụ lục 1. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ........................................................ 85
Phụ lục 2. GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA TRẢ LỜI ............................................ 92
Phụ lục 3. PHIẾU PHỎNG VẤN ....................................................................... 93
Phụ lục 4. BẢNG KIỂM THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƢỠNG
......................................................................................................................... 102
Phụ lục 5. THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA TỔN
THƢƠNG DO VẬT SẮC NHỌN .................................................................... 104
Phụ lục 6. DANH SÁCH CÁC KHOA PHÒNG LỰA CHỌN ĐỐI TƢỢNG
THAM GIA NGHIÊN CỨU ............................................................................ 107
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ
An toàn vệ sinh lao động
CDC
Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ
ĐD
Điều dƣỡng
HBV
Virus viêm gan B
HCV
Virus viêm gan C
HIV/AIDS
Virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
KCB
Khám chữa bệnh
NVYT
Nhân viên y tế
TTVSN
Tổn thƣơng vật sắc nhọn
UBND
Uỷ ban nhân dân
VSN
Vật sắc nhọn
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác KCB qua các năm
25
Bảng 1.2. Ma trận Haddon đƣợc áp dụng để phân tích các yếu tố nguy cơ
27
gây tổn thƣơng do vật sắc nhọn ở điều dƣỡng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang
Bảng 3.1. Thông tin chung về giới tính, tuổi và trình độ học vấn
37
Bảng 3.2. Thâm niên công tác và biên chế công việc
38
Bảng 3.3. Một số đặc điểm tính chất công việc
39
Bảng 3.4. Tình trạng quá tải và căng thẳng tâm lý trong công việc
40
Bảng 3.5. Điều kiện không gian, ánh sáng nơi làm việc và nhân lực điều
40
dƣỡng
Bảng 3.6. Hiểu biết về mức độ nguy hiểm và các bệnh lây truyền qua tổn
41
thƣơng do VSN
Bảng 3.7. Kiến thức xử trí trong và sau khi bị tổn thƣơng do VSN
41
Bảng 3.8. Một số kiến nội dung khác về kiến thức phòng ngừa tổn thƣơng
42
do VSN
Bảng 3.9. Một số chỉ số tiêm an toàn
44
Bảng 3.10. Tỷ lệ tổn thƣơng do VSN trong 6 tháng từ 1/9/2014 đến
46
28/2/2015
Bảng 3.11. Vị trí cơ thể và loại thiết bị gây tổn thƣơng
47
Bảng 3.12. Thời gian và địa điểm bị tổn thƣơng
48
Bảng 3.13. Thời điểm và nguyên nhân gây tổn thƣơng
49
Bảng 3.14. Tình trạng VSN, tình trạng vết thƣơng và nguồn phơi nhiễm
50
Bảng 3.15. Xử trí khi bị tổn thƣơng
51
Bảng 3.16. Xử trí sau khi bị tổn thƣơng
51
Bảng 3.17. Thực trạng báo cáo sau tổn thƣơng do VSN
52
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tổn thƣơng do VSN và một số đặc điểm cá
53
nhân
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tổn thƣơng do VSN với một số nội dung
54
v
kiến thức phòng ngừa tổn thƣơng do VSN
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tổn thƣơng do VSN với điểm về kiến thức
55
phòng ngừa
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tổn thƣơng do VSN với một số yếu tố tính
56
chất công việc
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tổn thƣơng do VSN với một số yếu tố điều
57
kiện môi trƣờng làm việc
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tổn thƣơng do VSN với tình trạng quá tải
58
và căng thẳng khi làm việc
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tổn thƣơng do VSN với tham gia tập huấn
59
về VSATLĐ
Bảng 3.25. Phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố liên quan đến tổn
thƣơng do VSN
60
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố nơi làm việc của đối tƣợng nghiên cứu
38
Biểu đồ 3.2. Kiến thức phòng ngừa tổn thƣơng do VSN
42
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ các quy trình kỹ thuật quan sát
43
Biểu đồ 3.4. Phân bố nơi làm việc của đối tƣợng quan sát
44
Biểu đồ 3.5. Thực hành đúng một số tiêu chuẩn TAT liên quan đến
tổn thƣơng do VSN
45
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ tổn thƣơng theo nhóm khoa
46
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tổn thƣơng do vật sắc nhọn là một trong những chấn thƣơng xảy ra thƣờng xuyên
và phổ biến, là nguyên nhân chủ yếu làm lây truyền các tác nhân gây bệnh qua
đƣờng máu ở nhân viên y tế nhƣ virus viêm gan B, C, virus HIV…, trong đó điều
dƣỡng là nhóm có nguy cơ cao nhất. Tổn thƣơng do vật sắc nhọn ảnh có ảnh hƣởng
lớn đến sức khỏe nhân viên y tế nói chung và điều dƣỡng nói riêng nhƣng hiện nay
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang vấn đề này chƣa thực sự đƣợc quan tâm. Vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và xác định một số yếu
tố liên quan đến tổn thƣơng do vật sắc nhọn ở điều dƣỡng tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Giang trong 6 tháng từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015. Đây là nghiên cứu
cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi tự điền với 272 điều duỡng tham gia, kết hợp với quan
sát thực hành phòng ngừa tổn thƣơng do vật sắc nhọn bằng bảng kiểm trên 148 mũi
tiêm/148 đối tƣợng. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích đa biến hồi quy
logistic (α = 0,5, 95%CI) để xác định một số yếu tố liên quan đến tổn thƣơng do vật
sắc nhọn ở điều dƣỡng. Kết quả cho thấy số điều dƣỡng có kiến thức đạt về phòng
ngừa tổn thƣơng do vật sắc nhọn chiếm 62,7%. Số mũi tiêm đƣợc quan sát đảm bảo
an toàn chỉ đạt 5,4%, trong đó nhiều tiêu chuẩn thực hành đạt rất thấp. Có 51,5%
đối tƣợng tham gia bị tổn thƣơng trong vòng 6 tháng trƣớc thời điểm nghiên cứu,
tần suất tổn thƣơng là 2 ±1,4 lần/ngƣời/6 tháng. Kim tiêm là loại thiết bị gây tổn
thƣơng nhiều nhất chiếm 52,1%, trong khi đó địa điểm xảy ra tổn thƣơng nhiều nhất
là buồng bệnh (61,4%). Tỷ lệ báo cáo với ngƣời có trách nhiệm sau khi bị tổn
thƣơng thấp, chỉ có 24,3%. Phân tích hồi quy logistic cho thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) giữa tổn thƣơng do vật sắc nhọn với các yếu tố tham gia
trực đêm (OR = 2,2), tình trạng quá tải trong công việc (OR = 6), thâm niên công
tác (OR = 2,25). Kết quả nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết của việc triển khai các
biện pháp can thiệp nhằm tăng cƣờng kiến thức phòng ngừa tổn thƣơng do vật sắc
nhọn cho điều dƣỡng, cải thiện môi trƣờng làm việc nhằm làm giảm tỷ lệ tổn
thƣơng và những ảnh hƣởng sức khỏe do tổn thƣơng do vật sắc nhọn gây ra.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vật sắc nhọn (VSN) là bất cứ vật nào có khả năng gây tổn thƣơng xâm lấn da
hoặc qua da, vật sắc nhọn bao gồm kim tiêm, đầu kim truyền dịch, dao mổ, thủy
tinh vỡ, ống mao dẫn bị vỡ và đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm [4]. Tổn thƣơng
do vật sắc nhọn (TTVSN) đối với nhân viên y tế (NVYT) là một trong những chấn
thƣơng xảy ra thƣờng xuyên và phổ biến nhất trên thế giới dẫn đến nguy cơ cao
gây ra các bệnh nghề nghiệp cho NVYT [35]. Trong môi trƣờng lao động, ngoài
gánh nặng thể lực và tâm lý, NVYT trong đó có điều dƣỡng (ĐD) còn phải đối mặt
với nguy cơ nhiễm khuẩn, đặc biệt là nguy cơ phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh
truyền qua đƣờng máu khi bị tai nạn lao động do VSN. Có hơn 20 bệnh có thể lây
truyền qua đƣờng máu cho nhân viên y tế, trong đó ba bệnh truyền nhiễm phổ biến
nhất là viêm gan virus HBV, HCV và HIV/AIDS [43].
Do đặc thù công việc, hàng ngày điều dƣỡng phải thƣờng xuyên đối mặt với
rất nhiều nguy cơ và rủi ro sức khỏe khi làm việc, trong đó việc phơi nhiễm với vật
sắc nhọn là một trong những nguy cơ phổ biến. Tại các nƣớc đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng, so với những nhóm nhân viên y tế khác, điều dƣỡng
có nguy cơ bị tổn thƣơng do VSN cao hơn do yêu cầu công việc [25] [34] [37]. Hơn
nữa, việc xử trí và báo cáo sau phơi nhiễm còn thực hiện chƣa tốt, chƣa đƣợc quan
tâm đã ảnh hƣởng không nhỏ tới sức khỏe của nhân viên y tế cũng nhƣ việc giám
sát và theo dõi thực trạng tổn thƣơng do VSN gây ra [14] [32].
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang là bệnh viện hạng II với 650 giƣờng bệnh,
185 bác sỹ, 48 kỹ thuật viên và 301 điều dƣỡng. Trong những năm vừa qua, Bệnh
viện đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong công tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân
dân, chất lƣợng dịch vụ ngày càng đƣợc nâng cao, ngày càng tạo đƣợc niềm tin cho
ngƣời bệnh. Tuy nhiên, công tác quản lý sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên trong
Bệnh viện còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, trong đó có tình trạng báo cáo, giám
sát tổn thƣơng do vật sắc nhọn. Kết quả khảo sát nhanh với 30 điều dƣỡng tại hai
khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực của bệnh viện cho thấy 70% số ngƣời đƣợc hỏi
báo cáo có bị tổn thƣơng do vật sắc nhọn ít nhất 1 lần trong vòng 12 tháng trƣớc đó,
2
hầu hết không ai trong số này báo cáo khi bị tổn thƣơng, đồng thời việc xử trí khi bị
tổn thƣơng của nhiều điều dƣỡng còn chƣa đúng. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ
tới sức khỏe của nhân viên trong Bệnh viện nói chung và đối với điều dƣỡng nói
riêng. Hơn nữa, tại bệnh viện hiện chƣa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Vậy thực
trạng tổn thƣơng do vật sắc nhọn ở đội ngũ điều dƣỡng trong bệnh viện hiện nay
nhƣ thế nào ? Kiến thức cũng nhƣ thực hành của điều dƣỡng về phòng ngừa tổn
thƣơng do VSN ra sao ? Có những yếu tố nào ảnh hƣởng tới thực trạng trên ? Vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến
tổn thương do vật sắc nhọn ở điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang
trong 6 tháng từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể
1. Đánh giá kiến thức, thực hành phòng ngừa tổn thƣơng do vật sắc nhọn của
điều dƣỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang trong 6 tháng từ tháng 9/2014 đến
tháng 2/2015.
2. Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến tổn thƣơng do
vật sắc nhọn ở điều dƣỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang trong 6 tháng từ
tháng 9/2014 đến tháng 2/2015.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về nghề điều dƣỡng
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về điều dưỡng
Trong quá trình phát triển của nghề điều dƣỡng các tổ chức, học thuyết gia
và tại mỗi quốc gia đã đƣa ra những khái niệm, lý thuyết khác nhau về điều dƣỡng,
không ngừng bổ sung hệ thống lý luận làm nền tảng khoa học cho ngành điều
dƣỡng.
Định nghĩa về điều dưỡng của Florent Nightingale năm 1860
Điều dƣỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trƣờng của ngƣời bệnh để hỗ trợ
sự hồi phục của họ. Định nghĩa của Florent Nightingale đã phản ánh mối quan tâm
của thời đại mà bà đang sống, bà đặt vai trò trọng tâm của ngƣời điều dƣỡng là giải
quyết các yếu tố môi trƣờng xung quanh ngƣời bệnh để giúp họ hồi phục một cách
tự nhiên [12].
Định nghĩa của Virginia Handerson năm 1960
Chức năng duy nhất của ngƣời điều dƣỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao
hoặc hồi phục sức khỏe cho ngƣời bệnh hoặc ngƣời khỏe hoặc cho cái chết đƣợc
thanh thản mà khi khỏe mỗi cá thể có thể tự làm đƣợc nếu có sức khỏe, ý chí và
kiến thức. Giúp đỡ các cá thể sao cho họ có sự độc lập càng sớm càng tốt. Định
nghĩa này của Handerson đã đƣợc Hội điều dƣỡng quốc tế chấp nhận và năm 1973
và đa số các nhà học thuyết điều dƣỡng cũng có sự thống nhất. Theo định nghĩa này
thì chức năng nghề nghiệp của điều dƣỡng là chăm sóc và hỗ trợ ngƣời bệnh thực
hiện các hoạt động hàng ngày [12].
Định nghĩa của hội điều dưỡng Hoa Kỳ
Định nghĩa năm 1980: Theo định nghĩa này thì điều dƣỡng là chẩn đoán và
điều trị những phản ứng của con ngƣời với bệnh hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng
xảy ra [12].
1.1.2. Nhiệm vụ của điều dưỡng
5
Nhiệm vụ chuyên môn trong chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng đƣợc quy
định rõ tại thông tƣ số 07/2011/TT-BYT, bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây:
- Tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục sức khỏe.
- Chăm sóc về tinh thần.
- Chăm sóc vệ sinh cá nhân.
- Chăm sóc dinh dƣỡng.
- Chăm sóc phục hồi chƣ́c năng.
- Chăm sóc ngƣời bê ̣nh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật.
- Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho ngƣời bệnh.
- Chăm sóc ngƣời bệnh giai đoạn hấp hối và ngƣời bệnh tử vong.
- Thƣ̣c hiê ̣n các kỹ thuâ ̣t điều dƣỡng.
- Theo dõi, đánh giá ngƣời bệnh.
- Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc
ngƣời bệnh.
- Ghi chép hồ sơ bê ̣nh án [3].
1.1.3. Một số đặc điểm đặc thù về môi trường lao động của điều dưỡng
Trong môi trƣờng lao động, các nhân viên y tế nói chung và điều dƣỡng nói
riêng thƣờng xuyên phải tiếp xúc với rất nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hƣởng không tốt
đến sức khỏe. Các yếu tố có thể bao gồm yếu tố sinh học, yếu tố vật lý, yếu tố hóa
học và tâm – sinh lý và yếu tố tổ chức, xã hội. So với các nhóm nhân viên y tế khác
ngƣời điều dƣỡng phải thƣờng xuyên tiếp xúc trực tiếp với ngƣời bệnh, thời gian
chăm sóc, tiếp xúc lâu hơn, đồng thời phải thực hiện rất nhiều quy trình chuyên
môn, kỹ thuật trên ngƣời bệnh nhƣ tiêm, truyền, lấy máu....Hơn nữa, điều dƣỡng
cũng phải thƣờng xuyên tiếp xúc với các loại chất thải y tế nguy hại có chứa nhiều
mầm bệnh nguy hiểm nhƣ virus HIV, virus viêm gan B, C…các loại vật sắc nhọn
nhƣ kim tiêm, dao mổ…dễ làm tổn thƣơng da, gây nhiễm khuẩn. Do đó, nguy cơ
phơi nhiễm với các bệnh nghề nghiệp ở điều dƣỡng luôn có xu hƣớng cao hơn so
với các nhóm nhân viên y tế khác [38].
Các yếu tố sinh học bao gồm các loại virus, vi khuẩn, các chế phẩm sinh học
dùng trong y tế, các loại bệnh phẩm của ngƣời bệnh…Trong số này, có nhiều loại
6
virus nguy hiểm có thể dễ dàng lây nhiễm cho ngƣời điều dƣỡng nhƣ virus HIV,
virus viêm gan B, C, SARS, cúm…Theo WHO, có hơn 20 loại bệnh có thể lây
truyền cho nhân viên y tế, nhƣng phổ biến nhất là viêm gan virus B, C, virus HIV.
Tại các nƣớc đang phát triển trên thế giới, tỷ lệ nhiễm HBV và HCV trong nhân
viên y tế đƣợc quy cho phơi nhiễm nghề nghiệp qua da là từ 40% - 60%. Tại các
nƣớc phát triển thì ngƣợc lại, tỷ lệ quy thuộc đối với HCV chỉ khoảng 8% - 27%,
với HBV là dƣới 10%, phần lớn là nhờ tiêm phòng và áp dụng các biện pháp phòng
hộ cá nhân an toàn [36]. Hơn nữa, tỷ lệ ngƣời mang các loại virus trong quần thể
bệnh nhân cao hơn các nƣớc phát triển và nhƣ vậy làm nguy cơ mắc bệnh trong
nhân viên y tế tại các nƣớc này cũng cao hơn. Ngoài ra, ngƣời điều dƣỡng còn có
nguy cơ phơi nhiễm từ các bệnh lây qua đƣờng phân miệng nhƣ tả, viêm gan virus
A…
Trong môi trƣờng làm việc của mình, ngƣời điều dƣỡng cũng thƣờng xuyên
phải tiếp xúc với các yếu tố và tác nhân vật lý có hại nhƣ tia X, sóng siêu âm, các
loại dụng cụ, thiết bị sắc nhọn và có nguy cao gây ra chấn thƣơng nhƣ kim tiêm,
đầu dây truyền dịch, dao mổ…Các vật sắc nhọn là một trong những nguyên nhân
chính gây ra các tổn thƣơng cho điều dƣỡng khi thực hiện công tác chăm sóc ngƣời
bệnh. Tổn thƣơng do vật sắc nhọn làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh nghề
nghiệp, nhất là các bệnh truyền qua đƣờng máu. Theo WHO, hầu hết các phơi
nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế có nguyên nhân là do vật sắc nhọn hoặc do
tiếp xúc với dịch cơ thể hay máu của bệnh nhân [36]. Tại Việt Nam, do nhiều yếu tố
tác động nhƣ thiếu nguồn kinh phí, hệ thống quản lý yếu kém, sự gia tăng bệnh
nhân hàng năm tại các cơ sở y tế… dẫn đến việc thực trạng công tác phân loại, thu
gom và xử lý chất thải rắn y tế ở nhiều cơ sở y tế còn chƣa tốt, đặc biệt là với chất
thải y tế là vật sắc nhọn [6]. Điều này đã góp phần làm tăng nguy cơ tổn thƣơng do
VSN ở điều dƣỡng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và
nghành hóa chất, dƣợc phẩm nói riêng, ngày càng nhiều các loại hóa chất, thuốc
đƣợc đƣa vào sử dụng nhằm phục vụ công tác khám, chữa bệnh nhƣ các loại kháng
sinh, kháng ung thƣ, chất sát khuẩn, tiệt trùng ... Hiệu quả từ những loại hóa chất
7
dƣợc phẩm trên trong điều trị không phải bàn cãi nhƣng đồng thời cũng gây ra
không ít những nguy cơ sức khỏe cho nhân viên y tế, trong đó có đội ngũ điều
dƣỡng. Các yếu tố hóa học này có thể gây ra những tổn thƣơng nhƣ dị ứng, kích
ứng da, niêm mạc, thậm chí gây ngộ độc khi phải thƣờng xuyên tiếp xúc và không
đƣợc bảo vệ tốt.
Ngoài các yếu tố về sinh học, vật lý và hóa học, yếu tố tâm sinh – lý cũng
ảnh hƣởng không nhỏ tới ngƣời điều dƣỡng. Xuyên suốt quá trình từ khi ngƣời bệnh
đến khám, điều trị và ra viện, ngƣời điều dƣỡng luôn luôn là ngƣời có mặt đầu tiên
và cũng là sau cùng ở bên cạnh bệnh nhân. Không chỉ thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn thuần túy nhƣ tiêm, truyền, thay băng… ngƣời điều dƣỡng còn đảm
nhận nhiều vai trò khác nhƣ chăm sóc về tâm lý, tình cảm cho bệnh nhân, giúp đỡ
bệnh nhân và ngƣời thân đáp ứng các nhu cầu cơ bản khi họ vào viện…Điều này đã
làm tăng thêm áp lực và căng thẳng cho ngƣời điều dƣỡng. Không chỉ chịu những
áp lực từ ngƣời bệnh, tình trạng quá tải còn phổ biến ở nhiều bệnh viện hiện nay
làm cho ngƣời điều dƣỡng thƣờng xuyên bị mệt mỏi, kiệt sức, ảnh hƣởng không
nhỏ tới sức khỏe. Theo điều tra của Lê Quang Cƣờng và cộng sự tiến hành từ năm
2008 - 2009, tình trạng quá tải diễn ra phổ biến ở hầu hết các tuyến nhƣng trầm
trọng tại các bệnh viện tuyến Trung ƣơng, các bệnh viện tuyến tỉnh và một số bệnh
viện chuyên khoa [5].
Yếu tố tổ chức, xã hội bao gồm các chính sách, cơ cấu tổ chức, sự phân công
lao động trong ngành y tế, môi trƣờng làm việc…Hiện nay, chúng ta mới chỉ quan
tâm nhiều đến công tác khám chữa bệnh của NVYT cho nhân dân, trong khi đó lại
chƣa thực sự quan tâm đến sức khỏe cho chính NVYT. Công tác tổ chức, phân công
lao động chƣa hợp lý dễ dẫn tới tình trạng quá tải, căng thẳng ảnh hƣởng không nhỏ
tới sức khỏe của NVYT. Hơn nữa, sự thiếu hụt về kinh phí và đầu tƣ trong nghành y
tế, trong đó các trang thiết bị bảo hộ khi làm việc làm tăng nguy cơ phơi nhiễm
nghề nghiệp cho NVYT. Điều kiện cơ sở hạ tầng chật chội, các trang thiết bị y tế
kém và chƣa hợp lý, phƣơng tiện phòng hộ kém, nhất là tại các cơ sở y tế tuyến
dƣới nhƣ bệnh viện huyện…là một phần trong các kết quả đƣợc chỉ ra trong nghiên
cứu của Hà Thế Tần tiến hành tại 79 cơ sở y tế trên cả nƣớc năm 2004 – 2005 [10].
8
Tóm lại, ngƣời điều dƣỡng luôn phải làm việc trong môi trƣờng có nhiều
nguy cơ và rủi ro ảnh hƣởng đến sức khỏe.
1.1.4. Vai trò của điều dưỡng trong phân loại rác thải y tế
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định quy chế quản lý chất thải y tế trong các cơ
sở y tế, trong đó có quy định rõ về các nhóm chất thải, màu sắc của thùng (túi) đựng
các loại chất thải đó cũng nhƣ việc phân loại và thu gom rác thải. Quyết định nêu rõ
ngƣời làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh chất
thải [2].
Có rất nhiều công việc của điều dƣỡng phát sinh chất thải nhƣ tiêm, truyền,
lấy máu, thay băng…Vì vậy, ngƣời điều dƣỡng có vai trò rất quan trọng trong việc
phân loại rác thải. Ngƣời điều dƣỡng cần nắm rõ các quy định về phân loại rác thải
y tế để thực hiện phân loại đúng. Phân loại rác thải y tế tốt góp phần vào việc thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải đƣợc thuận lợi và an toàn. Việc phân loại rác thải
không tốt làm lẫn lộn các loại rác thải y tế nguy hiểm (có chứa máu, dịch, vật sắc
nhọn…) với rác thải thông thƣờng dẫn tới nguy cơ cao làm lây truyền các mầm
bệnh cho ngƣời thu gom, xử lý rác thải cũng nhƣ với bản thân ngƣời điều dƣỡng.
1.2. Khái niệm vật sắc nhọn và một số vấn đề liên quan đến tổn thƣơng do vật
sắc nhọn
1.2.1. Khái niệm vật sắc nhọn và các loại vật sắc nhọn thường gặp ở điều dưỡng
Vật sắc nhọn là bất cứ vật gì gây tổn thƣơng xâm lấn da hoặc qua da. Vật sắc
nhọn bao gồm kim tiêm, đầu kim truyền dịch, mảnh thủy tinh vỡ, ống mao dẫn bị
vỡ, dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm, dao mổ [4]…
Theo Quy chế quản lý chất thải của Bộ y tế ban hành ngày 30/11/2007, vật
sắc nhọn nằm trong danh mục phân loại chất thải lây nhiễm (nhóm A). Theo định
nghĩa này thì vật sắc nhọn là mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng
cho dù chúng có bị phơi nhiễm hay không phơi nhiễm. Các vật sắc nhọn bao gồm :
bơm kim tiêm, lƣỡi và cán dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ
và các loại vật sắc nhọn khác sử dụng trong y tế [2]. Tiêm truyền là một trong
những thủ thuật phổ biến và thƣờng xuyên mà ngƣời điều dƣỡng phải làm. Theo
ƣớc tính của WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 16 tỉ mũi tiêm, trong đó hơn
9
70% số mũi tiêm là không cần thiết [42]. Với số lƣợng lớn mũi tiêm nhƣ vậy thì
nguy cơ tổn thƣơng do kim đâm đối với điều dƣỡng là rất lớn. Một nghiên cứu tại
bệnh viện Gangneung – Hàn Quốc năm 2004 cho thấy nguyên nhân chính gây ra
các tổn thƣơng cho điều dƣỡng là kim tiêm, chiếm 52% trong tổng số các nguyên
nhân [39]. Tại Nhật Bản, kết quả từ việc phân tích các dữ liệu báo cáo tổn thƣơng
do vật sắc nhọn gây ra từ năm 1997 đến 2004 cũng chỉ ra rằng kim tiêm là loại dụng
cụ phổ biến nhất gây ra các tổn thƣơng cho nhân viên y tế [31].
Một số loại vật sắc nhọn khác cũng thƣờng gặp ở điều dƣỡng nhƣ dao chích
máu, mảnh thủy tinh vỡ, dao mổ…cũng gây tổn thƣơng cho điều dƣỡng, tuy nhiên
tỷ lệ thƣờng thấp hơn so với tổn thƣơng do kim tiêm gây ra. Nghiên cứu tại Hàn
Quốc cho thấy trong khi tỷ lệ tổn thƣơng gây ra cho điều dƣỡng do kim tiêm chiếm
52% thì dao chích máu chiếm tỷ lệ là 11%, mảnh thủy tinh vỡ chiếm 9% [39].
Nghiên cứu của Dƣơng Khánh Vân tại 6 bệnh viện ở khu vực Hà Nội cũng cho kết
quả khi kim tiêm là loại vật sắc nhọn gây ra nhiều tổn thƣơng nhất chiếm 31,7%,
tiếp theo là kim có cánh 19,2%, kim khâu là 16% và thấp nhất là kim sinh thiết
chiếm tỷ lệ 2% [14].
1.2.2. Xử trí khi bị tổn thương do vật sắc nhọn
Tổn thƣơng do vật sắc nhọn có thể lây truyền cho nhân viên y tế nhiều tác
nhân gây bệnh nguy hiểm nhƣ viêm gan B, C và HIV…Việc xử trí vết thƣơng do
VSN gây ra không tốt hoặc không đúng sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm các tác nhân
gây bệnh này cho nhân viên y tế. Năm 2012, Bộ Y tế đã ban hành tài liệu hƣớng
dẫn tiêm an toàn và cách xử trí khi bị tổn thƣơng do VSN gây ra. Các bƣớc xử trí
bao gồm:
- Rửa ngay vùng da bị tổn thƣơng bằng xà phòng dƣới vòi nƣớc chảy.
- Để máu vết thƣơng tự chảy, không nặn bóp vết thƣơng.
- Báo cáo phơi nhiễm: nhân viên y tế cần báo cáo cho ngƣời có trách nhiệm
tại nơi làm việc để kịp thời xử trí và có các biện pháp dự phòng thích hợp.
- Đánh giá nguy cơ: bao gồm việc đánh giá đặc điểm, tính chất tổn thƣơng
và nguồn phơi nhiễm [4].
1.2.3. Các biện pháp phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn
- Xem thêm -