BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
NGUYỄN THỊ ÚT
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CỦA
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM, LOÉT DẠ DÀY TÁ
TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI KHÁNG KHÁNG
SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62.72.01.17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2016
Công trình đƣợc hoàn thành
tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. PGS. TS. Lê Thanh Hải
2. TS. Hoàng Thị Thu Hà
Phản biện1:
PGS. TS. Hoàng Huy Hậu
Phản biện 2:
GS.TS. Nguyễn Gia Khánh
Phản biện 3:
PGS.TS. Phạm Văn Trọng
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
Vào hồi:
ngày tháng năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận án:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương
1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm, loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) do Helicobacter pylori (H. pylori)
là một bệnh lý khá phổ biến trong cộng đồng dân cư. H. pylori đã được xem là
nguyên nhân chính gây viêm dạ dày mạn tính 77,4-77,9%, loét hành tá tràng
>95% và loét dạ dày >75%. Phác đồ điều trị viêm, loét dạ dày do H. pylori
hiện nay còn nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả điều trị của các phác đồ phụ
thuộc vào tình trạng kháng kháng sinh (KS), với tỉ lệ kháng thuốc cao và hiệu
quả điều trị của các phác đồ đều thấp dưới mong muốn (<80%). Việc hiểu biết
về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng cũng như hiệu quả điều trị của VLDDTT do H.
pylori kháng KS có ý nghĩa giúp cho các bác sĩ lâm sàng cũng như các nhà
quản lý có biện pháp phòng ngừa và điều trị có hiệu quả hơn. Cho đến nay, ở
Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập đến đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, độc
lực của vi khuẩn H. pylori và hiệu quả các biện pháp điều trị trên trẻ em viêm,
loét dạ dày tá tràng do H. pylori kháng kháng sinh. Vì thế, chúng tôi tiến hành
đề tài “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả của một số phác đồ điều trị
viêm, loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori kháng kháng sinh ở trẻ em
tại Bệnh viện Nhi Trung ương” nhằm các mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của viêm, loét dạ dày tá tràng
do H. pylori kháng kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng
10 năm 2011 đến tháng 11 năm 2013.
2. Xác định mức độ kháng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng
kháng kháng sinh ở bệnh nhi viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori.
3. Mô tả kết quả diệt H. pylori của một số phác đồ điều trị viêm, loét dạ
dày tá tràng do vi khuẩn kháng kháng sinh ở trẻ em.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC
Đây là một trong những công trình nghiên cứu một cách toàn diện về dịch
tễ, lâm sàng và điều trị VLDDTT do H. pylori kháng KS ở trẻ em tại Việt
Nam với một số lượng tương đối lớn bệnh nhân được theo dõi.
Đề tài đã sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử bằng phản ứng PCR, RAPD để
xác định gen độc lực của vi khuẩn và khả năng lây truyền trong gia đình.
Đây là một trong những nghiên cứu đồng thời sử dụng phác đồ điều trị 4
thuốc và phác đồ 3 loại thuốc theo kháng sinh đồ trên trẻ em VLDDTT do
H. pylori.
3. GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng VLDDTT do H. pylori
kháng KS giúp cho các thầy thuốc thấy được tính phổ biến của sự kháng KS.
Các thông tin về bệnh giúp các bác sỹ lâm sàng định hướng đến bệnh lý này.
- Nghiên cứu cũng thấy rằng phác đồ 4 thuốc có hiệu quả và an toàn trong điều
trị tình trạng kháng KS của H. pylori.
2
4. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 146 trang, đặt vấn đề (2 trang), tổng quan (45 trang), đối
tượng và phương pháp nghiên cứu (20 trang), kết quả nghiên cứu (37 trang),
bàn luận (39 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang), có 42 bảng, 5 hình,
18 biểu đồ, 220 tài liệu tham khảo trong đó 25 tài liệu tiếng Việt, 195 tài liệu
tiếng Anh.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng viêm, loét dạ dày do H. pylori và H. pylori
kháng kháng sinh
1.1.1. Định nghĩa: Viêm dạ dày là thuật ngữ dùng để chỉ tất cả nhưng tổn
thương viêm ở niêm mạc dạ dày, thể hiện sự đáp ứng của niêm mạc dạ dày với
các yếu tố tấn công. Loét dạ dày-tá tràng khi tổn thương ăn sâu qua lớp cơ niêm
dạ dày hoặc tá tràng sẽ dẫn đến loét.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu H. pylori
Năm 1984 H. pylori đã đuợc phân lập thành công bởi Marshall và
Warren, chính thức công bố lần đầu trên tạp chí The Lancet (1984). Trong
những năm gần đây, vai trò cùa H. pylori trong sinh bệnh VLDDTT, tình trạng
kháng KS và các phác đồ điều trị đã được đề cập tại nhiều hội nghị quốc tế và
trong nước.
1.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ học viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori
1.1.3.1. Căn nguyên và nguồn truyền bệnh
H. pylori là vi khuẩn gram âm có hình cong vặn, là nguyên nhân chính
gây viêm dạ dày mạn tính hoạt động, loét dạ dày và nguy cơ gây ung thư dạ
dày. Nguồn truyền nhiễm của H. pylori chủ yếu là người.
1.1.3.2.Phương thức lây truyền
- Đường miệng – miệng, đường phân - miệng, đường lây dạ dày- miệng.
- Sự lây truyền trong gia đình đã được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu.
1.1.3.3.Khối cảm nhiễm
H. pylori có thể tồn tại cùng vật chủ trong hàng thập kỉ mà không có biểu
hiện gì. Khi nhiễm H. pylori người bệnh có thể phát triển thành viêm dạ dày,
loét dạ dày, và ung thư dạ dày.
1.1.3.4 Tần xuất mắc bệnh
Tỉ lệ VLDDTT do H. pylori rất khác nhau tùy theo từng quốc gia và quần
thể sinh cùng lứa tuổi, tỉ lệ thường cao ở những nước đang phát triển và thấp ở
những nước đã phát triển. Tỉ lệ mắc mới của viêm dạ dày có đặc điểm và ảnh
hưởng theo lứa tuổi.
Tần xuất VLDDTT ở trẻ em khoảng 1-1,5%, thường tiên phát, chủ yếu là
mạn tính và khu trú ở tá tràng mà nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm H. pylori
(khoảng 80%) hoặc không rõ nguyên nhân (khoảng 20%), 10-15% người
nhiễm H. pylori phát triển thành loét DDTT và 1% những người nhiễm H.
pylori có thể phát triển thành ung thư dạ dày.
3
1.1.4. Sinh bệnh học
Giai đoạn cấp vi khuẩn xâm nhập, nhân lên và gây hiện tượng viêm niêm
mạc. Giai đoạn viêm mạn tính biểu hiện rõ với những biến đổi mô, có hiện
tượng bong tróc niêm mạc và xâm nhập nhiều tế bào viêm, hàng rào bảo vệ
niêm mạc bị phá hủy dẫn đến trợt rồi loét.
1.1.5. Miễn dịch học
Sau khi nhiễm H. pylori cơ thể vật chủ sẽ có những đáp ứng miễn dịch
toàn thân và tại chỗ rất mạnh. Mặc dù có những đáp ứng miễn dịch như vậy
nhưng nhiễm trùng vẫn có thể tồn tại suốt cuộc đời.
1.1.6. Các biểu hiện lâm sàng
Nhiễm H. pylori có thể gây các biểu hiện tại đường tiêu hóa hoặc ngoài
đường tiêu hóa. Đau bụng tái diễn là dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất, 8796%, đau bụng có thể khu trú ở vùng thượng vị hoặc đau bụng quanh rốn
kéo dài và liên quan đến bữa ăn. Nôn và buồn nôn là hai dấu hiệu thường
gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Ở trẻ lớn, biểu hiện đầy tức, khó thở, chướng
bụng, cảm giác khó chịu.
Loét dạ dày tá tràng: Trẻ em nhiễm H. pylori thường không có triệu
chứng, chỉ có một phần nhỏ trẻ bị loét DDTT. H. pylori được tìm thấy ở 90%
bệnh nhi có loét DDTT và được chứng minh làm lành ổ loét sau khi điều trị
diệt H. pylori.
1.1.7. Phương pháp chẩn đoán viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori
1.1.7.1.Phương pháp chẩn đoán H. pylori
Phương pháp chẩn đoán không xâm nhập
+ Xét nghiệm huyết thanh: Phương pháp chẩn đoán huyết thanh chủ yếu
áp dụng cho các nghiên cứu dịch tễ.
+ Test thở (UBT): Test thở cho phép xác định tình trạng đang nhiễm H.
pylori dựa vào khả năng thủy phân urea của vi khuẩn. Carbon đánh dấu có thể
sử dụng C13.
+ Test phát hiện kháng nguyên trong phân: độ chính xác của test sử dụng
kháng thể đơn dòng cao hơn so với test sử dụng kháng thể đa dòng.
Phương pháp chẩn đoán xâm nhập
+ Nội soi: để xác định tình trạng viêm dạ dày H. pylori qua hình ảnh đại
thể: bình thường, viêm, nốt lần sần dạng hạt, loét chợt nông, loét sâu mới,
đang chảy máu hay loét cũ, sẹo loét.
+ Test nhanh Urease (RUT): Test nhanh urease cho phép xác định sự có
mặt của vi khuẩn H. pylori.
+ Mô bệnh học: Mô bệnh học giúp phát hiện vi khuẩn và đánh giá tổn
thương của niêm mạc DDTT.
+ Nuôi cấy vi khuẩn
Nuôi cấy được coi là phương pháp chuẩn vàng với độ đặc hiệu 100%.
Nuôi cấy xác minh sự có mặt và xác định tính kháng KS của H. pylori
+ Thử nghiệm nhạy cảm kháng sinh đối với H. pylori:
4
- Phương pháp khuyếch tán: Hỗn dịch vi khuẩn 108 CFU/ml được cấy
láng lên đĩa môi trường thạch Mueller-Hinton 10% máu ngựa, sau đó đặt các
khoanh giấy kháng sinh đã chuẩn hoá lên bề mặt đĩa. Kết quả được tính theo
đường kính vòng vô khuẩn được tạo ra.
+ Phương pháp sinh học phân tử
PCR: phương pháp khuếch đại chuỗi trùng lặp, giúp xác định sự có mặt
của các gien độc lực của vi khuẩn: cagA, vacA
RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) – phương pháp phân tích
đa dạng ADN khuếch đại ngẫu nhiên. RAPD giúp xác định sự khác biệt giữa
các chủng vi khuẩn khác nhau. Hệ gen của hai chủng vi khuẩn khác nhau sẽ
cho những đoạn băng trên gel khác nhau, từ đó có thể so sánh sự đa dạng sinh
học của vi khuẩn.
1.1.7.2. Chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng do H. pylori
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng do H. pylori
+ Chẩn đoán loét DDTT dựa vào nội soi theo hệ thống phân loại Sydney
+ Chẩn đoán viêm dạ dày dựa vào kết quả mô bệnh học.
Chẩn đoán nhiễm H. pylori: khi có một trong những điều kiện sau:
- Mô bệnh học có vi khuẩn H. pylori (+) và Test Urease (+).
- Nuôi cấy mảnh sinh thiết dạ dày có vi khuẩn H. pylori (+).
1.2. Vi khuẩn H. pylori kháng kháng sinh và các yếu tố nguy cơ kháng
kháng sinh của viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori
1.2.1 Khái niệm kháng kháng sinh
1.2.1.1. Kháng kháng sinh tiên phát của H. pylori:
Là tình trạng trẻ chưa được diệt H. pylori trước đó, kháng kháng sinh là
hậu quả của việc điều trị kháng sinh chữa các bệnh lý khác cho bệnh nhân.
Một số ít được truyền chủng kháng thuốc từ người khác sang.
1.2.1.2. Kháng kháng sinh thứ phát của H. pylori
Là tình trạng kháng KS của những chủng H. pylori ở những bệnh nhân đã
được điều trị diệt H. pylori trước đó
1.2.2. Kháng kháng sinh và độc lực vi khuẩn
1.2.2.1. Yếu tố độc tế bào liên quan gen VacA
VacA là độc tố quan trọng và có mặt trong hầu như tất cả chủng H.
pylori. VacA chứa đa dạng alen mà thay đổi qua từng chủng H. pylori. Kiểu
gen vacA s1/ m1 là sự kết hợp có độc lực mạnh nhất, trong khi kiểu gen s2/ m2
và m2/ s1 không gây độc.
1.2.2.2. Yếu tố độc tế bào liên quan gen CagA
CagA là 1 protein có tính độc của H. pylori được mã hóa bởi gen cagA.
CagA (+) thường liên quan với bệnh lý loét DDTT, viêm teo phì đại và ung
thư tuyến dạ dày hơn so với các chủng cagA (-). Taneike thấy 68% chủng có
cagA(+), tỉ lệ kháng metronidazole ở nhóm cagA (-) cao hơn so với nhóm
cagA (+) có ý nghĩa thống kê với p=0,0089).
5
1.2.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của H. pylori và các yếu tố nguy cơ
- Kháng kháng sinh của H. pylori là nguyên nhân chính gây thất bại điều
trị. Tỉ lệ kháng KS ngày càng tăng trên toàn thế giới và rất khác nhau theo
từng vùng miền, tỉ lệ kháng KS cao ở các nước đang phát triển hơn những
nước đã phát triển, kháng clarithromycin > 20 % được tìm thấy ở Mĩ, các nước
phát triển như châu Âu và châu Á.
1.2.5.1. Tỉ lệ kháng clarithromycin
Tỉ lệ kháng clarithromycin ở trẻ em Việt Nam là 50,9%.
1.2.5.2. Tỉ lệ kháng azithromycin
Kháng azithromycin khá cao như dao động từ 17,9% trên trẻ em Croatia,
đến 87,7% trên trẻ em Bắc Kinh.
1.2.5.3. Tỉ lệ kháng metronidazole
Tại Việt Nam tỉ lệ kháng metronidazole của trẻ em 65,3%, tăng theo lứa
tuổi và vùng thành thị cao hơn so ở nông thôn, gặp ở trẻ trai nhiều hơn.
1.2.5.4. Tỉ lệ kháng amoxicillin
Tại châu Âu, tỉ lệ kháng thấp 0-2%. Tuy nhiên tỉ lệ kháng amoxicillin
kháng cao gặp ở một số nước như châu Phi, châu Á, tỉ lệ kháng của trẻ em
Iran là 59%. Tại Việt Nam tỉ lệ kháng amoxillin trên trẻ em năm 2006 là 0,5%.
1.2.5.5. Tỉ lệ kháng tetracycline
Tỉ lệ kháng tetracycline không gặp hoặc có tỉ lệ rất thấp tại phần lớn các
nước (0-5%). Tỉ lệ kháng tetracycline ở trẻ Italia và Bulgari là 3%.
1.2.5.6. Tỉ lệ kháng quinolone
Tỉ lệ kháng tiên phát quinolone ở trẻ em thấp (2-7%). Kháng quinolone
cao thường liên quan đến việc tăng dùng những quinolone thế hệ mới. Tỉ lệ
kháng ciprofloxacin tiên phát trên trẻ em Italia năm 2005 chiếm 6%. Tỉ lệ
kháng levofloxacin ở trẻ em Bắc Kinh chiếm tỉ lệ khá cao 13,7 %.
1.2.5.8. Tỉ lệ kháng 2 hay đa chủng kháng sinh
Tỉ lệ kháng 2 chủng thấp < 10% ở châu Âu, châu Á và Bắc Mĩ. Tỉ lệ
kháng 2 loại kháng sinh amoxicillin và clarithromycin trên trẻ em Iran chiếm
14,5%. Tỉ lệ kháng cả 2 loại kháng sinh clarithromycin và metronidazol trên
trẻ em Việt Nam chiếm 28,8%.
1.3. Điều trị viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori
1.3.1. Chỉ định điều trị
Điều trị diệt H. pylori cho tất cả các trường hợp loét DDTT có H. pylori
(+). Trẻ có tổn thương trên nội soi, H. pylori (+) mà cha/mẹ bị loét/ung thư dạ
dày có nhiễm H. pylori. Trẻ bị thiếu máu thiếu sắt điều trị không hiệu quả
hoặc xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn.
1.3.2. Thuốc điều trị
1.3.2.1.Các thuốc giảm tiết
Các thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Omeprazole: Khả năng ức chế axit nhanh và hiệu quả sau liều uống.
6
1.3.2.2.Các kháng sinh
Amoxicillin: là kháng sinh có tác dụng diệt H. pylori mạnh nhờ tác dụng làm
mất vách tế bào vi khuẩn và gây chết.
Metronidazole: Thuốc có tác dụng thẩm thấu vào trong tế bào vi khuẩn gây
tổn thương ADN của vi khuẩn làm vi khuẩn bị tiêu diệt.
Clarithromycin: tác động vào ARN vận chuyển và phần 50s của Ribosome
làm rối loạn tổng hợp protein của vi khuẩn, vi khuẩn bị tiêu diệt.
Muối bismuth:
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn trực tiếp do các vi tinh thể kết tụ bên trong và tại
vách tế bào vi khuẩn làm cô đặc các thành phần tế bào vi khuẩn tạo không
bào.
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi từ 2 đến 16 tuổi được chẩn đoán VLDDTT do H. pylori đến
khám và điều trị tại Viện Nhi Trung ương từ tháng 10/2011 tới tháng 11/2013.
2.1.2.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Lâm sàng: có triệu chứng của bệnh lý dạ dày tá tràng có chỉ định nội soi
tiêu hóa gồm: đau bụng tái diễn, nôn, buồn nôn, chướng bụng, khó tiêu nóng
rát vùng thượng vị hoặc xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
- Xét nghiệm:
+ Nội soi: Bệnh nhân được nội soi có tổn thương viêm hoặc loét DDTT
+ Mô bệnh học: bệnh nhân có tổn thương viêm
+ Nuôi cấy vi khuẩn: nuôi cấy vi khuẩn mọc và làm được kháng sinh đồ
- Điều trị: Bệnh nhân chưa được điều trị kháng sinh và các thuốc ức chế
bơm proton, kháng antacid trong vòng 1 tháng trước khi làm nội soi, chưa có
tiền sử điều trị viêm loét dạ dày tá tràng trước đó.
- Gia đình và bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu và tuân thủ điều
trị đầy đủ. Đến khám kiểm tra đúng thời hạn.
2.1.3.Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu
- Bệnh nhân có bệnh nhiễm trùng, bệnh nặng khác kèm theo.
- Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật dạ dày và dị ứng kháng sinh.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng thực hiện tại khoa Tiêu hóa, phòng
khám - Bệnh viện Nhi Trung ương.
- Nghiên cứu cận lâm sàng được thực hiện tại khoa Vi khuẩn - Viện Vệ
sinh Dịch tễ Trung ương và khoa Nội soi, khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện
Nhi Trung ương.
7
2.3.Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10/2011 đến tháng 11/2013.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng 2 thiết kế
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang có kết hợp phân tích
- Nghiên cứu thử nghiệm điều trị, không có nhóm chứng, mô tả kết quả
điều trị của 2 nhóm phác đồ nghiên cứu.
2.4.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu
2.4.2.1 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho mục tiêu 1 và mục tiêu 2
+ Cỡ mẫu: Cỡ mẫu nghiên cứu dựa trên tổng số bệnh nhân đáp ứng đủ
tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu trong thời gian 2 năm, từ 10/2011 - 11/2013.
Để thực hiện yêu cầu mục tiêu 1 có tất cả 588 trẻ bệnh đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán VLDDTT do H. pylori kháng kháng sinh được lấy vào nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu 2 có 624 trẻ bệnh đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
viêm, loét dạ dày tá tràng do H. pylori được làm kháng sinh đồ (bao gồm cả
không kháng và có kháng kháng sinh) được lấy vào nghiên cứu.
+ Chọn mẫu bệnh nhân:
Trẻ lứa tuổi từ 2 tuổi tới 16 tuổi, với chẩn đoán ban đầu nghi VLDDTT,
đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, được giải thích về mục đích, nội
dung nghiên cứu; sau khi gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu đã tiến hành
hỏi tiền sử, thăm khám và làm nội soi DDTT, sinh thiết DDTT làm urease test,
nhuộm soi tìm vi khuẩn H. pylori trên mô bệnh học, nuôi cấy xem có vi khuẩn
H. pylori và sau đó làm KSĐ, xác định có kháng thuốc hay không. Các trường
hợp được chẩn đoán VLDDTT do H. pylori (+) có KSĐ kháng ít nhất 1 trong
8 kháng KS là amoxicillin, clarithromycin, metronidazole, ciprofloxacin,
tetracycline, azithromycin, levofloxacin, cefixime đã được chọn vào danh sách
nghiên cứu.
+ Các loại mẫu nghiên cứu khác
Để xác định khả năng nhiễm chéo trong gia đình qua nghiên cứu
genotype của các chủng H. pylori phân lập được, chúng tôi chọn được 17 đại
diện hộ gia đình vào nghiên cứu theo cách lấy mẫu thuận tiện.
Để xác định mối liên quan giữa tình trạng kháng KS và sự có mặt các gen
cagA và vacA của những chủng H. pylori phân lập trên bệnh nhi nhiễm H.
pylori kháng KS, chúng tôi chọn 150 chủng H. pylori theo cách lấy mẫu thuận
tiện, trong đó 50 chủng kháng amoxicillin, 50 chủng kháng clarithromycin và
50 chủng kháng metronidazole đưa vào phân tích.
2.4.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho mục tiêu 3
+ Cỡ mẫu: Cỡ mẫu nghiên cứu dựa trên tổng số bệnh nhân đáp ứng đủ
tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu trong thời gian 2 năm, từ 10/2011 - 11/2013,
bao gồm các bệnh nhân VLDDTT do H. pylori kháng ít nhất 1 loại KS, đồng ý
tham gia nghiên cứu và tuân thủ đúng quy trình điều trị theo các phác đồ
nghiên cứu. Đã có 195 bệnh nhân đáp ứng yêu cầu và được đưa vào danh sách
điều trị. Số bệnh nhân này được chia thành 2 nhóm: (i) Nhóm 1 gồm 97 bệnh
8
nhân được điều trị 4 thuốc theo khuyến cáo của Hiệp hội tiêu hóa và gan mật
nhi khoa châu Âu và Bắc Mĩ, Maastrich IV; (ii) Nhóm 2 gồm 98 bệnh nhân đủ
tiêu chuẩn được điều trị phác đồ 3 thuốc theo kháng sinh đồ, dựa trên hướng
dẫn điều trị thường quy của Bệnh Viện Nhi trung ương.
+ Cách chọn mẫu: Theo cách chọn mẫu thuận tiện, lấy toàn bộ số đối
tượng dương tính với H. pylori và có kết quả kháng kháng sinh, đồng thời có
gia đình cam kết tham gia và tuân thủ điều kiện điều trị kháng thuốc.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của viêm, loét dạ dày tá tràng do
H. pylori kháng kháng sinh
3.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ
3.1.1.1 Tỷ lệ trẻ VLDDTT do H. pylori kháng kháng sinh
5,8%
kháng KS
không kháng KS
94,2%
Biểu đồ 3.1 - Phân bố các trƣờng hợp nhiễm H. pylori kháng kháng sinh
trong nhóm trẻ viêm loét DDTT tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng (n=624)
Nghiên cứu trên 624 bệnh nhân VLDDTT do H. pylori đến khám và điều
trị (10/2011-11/2013), kết quả xác định được 588 bệnh nhânVLDDTT có
nhiễm H. pylori kháng KS. Tỷ lệ kháng KS là 94,2%,
3.1.1.2. Phân bố VLDDTT do H. pylori kháng kháng sinh theo tuổi
19,2%
25,9%
54,9%
≤ 5 tuổi
6-9 tuổi
≥10-16 tuổi
Biểu đồ 3.2. Phân bố VLDDTT do H. pylori kháng KS
theo nhóm tuổi (n=588)
Sự phân bố theo nhóm tuổi cho thấy tuổi nhỏ nhất là 2 tuổi và cao nhất là
16 tuổi, tuổi trung bình 7,29 ± 2,16. Nhóm 6-9 tuổi chiếm cao nhất 54,9%.
3.1.1.3. Phân bố các VLDDTT do H. pylori kháng KS theo giới
50,5%
49,5%
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.3 - Phân bố các trƣờng hợp VLDDTT do H. pylori kháng KS
theo giới (n=588)
9
Tỷ lệ bệnh nhân nam là 49,5% tương đương với nhóm nữ 50,5%.
3.1.1.4.Tiền sử gia đình có người mắc bệnh lý về dạ dày, tá tràng
27,7%
72,3%
Không có người bị
bệnh dạ dày tá tràng
Có người bị bệnh dạ
dày tá tràng
Biểu đồ 3.4 - Tiền sử gia đình có ngƣời bị bệnh lý dạ dày tá tràng (n=588)
Kết quả biểu đồ 3.5 cho thấy 72,3 % bệnh nhi có tiền sử gia đình có
người bị bệnh dạ dày tá tràng và 27,7% bệnh nhi không có tiền sử gia đình.
3.1.1.5. Tiền sử có dùng kháng sinh
28,2%
71,8%
không dùng kháng sinh
Có dùng kháng sinh
Biểu đồ 3.5 - Tiền sử dùng KS điều trị bệnh khác (n=588)
Kết quả biểu đồ 3.6 cho thấy bệnh nhân có tiền sử dùng KS chiếm tỉ lệ
71,8% và không dùng KS chiếm tỉ lệ 28,2%.
3.1.1.6 Khả năng lây truyền H. pylori trong gia đình
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn lựa được 17 hộ gia đình có bệnh
nhân nhiễm H. pylori. 50 chủng H. pylori phân lập được từ bệnh nhân và
thành viên gia đình trong đó 17 chủng từ bệnh nhi, 33 chủng từ các thành viên
gia đình bao gồm bố, mẹ và anh/chị em.
Phân tích kiểu gien của các chủng H. pylori phân lập từ bệnh nhi và
thành viên gia đình:
Kết quả có 50 chủng H. pylori của các thành viên gia đình thuộc 17 hộ
gia đình đã được phân tích bằng kỹ thuật RAPD. Kết quả phân tích cho thấy
46,1 % (6/13) của bà mẹ có kiểu gen tương đồng với con của họ. Ngược lại,
chỉ có 8,3% (1/12) của bố có kiểu gen tương đồng với con của họ. Có 11,8 %
(2/17) chủng H. pylori của bệnh nhi tương đồng với anh/chị của họ.
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
3.1.2.1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng
10
150%
Triệu chứng lâm sàng
96,9%
100%
46,9%
50%
59,5%
29,3%
0%
Đau bụng
Nôn
Biếng ăn
Ợ hơi
18,7% 18,2% 19,2%
Ợ chua
6,1%
2,0%
0,7%
Chướng Đầy bụng Nóng rát Ỉa phân Nôn máu
bụng
thượng vị đen
Biểu đồ 3.6 - Triệu chứng lâm sàng VLDDTT do H. pylori kháng KS
Biểu đồ 3.6 cho thấy đau bụng là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 96,9%,
biếng ăn cũng hay gặp chiếm 59,5%. Các triệu chứng nôn, ợ hơi, ợ chua, đầy
bụng có tỉ lệ lần lượt là 46,9%; 29,3%; 18,7%; 19,2% và 6,1%.
3.1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Tổn thương trên nội soi dạ dày
%
100
94,2
Tỉ lệ tổn thương trên nội soi
69,9
80
60
40
20
4,6
12,9
0,2
5,8
0,16
5,1
0
Biểu đồ 3.7 - Hình ảnh tổn thƣơng trên nội soi (n=588)
Kết quả trên nội soi thấy phù nề xung huyết hay gặp nhất chiếm 94,2%, tổn
thương lần sần dạng hạt chiếm 69,9%. Loét DDTT chỉ chiếm 5,8% bệnh nhân.
Tỉ lệ vị trí tổn thương trên nội soi
%
100
80
60
40
20
0
57,1
31,8
4,7
0,5
16,1
15,8
Không tổn Viêm thân vị Viêm hang vị Viêm toàn bộ Viêm dạ dày- Viêm hang
thương
đơn độc
đơn độc
dạ dày
hành tá tràng vị- hành tá
tràng
Biểu đồ 3.8 - Định khu tổn thƣơng dạ dày tá tràng trên nội soi (n=588)
Nghiên cứu định khu tổn thương trên nội soi cho thấy viêm hang vị đơn
độc có 187 bệnh nhi chiếm 31,8%, tổn thương toàn bộ dạ dày chiếm 57,1%.
11
Bảng 3.1. Đặc điểm tổn thƣơng trên mô bệnh học của VLDDTT do
H. pylori kháng kháng sinh
Đặc điểm tổn thƣơng mô bệnh học
Số lƣợng (n=588)
Tỉ lệ %
Vị trí tổn thương
Thân vị
7
1,2
Hang vị
36
6,1
Toàn bộ dạ dày
545
92,7
Tổn thương trên mô bệnh học chủ yếu là viêm toàn bộ dạ dày chiếm
92,7%, viêm dạ dày mức độ vừa và nặng chiếm 78,6%.
3.2. Mức độ kháng kháng sinh và một số yếu tố liên quan đến kháng
kháng sinh ở bệnh nhi viêm loét dạ dày tá tràng do H. pylori
3.2.1. Mức độ kháng KS của các chủng H. pylori
Nghiên cứu 624 chủng H. pylori phân lập được đã xác định được 5,8%
chủng không kháng KS, 59,8% số chủng kháng từ 2 kháng sinh trở lên và 215
chủng (34,4%) kháng 1 loại KS (Biểu đồ 3.9).
5,8%
Không kháng
34,4%
Kháng 1 loại KS
59,8%
Kháng≥ 2 loại KS
Biểu đồ 3.9. Mức độ kháng KS của các chủng H. pylori (n=624)
3.2.2. Tình trạng kháng chung với các loại KS của H. pylori
Bảng 3.2. Tỉ lệ kháng từng loại KS của H. pylori (n=624)
Nhạy cảm
Trung gian
Kháng
SL
Tỉlệ%
SL
Tỉ lệ%
SL
Tỉ lệ%
Clarithromycin
238
38,1
33
5,3
353
56,6
Azithromycin
265
42,5
11
1,8
348
55,8
Metronidazole
423
67,8
19
3
182
29,2
Amoxicillin
479
76,8
31
5
114
18,3
Cefixime
548
87,8
4
0,6
72
11,5
Ciprofloxacin
597
95,7
16
2,6
11
1,8
Tetracycline
621
99,5
0
0
3
0,5
Levofloxacin
603
99,3
2
0,3
2
0,3
Kháng clarithromycin chiếm tỉ lệ cao nhất 56,6%, tỉ lệ kháng
azithromycin, metronidazole, amoxicillin, cefixime và ciprofloxacin tương
ứng lần lượt là 55,8%, 29,2%, 18,3%, 11,5% và 1,8%.
Kháng sinh
12
3.2.3. Đa kháng KS của chủng H. pylori phân lập được
Bảng 3.3. Kháng kháng sinh từ 2 chủng trở lên (đa kháng)
Loại kháng sinh
Số chủng kháng (n=624)
Tỉ lệ (%)
CLA + AZ
191
30,6
MTZ + AZ
112
17,9
CLA + MTZ
61
9,8
AMX + CLA
57
9,1
AMX + MTZ
25
4,0
MTZ + CLA + AZ
41
6,6
AMX + CLA + AZ
16
2,6
CLA + AZ + CIP
1
0,2
MTZ + CEF + CLA + AZ
4
0,6
Tỉ lệ kháng cả 2 loại kháng sinh azithromycin và clarithromycin là cao
nhất 30,6%. Có 9,1% chủng H. pylori kháng cả 2 loại amoxicillin và
clarithromycin. Tỉ lệ kháng 3 loại kháng sinh azithromycin + clarithromycin +
metronidazole chiếm 6,6%. Kháng 4 loại kháng sinh azithromycin +
clarithromycin + metronidazole + cefixim chiếm tỉ lệ 0,6%.
3.2.4. Phân bố tình trạng kháng KS
Bảng 3.4. Tỉ lệ kháng KS phân bố theo giới (n=624)
Giới
Nam (n=305)
Nữ (n=319)
p
Số
Tỉ
Số
Tỉ lệ
Kháng sinh
lượng
lệ%
lượng
%
Clarithromycin (n=353)
187
61,3
166
52,0
0,019a
Amoxicillin ( n=114)
52
17,0
62
19,4
0.441a
Metronidazole (n=182)
90
29,5
92
28,8
0.854a
Ciprofloxacin (n=11)
5
1,6
6
1,9
0.531a
Azithromycin (n=348)
168
55,1
180
56,4
0.735a
Tetracycline (n=3)
2
0,7
1
0,3
0.616b
Levofloxacin (n=2)
1
0,3
1
0,3
1,00b
Cefixim (n=72)
40
13,1
32
10,0
0.228a
a. Chi-squared test
b. Fisher’Exact test
Nghiên cứu kháng KS theo giới thấy tỉ lệ kháng clarithromycin chiếm
61,3% ở nhóm nam cao hơn so với nhóm nữ 52%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p <0,05. Đối với các kháng sinh khác không có sự khác biệt về
giới, với p>0,05.
3.2.5. Các yếu tố liên quan tới tình trạng kháng 1 kháng sinh
Nghiên cứu phân tích so sánh 2 nhóm đối tượng trẻ viêm loét DDTT có
H. pylori, gồm nhóm bệnh nhân không kháng KS (36 người) và nhóm có
kháng 1 loại KS (215 người) để xác định một số yếu tố liên quan.
13
Bảng 3.5. Liên quan giữa tuổi, giới và nơi cƣ trú
với tình trạng kháng một loại KS
Đặc điểm đối
tƣợng
Nhóm
tuổi
Giới
tính
<5 tuổi
6-9 tuổi
≥10 tuổi
Nam
Nữ
Nhóm kháng 1
KS (n=215)
Nhóm không
kháng KS (n=36)
SL
Tỉ lệ%
SL
Tỉ lệ%
60
120
35
106
109
128
82,2
87,0
87,5
88,3
83,2
84,2
13
18
5
14
22
24
17,8
13,0
12,5
11,7
16,8
15,8
OR
(95% CI)
0,66 (0,22-2,06)
0,95 (0,33-2,74)
1,00
1,53 (0,74-3,14)
1,00
0,73 (0,35- 1,55)
Hà Nội
Tỉnh
87
87,9
12
12,1
1,00
khác
Kết quả không thấy có sự liên quan (có ý nghĩa thống kê) giữa nhóm
kháng 1 loại KS và nhóm không kháng KS theo nhóm tuổi, giới tính và địa dư.
3.2.6.Các yếu tố liên quan tới kháng đa kháng sinh
Tiếp tục phân tích so sánh 2 nhóm đối tượng trẻ viêm loét DDTT có H.
pylori, gồm nhóm bệnh nhân không kháng KS (36 người) và nhóm có kháng
từ 2 loại KS trở lên (đa kháng KS) gồm 373 người, để xác định một số yếu tố
liên quan.
Bảng 3.6. Liên quan giữa tuổi, giới và nơi cƣ trú với tình trạng
kháng nhiều loại KS
Nhóm không
Nhóm kháng
kháng KS
đa KS (n=373)
OR
(n=36)
Đặc điểm
(95%CI)
Số
Số
Tỉ
Tỉ lệ%
lượng
lượng
lệ%
2-5 tuổi
92
87,6
13
12,4 2,20 (0,75-6,45)
Nhóm 6-9 tuổi
1,38 (0,49-3,85)
203
91,9
18
8,1
tuổi
≥10tuổi
1,00
78
94,0
5
6,0
Nam
1,55
(0,77-3,11)
Giới
185
93,0
14
7,0
tính
Nữ
1,00
188
89,5
22
10,5
Hà Nội
0,84 (0,41-1,74)
234
90,7
24
9,3
Địa
dư
Tỉnh khác
139
92,0
12
8,0
1,00
Địa
dư
Kết quả bảng 3. 6 cho thấy không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm tuổi, giới tính và địa dư nơi ở với tình trạng kháng đa KS.
14
3.2.7. Một số yếu tố liên quan với tình trạng kháng clarithromycin
Do clarithromycin là loại KS có tỷ lệ kháng cao nhất với H. pylori trong
nghiên cứu này (56,6%) và metronidazole là loại KS có tỷ lệ kháng cao (29,2%)
đồng thời đang được dùng phổ biến hiện nay, chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu một số
yếu tố liên quan tới tình trạng và mức độ kháng của H. pylori với 2 loại KS này.
Bảng 3.7. Một số yếu tố liên quan tới mức độ kháng clarithromycin
Nhóm
Trung gian và
UOR
kháng
nhạy cảm
AOR(95%CI)
Đặc điểm
(95%CI)
n (%)
n (%)
Nam
1,46*
1,42**
187 (61,3)
118 (38,7)
(1,06-2,01)
(1,02-1,98)
Giới tính
Nữ
166 (52,0)
153 (48,0)
1,00
2,16*
2,45**
Có
Tiền sử
277 (62,0)
170 (38,0)
(1,52-3,08)
(1,69-3,55)
Dùng KS
Không 76 (42,9)
101 (57,1)
1,00
3,12*
Có
27 (79,4)
7 (20,6)
3,06**
Loét
(1,34-7,29)
DDTT
Không 326 (55,3)
264 (44,7)
1,00
(1,27-7,36)
(*Chưa hiệu chỉnh), (** Phân tích đa biến, hiệu chỉnh theo tuổi và giới)
Ghi chú: * có ý nghĩa thống kê (khoảng tin cậy 95% không chứa giá trị 1)
Bảng 3.22 cho thấy trẻ nam có nguy cơ kháng clarithromycin cao gấp
1,46 lần trẻ nữ với 95 % CI (1,06 – 2,01). Trẻ có tiền sử dùng KS có nguy cơ
kháng clarithromycin cao gấp 2,16 lần với 95% CI (1,52-3,08 ). Loét dạ dày
có nguy cơ kháng clarithromycin cao hơn 3,12 lần với 95% CI (1,34-7,29) .
3.2.8. Một số yếu tố liên quan với kháng metronidazole
Bảng 3.8. Một số yếu tố liên quan tới mức độ kháng metronidazole
Nhóm
Trung gian và
OR
kháng
nhạy cảm
Đặc điểm
(95%CI)
n
%
n
%
<5 tuổi
49 29,7
116
70,3
0,92 (0,54-1,55)
Nhóm
6-9 tuổi
100 29,3
241
70,7
0,93 (0,59-1,49)
tuổi
≥10tuổi
33 28,0
85
72,0
1,00
Nam
90 29,5
215
70,5
1,03 (0,73-1,46)
Giới tính
Nữ
92 28,8
227
71,2
1,00
Có
121 27,1
326
72,9
0,71 (0,49-1,03)
Tiền sử
dùng KS Không
61 34,5
116
65,5
1,00
Có
8
23,5
26
76,5
0,74 (0,33-1,66)
Loét
DDTT
không
174 29,5
416
70,5
1,00
TỔNG
182 29,2
442
70,8
Bảng 3.8 cho thấy không tìm thấy mối liên quan giữa kháng
metronidazole và các yếu tố liên quan như tiền sử gia đình có người bị bệnh
DDTT, loét dạ dày và tiền sử dùng kháng sinh.
15
3.2.9. Liên quan giữa kháng KS và sự có mặt gen cagA và vacA của các
chủng H. pylori kháng KS
Sử dụng 150 mẫu H. pylori phân lập từ 150 bệnh nhi nhiễm H. pylori có
kết quả kháng sinh đồ kháng với ít nhất 1 trong 3 kháng sinh amoxicillin,
clarithromycin, metronidazole để phân tích các gen cagA và vacA.
o Liên quan giữa gen cagA, vacA và tình trạng kháng amoxicillin
60 %
40
36,2 37,5 40,4
30,4
17,9
12,8
20
Kháng amoxicilin
Không kháng amoxicilin
39,4
33,9
28,6
20,2
19,1
12,5
16
vacA
s1/m1
vacA
s1/m2
8,5
5,3
7,4
0
cagA
vacA s1 vacA s2 vacA m1 vacA m2
vacA
s2/m2
Biểu đồ 3.10 - Tỷ lệ kháng amoxicillin theo các gen
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ cagA, vacA giữa 2
nhóm kháng và không kháng amoxicillin (p>0,05).
o Liên quan giữa gen cagA, vacA và kháng clarithromycin
60 %
40
34,1
33,9
Kháng clarithromycin
45,8
35,2
39,6
33,9
13,2 16,9
20
30,5
18,7
Không kháng clarithromycin
18,6
16,5
14,5 6,6
5,5 8,5
0
cagA
vacA s1
vacA s2 vacA m1 vacA m2
vacA
s1/m1
vacA
s1/m2 *
vacA
s2/m2
Biểu đồ 3.11 -Tỷ lệ kháng clarithromycin theo các gen
Nhóm kháng clarithromycin có tỉ lệ cagA dương tính chiếm 34,1% và
nhóm không kháng chiếm 33,9%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tỉ lệ cagA, vacA giữa 2 nhóm kháng và không kháng clarithromycin,
(p>0,05).
o Liên quan giữa gen cagA, vacA và kháng metronidazole
60
40
Kháng metronidazole
%
43,1
33,8 34,1
36,5
38,3
12,3 16,5
20
Không kháng metronidazole
36,5
23,1 23,5
20
14,1
12,3 10,6
7,7 5,9
0
cagA
vacA s1 vacA s2 vacA m1 vacA m2 vacA
vacA
vacA
s1/m1
s1/m2 s2/m2
Biểu đồ 3.12 - Tỷ lệ kháng metronidazole theo các gen
Tỉ lệ cagA dương tính chiếm 33,8% ở nhóm kháng metronidazole, tuy
nhiên không có sự khác biệt với nhóm không kháng (34,1%). Tỉ lệ vacAs1,
vacAs2, vacAm1, vacAm2 của 65 chủng kháng metronidazole lần lượt là
16
43,1%, 12,3%, 38,3% và 23,1%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tỉ lệ cagA, vacA giữa 2 nhóm kháng và không kháng metronidazole (p>0,05).
3.3. Kết quả diệt H. pylori của một số phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá
tràng do H. pylori kháng kháng sinh
3.3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân điều trị
Tổng số 195 bệnh nhi tuổi trung bình 7,16 ± 2,41 đủ tiêu chuẩn chọn vào
nghiên cứu thử nghiệm điều trị đã được áp dụng 2 loại phác đồ khác nhau là
Phác đồ điều trị theo KSĐ (98 BN) và Phác đồ sử dụng 4 thuốc (97 BN).
3.3.2. Kết quả điều trị của phác đồ 4 thuốc
100%
80%
77,3%
Tỉ lệ %
60%
40%
22,7%
20%
0%
sạch vi khuẩn
còn vi khuẩn
Biểu đồ 3.13 - Tỉ lệ sạch H. pylori của phác đồ 4 thuốc (n=97)
Biểu đồ trên cho thấy tỉ lệ diệt sạch vi khuẩn H. pylori của phác đồ 4
thuốc là 77,3%, trong khi chỉ có 22,7% còn vi khuẩn.
3.3.3. Kết quả điều trị của phác đồ theo KSĐ
Bảng 3.9. Kết quả diệt H. pylori theo từng cặp KS nhạy cảm (n=98)
Phác đồ
Amoxillin + klacid (n=28)
Klacid + flagyl (n= 11)
Amoxicillin + flagyl (n= 27)
Cefixim + flagyl (n= 27)
Tetracyclin + flagyl (n= 7)
Tetracyclin + amoxicillin (n=9)
Phác đồ KSĐ chung (n=98)
Kết quả diệt H. pylori
Sạch vi khuẩn Không sạch vi khuẩn
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
9
32,1
19
67,9
8
72,7
3
27,3
15
55,6
12
44,4
8
50
8
50
7
100
0
0
5
55,6
4
44,4
52
53,1
46
46,9
Tỉ lệ diệt sạch vi khuẩn của phác đồ tetracyclin + flagyl cao nhất 100%,
phác đồ amoxicillin + klacid có hiệu quả thấp nhất là 32,1%.
17
Bảng 3.10. Liên quan giữa kết quả diệt H. pylori và sự cải thiện triệu
chứng lâm sàng nói chung
Triệu chứng lâm sàng
OR
Phác đồ
p
(95% CI)
Hết triệu chứng
Còn triệu chứng
n
%
n
%
Test thở (-) (n=127)
63
46,9
64
50,4
2,73*
(1,44-5,19)
0.002a
Test thở (+) (n=68)
18
26,5
50
75,3
1,00
Phác đồ theo KSĐ
Test thở (-) (n=52)
26
50,0
26
50,0
0.008
Test thở (+) (n=46)
* có ý nghĩa thống kê
11
23,9
35
a
76,1
3,18*
(1,33-7,58)
1,00
a. Chi-Squared test
Hết triệu chứng lâm sàng ở nhóm test thở (-) chiếm 46,9% cao hơn so với
nhóm có test thở (+) là 26,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,002.
Cải thiện triệu chứng lâm sàng ở phác đồ theo KSĐ ở nhóm test thở (-) cao
hơn 3,18 lần với 95% CI (1,33-7,58) so với nhóm (+) (bảng 3.12).
Bảng 3.11. Liên quan giữa sự cải thiện một số triệu chứng lâm sàng
và kết quả diệt H. pylori
Triệu chứng
Test thở (-)
Test thở (+)
OR(95% CI)
p
lâm sàng
n (%)
n (%)
*
Đau bụng
Hết
61 (77,2)
18 (22,8)
2,58 (1,35-4,92) 0,004*
N=190
Còn
63 (56,8)
48 (43,2)
1,00
* có ý nghĩa thống kê (khoảng tin cậy 95% không chứa giá trị 1)
Hết triệu chứng đau bụng ở nhóm bệnh nhân diệt được H. pylori cao gấp
2,58 lần 95% CI (1,35 – 4,92) so với nhóm trẻ không diệt sạch H. pylori (p< 0,01).
Bảng 3.12. Liên quan giữa kết quả diệt H. pylori theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Phác đồ
3-6 tuổi
7-14 tuổi
OR (95%CI)
p
n
%
n
%
Phác đồ theo KSĐ (n=98)
Sạch vi khuẩn
3,20*
17
32,7
35
67,3
0,005a
(1,39-7,33)
Không sạch khuẩn
28
60,9
18
39,1
1,00
Phác đồ 4 thuốc (n=97)
Sạch vi khuẩn
1,8
30
40
45
60
0,226a
(0,69-4,69)
Không sạch khuẩn
12
54,5
10
45,5
1,00
a.Chi-Squared test
* có ý nghĩa thống kê (khoảng tin cậy 95% không chứa giá trị 1)
18
Tỉ lệ sạch vi khuẩn H. pylori của phác đồ theo KSĐ ở nhóm tuổi 7-14 tuổi
cao hơn 3,2 lần so với nhóm 3-6 tuổi với 95% CI (1,39-7,33). Ngược lại tỉ lệ sạch
vi khuẩn của phác đồ 4 thuốc không có sự khác biệt về nhóm tuổi (p>0,05).
3.3.4.Tác dụng phụ của thuốc điều trị.
Tác dụng phụ hay gặp của các phác đồ là đau bụng chiếm 9,8% ở phác đồ
điều trị 4 thuốc và 8,1% ở phác đồ theo kháng sinh đồ. Tác dụng phụ của phác
đồ 4 thuốc và phác đồ theo kháng sinh đồ là 16,5 và 16,3%.
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của viêm, loét dạ dày tá tràng do
H. pylori kháng kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng
4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học
Nghiên cứu trên 588 bệnh nhân VLDDTT do H. pylori kháng KS có tuổi
trung bình là 7,29±2,16 tuổi. Lứa tuổi nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so
với của một số tác giả. Lý do có thể do hiện nay kĩ thuật nội soi gây mê là
100% tại Bệnh viện Nhi trung ương nên lứa tuổi nhỏ được chẩn đoán viêm,
loét dạ dày sớm hơn nên tỉ lệ tăng cao.
Khi phân tích tỷ lệ mắc theo giới tính cho thấy tỉ lệ trẻ trai chiếm 291/588
(49,5%) tương đương tỉ lệ này ở trẻ gái 297/588 (50,5%). Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của tác giả trong nước và trên thế giới.
Trên nhóm bệnh nhân VLDDTT do H. pylori kháng KS cho thấy bệnh nhân
sống ở Hà Nội chiếm tỉ lệ cao 61,9%; các tỉnh khác chiếm 38,1%.
Phân tích các yếu tố tiền sử của bệnh nhi chúng tôi nhận thấy trên những
bệnh nhân nhiễm chủng kháng KS, 72,3 % bệnh nhi có tiền sử gia đình có
người bị bệnh DDTT và 27,7% bệnh nhi không có tiền sử gia đình. Điều này
có thể giải thích cho tình trạng trẻ được chẩn đoán VLDDTT do nhiễm H.
pylori ở lứa tuổi sớm và trẻ có thể bị lây nhiễm những chủng H. pylori kháng
KS từ các thành viên trong gia đình. Kết quả của chúng tôi cũng giống như
nhận định của Tống Quang Hưng.
Nghiên cứu của Megraud, McMahon về liên quan giữa kháng kháng sinh
của H. pylori và mức tiêu thụ kháng sinh và giữa việc dùng kháng sinh
macrolide cũng như là kháng metronidazole. Trong nghiên cứu của chúng tôi
71,8% bệnh nhân có tiền sử dùng kháng sinh trước đó đã lí giải tình trạng
kháng kháng sinh rất cao trong nghiên cứu của chúng tôi.
Khi nghiên cứu khả năng lây truyền vi khuẩn H. pylori trong gia đình
chúng tôi thấy có sự liên quan giữa chủng vi khuẩn phân lập từ mẹ và con của
họ (46,1% bà mẹ có kiểu gen tương đồng với con), điều này có thể là bằng
chứng về sự lây truyền giữa mẹ và con, đặc biệt ở lứa tuổi nhỏ. Nghiên cứu
của chúng tôi đưa thêm bằng chứng chứng minh sự lây truyền H. pylori ở mức
độ phân tử trong gia đình phù hợp nhận định của Shiha và Megraud.
- Xem thêm -