Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại vĩnh phúc

.PDF
120
659
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG VĂN BÍCH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CÓ THẾ CHẤP TÀI SẢN QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI VĨNH PHÖC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG VĂN BÍCH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CÓ THẾ CHẤP TÀI SẢN QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI VĨNH PHÖC Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 0103 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Văn Bích MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Mở đầu Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ THẾ CHẤP BẢO ĐẢM HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng 5 1.1.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng 5 1.1.2 Đặc điểm hợp đồng tín dụng 7 1.1.3 Chủ thể hợp đồng tín dụng 12 1.1.4 Nội dung và hình thức hợp đồng tín dụng 14 1.1.4.1 Nội dung của hợp đồng tín dụng 14 1.1.4.2 Hình thức của hợp đồng tín dụng 20 1.2 Thế chấp, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trong hoạt động 21 tín dụng 1.2.1 Thế chấp và đặc điểm thế chấp trong hoạt động tín dụng 21 1.2.2 Đặc điểm pháp lý của hợp đồng thế chấp tài sản trong 24 hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng 1.2.3 Đối tƣợng của thế chấp 26 1.2.4 Hình thức của thế chấp 28 1.2.5 Chủ thể của thế chấp bảo đảm hợp đồng tín dụng 30 1.3 Mối quan hệ hiệu lực giữa hợp đồng thế chấp tài sản với 31 hợp đồng tín dụng 1.4 Xử lý tài sản thế chấp để đảm bảo hợp đồng tín dụng 35 1.4.1 Các trƣờng hợp xử lý tài sản thế chấp 36 1.4.2 Phƣơng thức xử lý tài sản thế chấp 38 1.4.2.1 Về phƣơng thức bán tài sản bảo đảm 38 1.4.2.2 Về phƣơng thức nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để 39 thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo đảm 1.4.2.3 Về phƣơng thức nhận tài sản từ bên thứ ba trong trƣờng 41 hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền cho khách hàng vay, bên thế chấp 1.4.2.4 Về phƣơng thức xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng 41 đất Chƣơng 2: CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP 45 ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN 2.1 Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng 45 2.1.1 Tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc 46 các bên trong hợp đồng 2.1.2 Tranh chấp hợp đồng tín dụng xuất phát từ việc vi phạm 48 nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi 2.2 Tranh chấp về hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm hợp 55 đồng tín dụng 2.2.1 Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng 55 2.2.2 Tranh chấp về hình thứ hợp đồng 62 2.2.3 Tranh chấp về tài sản thế chấp 67 2.2.3.1 Tranh chấp trong việc thực hiện quyền đối với tài sản 67 bảo đảm 2.2.3.2 Tranh chấp tài sản bảo đảm giữa ngân hàng với bên thứ 68 ba 2.2.3.3 Tranh chấp về tài sản hình thành trong tƣơng lai 70 2.2.3.4 Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm 71 2.2.3.5 Tranh chấp về việc xử lý tài sản để thu hồi nợ 74 2.3 Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng và 75 hợp đồng thế chấp 2.3.1 Nguyên nhân từ phía bên cho vay 75 2.3.2 Nguyên nhân từ phía bên vay 77 2.3.3 Nguyên nhân do quy định pháp luật 78 Chƣơng 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CÓ THẾ CHẤP TÀI SẢN TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÖC VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 3.1 Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín 80 dụng tại Tòa án tỉnh Vĩnh Phúc và những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới chất lƣợng bản án. 3.1.1 Một số tồn tại trong công tác giải quyết tranh chấp hợp 80 đồng tín dụng 3.1.2 Nguyên nhân của hạn chế tồn tại 95 3.1.2.1 Nguyên nhân khách quan 95 3.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan 97 3.2 Một số kiến nghị 99 3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện quy định về Hợp đồng tín dụng và 99 hợp đồng thế chấp tài sản 3.2.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của 104 pháp luật tố tụng liên quan tới giải quyết tranh chấp hợp đồng KẾT LUẬN 107 Danh mục tài liệu tham khảo 109 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS BLTTDS Bộ luật dân sự Bộ luật tố tụng dân sự HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hợp đồng tín dụng NHNN Ngân hàng Nhà Nƣớc NHNN&PTNN Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thƣơng mại cổ phần QSDĐ Quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân 1 STT Số hiệu bảng 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Số liệu thống kê các vụ án tranh chấp hợp đồng 1 3.1 tín dụng có thế chấp tài sản (năm 2007 – tháng 6/ 3 80 2014) Số liệu thống kê bản án, quyết định sơ thẩm bị 2 3.1 kháng cáo theo thủ phúc thẩm, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (năm 2007 – đến tháng 6/2014) 4 81 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nƣớc ta đang trong giai đoạn đổi mới trong mọi lĩnh vực nhƣ về kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, pháp luật khó có thể điều chỉnh đƣợc toàn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thông thƣờng các bên lựa chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng – hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong thực tiễn ta nhận thấy hợp đồng tín dụng ngân hàng có nhiều vấn đề phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Tại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ở các ngân hàng hợp đồng tín dụng ngân hàng đƣợc sử dụng nhiều trong các giao dịch với các đối tác của mình. Bởi hợp đồng tín dụng ngân hàng chứa nhiều yếu tố phức tạp và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp của các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên không đạt đƣợc, không thể cùng nhau thoả thuận thì thông thƣờng bên bị ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra toà án để đƣợc pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nếu trƣớc đó hai bên chƣa thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng thông qua trọng tài thƣơng mại. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng của Tòa án đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đƣa đất nƣớc phát triển đi lên nhƣ mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc ta đề ra. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là các giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng ngân hàng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây khó khăn cho việc giải quyết các tranh chấp này ở Tòa. Trƣớc tình hình đó cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng nhằm tạo điều kiện, đẩy nhanh quá trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này cũng nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thiết nghĩ, việc nghiên cứu hợp đồng tín dụng ngân hàng và các tranh chấp về hợp đồng tín dụng 1 ngân hàng là rất cần thiết không chỉ ở những nhà lập pháp, ngành tƣ pháp mà còn rất cần thiết đối với một học viên chuẩn bị tốt nghiệp. Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp trên ở Tòa án, gặp những thuận lợi, khó khăn nào, trình tự giải quyết nhƣ thế nào, vấn đề đảm bảo công bằng giữa lợi ích các bên nhƣ thế nào, việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi và khó khăn gì trên thực tế… Đó cũng là lý do em chọn đề tài này, thông qua đó giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của mình trên thực tế công tác tại Tòa án nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc. Vì thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chƣa nhiều nên đề tài nghiên cứu của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm trong nhận định cũng nhƣ quan điểm đánh giá, nhận xét. Em kính mong Thầy, cô thông cảm và đóng góp ý kiến để em hoàn thiện hơn đề tài cũng nhƣ kiến thức pháp luật của mình. Thế chấp tài sản là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình cho bên có quyền, thì bên có quyền sử lý tài sản thế chấp của bên có nghĩa vụ để đảm bảo quyền lợi cho mình. Thực tế hiện nay trƣớc tình hình kinh tế suy thoái, ngƣời dân và các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn đối với các hợp đồng tín dụng không đƣợc thực hiện. Dẫn tới nợ xấu tăng cao, tranh chấp giữa ngân hàng các tổ chức tín dụng với khách hàng bên có nghĩa vụ trả nợ không ngừng ra tăng. Thực tiễn khi giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đòi hỏi ngƣời giải quyết phải có trình độ chuyên môn sâu, nắm vững quy định pháp luật và áp dụng pháp luật chính xác. Hiện nay, một số quy định của pháp luật về thế chấp, giải quyết tranh chấp phát sinh chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thực tiễn, chƣa rõ ràng, gây nhiều tranh cãi cả về lý luận và thực tiễn áp dụng. Bên cạnh đó, nhận thức pháp luật của các cấp tòa án còn chƣa thống nhất dẫn đến rất nhiều bản án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhƣng đƣơng sự vẫn khiếu kiện kéo dài, hoặc không thi hành đƣợc gây nên tình trạng thiếu tin tƣởng của ngƣời dân vào hệ thống cơ quan thực thi pháp luật. Việc giải quyết vụ án 2 tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản trong ngành Tòa án nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc thƣờng kéo dài, có nhiều vụ bị sửa, bị hủy để giải quyết lại nhiều lần gây tâm lý “ngại xét xử” cho thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ án, gây khó khăn cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Xuất phát từ những lý do trên, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc” cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành luật của mình với mong muốn nắm vững các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này để có đƣợc nhận thức sâu hơn về kiến thức, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhiệm vụ chuyên môn. 2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản, mà chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung về tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản còn có sự bất cập, khó khăn trong thực tiễn. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nơi tác giả đang công tác. 3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, các quan điểm đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cƣờng pháp chế, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân đăc biệt là quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tƣ pháp trong thời gian tới. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, chú trọng phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp phổ biến và hiện đại khác nhƣ thống kê luật học, điều tra xã hội học, so sánh... 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3 Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm ra những vƣớng mắc của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản và thực tiễn áp dụng pháp luật, trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật. Để đạt đƣợc mục đích này, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng, về thế chấp tài sản còn vƣớng mắc, khó áp dụng trong thực tiễn; - Tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản của ngành Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây; - Đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thế chấp trong hợp đồng tín dụng. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của pháp luật và áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản của Toà án nhân dân. Luận văn có thể đƣợc sử dụng phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, luận văn có thể đƣợc coi là một tài liệu bổ ích đối với những Thẩm phán, cán bộ Toà án đang trực tiếp xét xử và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản. 6. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chƣơng: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng và thế chấp bảo hợp đồng tín dụng. Chương 2: Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản. Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 4 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ THẾ CHẤP BẢO ĐẢM HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 1.1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng Tín dụng là hoạt động quan trọng và đặc trƣng của hệ thống ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng cũng là hoạt động mang tính rủi ro rất cao. Vì vậy, chất lƣợng hoạt động tín dụng mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Theo giáo sƣ V.S.Pascốpxki trong bài giảng "Tín dụng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội" tại Trƣờng Quản lý Kinh tế Trung ƣơng thì từ tín dụng (Credit) theo tiếng Nga cũng nhƣ tiếng các nƣớc Châu Âu khác, xuất phát từ gốc chữ La tinh Creditum có nghĩa là tin. Ở đây lòng tin đòi hỏi không những ở ngƣời cho vay, mà còn ở cả ngƣời vay. Ngƣời cho vay tin tƣởng vào khả năng thanh toán của ngƣời vay, còn ngƣời vay thì tin tƣởng vào khả năng thanh toán của mình [28, tr. 113]. Theo Jane. P. Mallor, A. James Marres trong cuốn "Môi trƣờng pháp luật cho kinh doanh" thì thuật ngữ tín dụng có rất nhiều nghĩa. Thuật ngữ này thƣờng đƣợc dùng để chỉ các giao dịch trong đó hàng hóa đƣợc bán, dịch vụ đƣợc cung ứng hoặc tiền đƣợc cho vay để đổi lấy lời hứa về hoàn trả trong tƣơng lai [52, tr. 534]. Nhiều tài liệu nghiên cứu khác cũng có chung nhận định này [4, tr. 19; 53]. Tín dụng phát sinh hầu nhƣ đồng thời với tiền tệ. Chức năng cơ bản của tín dụng là phân phối vốn giữa những ngƣời có cung - cầu vốn theo nguyên tắc hoàn trả. Về bản chất kinh tế, tín dụng là quan hệ phân phối lại của cải theo nguyên tắc hoàn trả và có lợi tức. Tính có hoàn là cơ sở để phân biệt tín dụng với các phƣơng thức phân phối của cải khác trong xã hội. Về bản chất pháp lý, tín dụng là giao dịch tài sản (tiền, hàng hóa) giữa bên cung ứng tín dụng và bên nhận tín dụng. Trong đó, bên cung ứng tín dụng chuyển giao tài sản cho bên nhận cung ứng tín dụng sử dụng trong khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trên cơ sở hoàn trả vốn gốc và lãi. Trong đời sống xã hội, tín dụng do nhiều loại chủ thể thực hiện. Tùy thuộc vào chủ 5 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi thể cung ứng tín dụng mà tín dụng có thể phân chia thành các loại nhƣ: Tín dụng nhà nƣớc, tín dụng hợp tác, tín dụng quốc tế, tín dụng ngân hàng... Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Với tƣ cách là ngƣời đi vay, ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội; với tƣ cách là ngƣời cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của các doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội và nền kinh tế phát triển. Tín dụng ngân hàng đƣợc đặc trƣng bởi tính chuyên nghiệp của các hoạt động tín dụng do các tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện. Các tổ chức này gọi là tổ chức tín dụng. Tổ chức cung ứng tín dụng chủ yếu là các ngân hàng nên hoạt động tín dụng này đƣợc gọi là tín dụng ngân hàng [49, tr. 727]. Ngoài các tổ chức tín dụng cung ứng tín dụng là các ngân hàng, một số loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ khác cũng có cung ứng tín dụng nhƣ ngân hàng nên hoạt động cung ứng tín dụng của loại doanh nghiệp này cũng gọi là tín dụng ngân hàng. Do đó, về phƣơng diện pháp lý không có sự phân biệt hoạt động cung ứng tín dụng của hai loại chủ thể này trong áp dụng pháp luật ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 cũng nhƣ năm 2010 và các quy định trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam về tín dụng ngân hàng không đƣa ra khái niệm pháp lý về hợp đồng tín dụng. Điều 51, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 quy định: Việc cho vay phải đƣợc lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, giá trị tài sản bảo đảm, phƣơng thức trả nợ và những cam kết khác đƣợc các bên thỏa thuận. [20, điều 51] Còn trong luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định tổ chức tín dụng cấp tín dụng dƣới hình thức sau đây: Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nƣớc; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng đƣợc phép thực hiện thanh toán quốc tế; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận. [23. Điều 98] 6 Trong các tài liệu nghiên cứu, vấn đề tìm một định nghĩa chuẩn cho hợp đồng tín dụng cũng ít đƣợc các nhà khoa học quan tâm. Trong cuốn "Từ điển thuật ngữ Tài chính tín dụng" của Viện Khoa học Tài chính, Bộ Tài chính có nêu: "Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi nhận những cam kết giữa ngƣời cho vay và ngƣời vay về những điều kiện của tín dụng nhƣ số tiền vay, phƣơng thức cấp vốn vay, thời hạn vay, phƣơng thức thu nợ, mức lãi suất, loại hình lãi suất, phƣơng thức thu lãi". [50, tr. 163] Về cơ bản, định nghĩa này có nội dung tƣơng tự nhƣ định nghĩa trong các văn bản pháp luật, chỉ nêu ra các yêu cầu về nội dung của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Trong cuốn "Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam", tác giả Nguyễn Tuyến đƣa ra định nghĩa: Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận chung bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay), theo đó, tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trƣớc một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm [27, tr. 91]. Định nghĩa này đã đề cập đƣợc các dấu hiệu cơ bản của hợp đồng tín dụng ngân hàng trên các phƣơng diện: chủ thể (bên cho vay là tổ chức tín dụng, bên vay là tổ chức, cá nhân) đối tƣợng của hợp đồng (tiền), nguyên tắc cơ bản của quan hệ hợp đồng (điều kiện hoàn trả tiền vay). Tuy nhiên, nếu quan niệm quan hệ chuyển giao vốn theo hợp đồng chỉ là ứng trƣớc một số tiền sẽ không phản ánh đầy đủ tính pháp lý của quan hệ vay vốn là bên cho vay chuyển giao quyền sở hữu vốn vay cho bên vay hay chỉ là chuyển giao quyền sử dụng. Để làm rõ những dấu hiệu của hợp đồng tín dụng cần thiết phải làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến đặc điểm của nó. 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng Khi so sánh hợp đồng thông thƣờng với một hợp đồng tín dụng ta thấy hợp đồng tín dụng có đặc điểm khác biệt so với các hợp đồng thông thƣờng sau: Thứ nhất: Một bên chủ thể của hợp đồng tín dụng luôn là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Tổ chức tín dụng muốn thực hiện hoạt động cho vay phải hội đủ các điều kiện về thành lập, vốn pháp định, có điều lệ đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chuẩn y và 7 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi có đại diện hợp pháp khi tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật. Những điều kiện trên đây không những góp phần hạn chế, loại trừ những tổ chức không đủ tiêu chuẩn kinh doanh trên thị trƣờng tài chính mà còn góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng. Ngoài ra, khi các tổ chức tín dụng hội đủ các điều kiện trên sẽ góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ, là căn cứ để các thẩm phán, các trọng tài viên tiến hành thẩm định và đánh giá vấn đề hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Để thực hiện hoạt động cho vay, tổ chức tín dụng phải tiến hành ký kết hợp đồng nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Trong hợp đồng tín dụng, tổ chức tín dụng luôn tham gia ký kết với tƣ cách là chủ thể cho vay nhằm phân phối lại nguồn vốn đã huy động từ tổ chức và cá nhân khác trong xã hội. Với tƣ cách là chủ thể cho vay, tổ chức tín dụng (mà đa phần là các ngân hàng) phải thẩm định đƣợc phƣơng án vay vốn, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Điều này là vô cùng cần thiết vì nó có khả nẳng hoàn trả nợ vay của bên đi vay. Các ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng chủ yếu để thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và mục tiêu lợi nhuận, trừ trƣờng hợp các ngân hàng chính sách thực hiện hoạt động tín dụng vì mục đích xã hội là chính. Thứ hai: Hợp đồng tín dụng phải luôn đƣợc ký kết dƣới hình thức văn bản. Đặc trƣng cơ bản của hoạt động tín dụng là: Đi vay để cho vay, vì vậy để cho vay lại của tổ chức tín dụng phải có trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn tín dụng của mình. Để thực hiện điều này thì quyền và nghĩa vụ của các bên (bên cho vay và bên đi vay) phải cụ thể. Pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tín dụng phải thỏa thuận bằng văn bản các quyền và nghĩa vụ của mình. Thực ra quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Bởi vì hợp đồng tín dụng là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh các chấp của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Thƣờng hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu do các tổ chức tín dụng soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của tổ chức tín dụng. Các điều khoản cụ thể trong hợp đồng tín dụng phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên đi vay. Khi các bên thỏa thuận cụ thể 8 về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì các bên phải thực hiện đúng các điều mà mình đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia và họ phải có trách nhiệm bồi thƣờng cho bên bị vi phạm. Nhƣ vậy, khi xảy ra tranh chấp thì hợp đồng tín dụng là cơ sở để quy trách nhiệm cho các bên. Thứ ba: Đối tƣợng của hợp đồng tín dụng luôn là vốn tiền tệ. Vốn tiền tệ trong hợp đồng tín dụng có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng hoặc ngoại tệ. Đối tƣợng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ. Đây là đặc điểm rất quan trọng trong quan hệ cho vay đối với tổ chức tín dụng nhất là ngân hàng. Chính đặc điểm này đã giúp cho hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng và trở thanh một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng. Từ vốn tiền tệ, bên đi vay họ có thể thỏa mãn bất kì nhu cầu nào của họ kể cả số lƣợng vốn vay và mục đích vay vốn. Cũng cần lƣu ý rằng, bên cho vay là công ty cho thuê tài chính nhƣng đối tƣợng của nó là tài sản thì đây chính là quan hệ cho thuê tài chính (chứ không phải là hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật) và các bên phải ký hợp đồng thuê mua tài chính. Nhƣ vậy, yếu tố đối tƣợng vốn tiền tệ là một đặc điểm không thể thiếu đƣợc của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Thứ tư: Hợp đồng tín dụng luôn nhằm mục đích sinh lợi. Tính chất sinh lợi của hợp đồng tín dụng luôn đƣợc biểu hiện qua tỷ số chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn của các tổ chức tín dụng. Lãi suất cho vay luôn cao hơn lãi suất huy động vốn và sự chênh lệch này luôn phụ thuộc vào cung cầu về vốn trên thị trƣờng tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận. Các tổ chức tín dụng hoạt động theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan nên mục đích tìm kiếm lợi nhuận không chỉ là điều tất yếu mà còn là động lực giúp ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng càng nhiều, hợp đồng càng tăng thì lợi nhuận của tổ chức tín dụng càng sinh sôi, phát triển. Vì vậy, vận mệnh của tổ chức tín dụng luôn gắn với khả năng tạo ra giá trị thặng dƣ của đồng tiền thông qua việc huy động vốn và kí kết hợp đồng tín dụng tín dụng. Trong trƣờng hợp này, trừ trƣờng hợp các ngân hàng chính sách thực hiện hoạt động tín dụng vì mục đích xã hội là chính. 9 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Thứ năm: Hợp đồng tín dụng là hợp đồng ƣng thuận Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng là điểm mốc thời gian làm phát sinh quyền đồng thời cũng là cơ sở để phân định nghĩa vụ của các bên khi có tiền vay hoặc rủi ro xảy ra. Thông thƣờng các bên trong hợp đồng tín dụng sẽ ghi rõ thời gian mà hợp đồng có hiệu lực, trong trƣờng hợp này nó là hợp đồng ƣng thuận và chúng ta không có gì để bàn luận về thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng có thể đƣợc công chứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có nhiều trƣờng hợp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng chỉ ghi thời hạn vay và ngày giao kết hợp đồng mà không có thỏa thuận cụ thể về thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng nên các thẩm phán khó có thể xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì vậy, các nhà nghiên cứu trong giới luật học đã đặt ra vấn đề, khi các bên không thỏa thuận đƣợc thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng thì hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng ƣng thuận hay hợp đồng thực tế, có hai quan điểm khác nhau về giải đáp thắc mắc vấn đề này: Quan điểm thứ nhất, hợp đồng tín dụng là hợp đồng thực tế vì nó là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự vay tài sản. Thời điểm có hiệu lực của nó chính là lúc bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Trƣớc đó bên đi vay không có quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện bất kỳ hành vi nào liên quan đến tài sản theo nhƣ những cam kết mà hai bên đã thỏa thuận mà chỉ có bên cho vay mới có quyền giao tài sản của mình. Những ngƣời theo quan điểm này cho rằng, hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng dân sự vay tài sản nên nó là hợp đồng đơn vụ. Cơ sở để đƣa ra nhận định trên dựa vào mối liên hệ giữa các bên dựa vào thời điểm hợp đồng dân sự có hiệu lực. Hợp đồng tín dụng có hiệu lực kể từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tiền vay cho bên đi vay. Lập luận này phù hợp với luật pháp hiện hành vì họ cho rằng thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tín dụng là thời điểm ngân hàng thực hiện hành vi giải ngân. Theo đó việc chuyển giao tiền vay không phải là một nghĩa vụ pháp lý trong hợp đồng tín dụng mà bên cho vay phải thực hiện. Nếu bên cho vay đã thỏa thuận sẽ cho vay nhƣng sau đó họ không tiến hành hoạt động giải ngân thì 10 hợp đồng tín dụng vẫn chƣa hình thành và cho bên cho vay cũng không phải gánh chiệu một chế tài nào. Quan điểm thứ hai, bác bỏ lập luận trên và chứng minh hợp đồng tín dụng là hợp đồng ƣng thuận. Theo quan điểm này thì việc chuyển giao vốn vay là một nghĩa vụ theo hợp đồng của tổ chức tín dụng, nếu tổ chức tín dụng không thực hiện đúng nghĩa vụ này mà gây thiệt hại cho bên đi vay thì phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Khi hợp đồng tín dụng tín dụng đƣợc ký kết theo đúng hình thức đã đƣợc pháp luật quy định, nếu hai bên không thỏa thuận về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng, thì hợp đồng đƣợc coi là có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Dù rằng các bên chƣa trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, nhƣng quyền và nghĩa vụ của các bên đã đƣợc xác lập, đã phát sinh quyền yêu cầu thực hiện của khách hàng vay. Trên thực tế, các phƣơng thức cấp tín dụng từ tổ chức tín dụng ngày càng phong phú và đa dạng dƣới những hình thức cho vay theo hạn mức chứ không chỉ dừng lại ở hoạt động cho vay từng lần. Vì vậy, việc xác lập các điều khoản quy định giới hạn quyền và nghĩa vụ của các bên cũng nhƣ lựa chọn hình thức vay là hoàn toàn tự do thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay. Nhƣ vậy, với phƣơng thức cho vay đa dạng, hợp đồng tín dụng đã bộc lộ nét đặc trƣng riêng biệt là nó sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm ký nếu các bên không có thỏa thuận gì khác. Khi phân tích cả hai trƣờng phái trên cùng một khía cạnh với mục đích tìm ra cách thức nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của các bên thì quan điểm thứ hai sẽ chiếm ƣu thế hơn về mặt logic. Việc xây dựng nên giới hạn về quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên vừa là mục đích của việc giao kết hợp đồng, vừa là hệ quả tất yếu của hành vi giao kết một hợp đồng đồng đã có hiệu lực. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng có hai hành vi đƣợc đánh dấu là cột mốc quan trọng đối với vai trò và chấm dứt của hợp đồng. Đó là hành vi giải ngân của tổ chức tín dụng, tạo cơ sở tiền đề cho bên đi vay sử dụng một khoản tiền nhất định để bên đi vay thực hiện nhu cầu của mình. Tiếp theo là hành vi hoàn trả vốn và lãi cho tổ chức tín dụng của bên đi vay với ý nghĩa là chấm dứt hiệu lực của hợp đồng và giải phóng các bên khỏi các quyền và nghĩa vụ nhất định. Hơn nữa, khi tổ chức tín dụng đã trải qua quá 11 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi trình thẩm định hồ sơ, phƣơng án kinh doanh, khả năng tài chính và có sự đồng thuận về ý chí thực hiện nội dung của hợp đồng, sau khi ký kết hợp đồng tín dụng có hiệu lực là phù hợp nhất. Nếu nhƣ việc giải ngân là quyền của tổ chức tín dụng và hợp đồng tín dụng chỉ có hiệu lực khi tiền đƣợc chuyển giao cho bên đi vay thì có thể bảo vệ quyền lợi của ngƣời đi vay. Quan hệ tín dụng là quan hệ đƣợc xây dựng trên cơ sở chữ tín thì việc tách biệt nó ra khỏi hợp đồng vay tài sản thời điểm có hiệu lực là hoàn toàn hợp lý. Nhƣ vậy, đối với những hợp đồng tín dụng mà không ghi rõ thời điểm có hiệu lực thì cơ sở này giúp các bên thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp cho các thẩm phán phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các chủ thể khi giải quyết tranh chấp. Hợp đồng tín dụng là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát từ hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là rất đa dạng. Nếu tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với các từng lớp dân cƣ nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng (cá nhân) thì hợp đồng tín dụng mang tính chất là một hợp đồng dân sự theo đúng nghĩa. Nếu tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế (tổ chức) nhằm đáp ứng mục đích phát triển sản xuất kinh tế thì hợp đồng tín dụng mang tính chất là hợp đồng thƣơng mại. Do đó tùy theo đối tƣợng và mục đích trong hoạt động cho vay của ngân hàng mà chúng ta nhìn nhận hợp đồng tín dụng ngân hàng ở gốc độ thích hợp. Tính chất ƣng thuận của hợp đồng tín dụng cũng đƣợc thể hiện rõ trong quy định tại khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, theo đó “cấp tín dụng (cho vay) là việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. [23, Điều 4 ] nhƣ vậy Luật đã khẳng định đó là tính chất ƣng thuận. 1.1.3. Chủ thể hợp đồng tín dụng Quan hệ pháp luật tín dụng là quan hệ tài sản – Hàng hóa phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tạm thời giữa tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác theo nguyên tắc có hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, đƣợc các qui 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan