PHIẾU THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Sở giáo dục đào tạo thành phố Hà Nội.
- Phòng giáo dục và đào tạo Phú Xuyên.
- Trường THCS Nam Triều.
Địa chỉ: Nam Triều - Phú Xuyên - Thành phố Hà Nội
Email:
[email protected]
- Thông tin về nhóm giáo viên:
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền
Ngày sinh: 07/9/1969
Môn: Vật lí
ĐT: 0439987675
Email:
[email protected]
2. Họ và tên: Nguyễn Thị Hường
Ngày sinh: 13/7/1978
Môn: Toán.
ĐT: 01698165586
Email:
[email protected]
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1.Tên hồ sơ dạy học.
-1-
Tích hợp chủ đề về giáo dục môi trường và kĩ năng sống thông qua kiến thức
các môn: Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục công
dân vào giảng dạy bài: “Áp suất chất lỏng” môn Vật lí lớp 8.
2. Mục tiêu dạy học.
Trong cuộc sống chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên quan đến
kiến thức vật lí. Đó là những hiện tượng vật lí trong thiên nhiên, trong cuộc sống
hàng ngày, một trong những kiến thức đó là bài “Áp suất chất lỏng”. Để góp phần
vào việc giải thích các hiện tượng liên quan đến áp suất chất lỏng, nhóm giáo viên
chúng tôi đã đề ra một số giải pháp vận dụng kiến thức các môn học: Toán học, Vật
lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục công dân để giải quyết các
vấn đề về áp suất chất lỏng.
* Kiến thức:
- Các em mô tả được thí nghiêm chứng tỏ sự tồn tại của áp suất trong lòng
chất lỏng.
- Xây dựng được công thức tính áp suất chất lỏng, đơn vị và các đại lượng
trong công thức.
- Vận dụng công thức tính để giải các bài tập đơn giản và vận dụng kiến thức
để giải thích một số hiện tượng liên quan đến áp suất chất lỏng trong đời sống và kĩ
thuật.
* Kĩ năng:
- Các em phát huy khả năng hoạt động theo nhóm thông qua các thí nghiệm
trong bài từ đó các em biết thu thập thông tin, phân tích, thảo luận và thống nhất rút
ra được nội dung bài học.
- Biết vận dụng kiến thức các môn học khác để giải quyết vấn đề về áp suất
chất lỏng.
* Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe của bản thân, cộng đồng.
- Khơi dậy niềm đam mê yêu thích môn học.
-2-
3. Đối tượng dạy học.
* Đối tượng dạy học: Học sinh lớp 8A, Trường THCS Nam Triều.
- Số học sinh: 37 em.
- Số lớp thực hiện: 1 lớp.
* Dự án mà chúng tôi thực hiện là kiến thức môn vật lí lớp 8 mà tôi đang trực
tiếp giảng dạy ở trường THCS Nam Triều có những khó khăn và thuận lợi như sau:
+ Thuận lợi:
- So với các khối lớp khác các em có ý thức học tập tốt hơn.
- Nhiều em ham học hỏi, muốn khám phá nghiên cứu kiến thức mới.
- Các em đã làm quen chương trình môn Vật lí THCS từ lớp 6.
- Đối với kiến thức bài “Áp suất chất lỏng” trước đó các em đã được học bài
“Áp suất” Vật lí lớp 8, bài “Khối lượng riêng”, “Trọng lượng riêng” ở Vật lí lớp
6, công thức toán học V = S.h đã được học ở Tiểu học.
Qua các thí nghiệm đã chứng minh dự đoán của các em là đúng, giúp các em
yêu thích môn học và tự tin trong giao tiếp. Việc tích hợp các môn học khác liên
quan đến áp suất chất lỏng các em rất thích thú vì nó tổng hợp các kiến thức để giải
quyết một vấn đề về áp suất, từ đó giúp các em lĩnh hội kiến thức phong phú và đa
dạng hơn.
+ Khó khăn
- Bên cạnh những em ham học còn có nhiều em rất lười học, về nhà không
học bài và làm bài trước khi đến lớp, do vậy tích hợp các môn học khác các em
càng thấy khó khăn hơn.
- Các dụng cụ thí nghiệm bị hư hỏng nhiều chưa đáp ứng được cho tiết học.
4. Ý nghĩa của bài học.
- Trong tiết học đã tích hợp được kiến thức các môn học: Toán học, Vật lí,
Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục công dân vào bài “Áp suất chất
lỏng”, giúp các em nắm được sự tồn tại áp suất chất lỏng thông qua các thí nghiệm.
-3-
- Biết xây dựng công thức vật lí tính áp suất chất lỏng.
- Biết vận dụng kiến thức các môn học khác để làm bài tập và giải thích
những vấn đề liên quan về áp suất chất lỏng trong cuộc sống và kĩ thuật.
- Qua thực tế giảng dạy chúng tôi thấy việc tích hợp kiến thức giữa các môn
học vào giải quyết một vấn đề nào đó là việc làm hết sức cần thiết, nó không chỉ
đòi hỏi người giáo viên chỉ nắm chắc kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn
phải không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức của những bộ môn khác, để làm giàu
kiến thức của bản thân, giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra
trong các môn học một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp các em yêu thích các
môn học hơn, muốn khám phá tìm tòi kiến thức mới đồng thời thông qua các hoạt
động trong môn học rèn các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn và có kĩ năng sống tốt
hơn để nhanh chóng hòa nhập với sự đổi mới của nền giáo dục nước nhà.
5. Thiết bị dạy học.
* Đối với giáo viên:
+ Dụng cụ:
- Một vỏ chai nhựa đựng nước, một kim đâm, một cốc thuỷ tinh đựng nước.
- Bốn bình trụ rỗng có đáy và thành bình bịt bằng màng cao su mỏng.
- Bốn bình trụ rỗng, bốn đĩa D bằng cao su.
+ Hình ảnh:
- Ô nhiễm môi trường.
- Hủy diệt môi trường sống của sinh vật.
- Truyền dịch hoặc truyền máu.
- Hình ảnh tập bơi.
- Tàu ngầm, thợ lặn.
+ Máy chiếu: Kĩ năng soạn giảng Word và trình chiếu Powpoint.
- Kiến thức môn Toán: Để lập luận , chứng minh công thức và làm bài tập.
-4-
- Kiến thức môn Hóa: Liên quan đến việc tăng giảm áp suất khi lặn sâu.
- Kiến thức môn Sinh: Liên quan đến truyền dịch hoặc truyền máu.
- Kiến thức môn Thể dục: Tập bơi lội rèn luyện sức khỏe
- Kiến thức môn Công nghệ: Liên quan đến bể và các đường ống dẫn nước bị vỡ.
* Đối với học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Học bài và làm bài trước khi đến lớp.
- Bảng phụ, bút dạ.
* Ứng dụng công nghệ thông tin:
Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các slide để minh họa nội dung
kiến thức của từng phần, cần truyền đạt cho học sinh.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
Tiết 9.
Bài 8: ÁP SUẤT CHẤT LỎNG.
I. MỤC TIÊU.
Trong cuộc sống chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên quan đến
kiến thức vật lí, đó là những hiện tượng vật lí trong thiên nhiên, trong cuộc sống
hàng ngày, một trong những kiến thức đó là bài “Áp suất chất lỏng”. Để góp phần
vào việc giải thích các hiện tượng liên quan đến áp suất chất lỏng, nhóm giáo viên
chúng tôi đã đề ra một số giải pháp vân dụng kiến thức các môn học: : Toán học,
Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục công dân để giải quyết
các vấn đề về áp suất chất lỏng.
* Kiến thức:
- Các em mô tả được thí nghiệm chứng tỏ sự tồn tại của áp suất trong lòng
chất lỏng.
-5-
- Xây dựng được công thức tính áp suất chất lỏng, đơn vị các đại lượng trong
công thức.
- Vận dụng công thức tính để giải các bài tập đơn giản và vận dụng kiến thức
để giải thích một số hiện tượng liên quan đến áp suất chất lỏng trong đời sống và kĩ
thuật.
* Kĩ năng:
- Các em phát huy khả năng hoạt động theo nhóm thông qua các thí nghiệm
trong bài từ đó các em biết thu thập thông tin, phân tích, thảo luận và thống nhất rút
ra được nội dung bài học.
- Biết vận dụng kiến thức các môn học khác để giải quyết vấn đề về áp suất
chất lỏng.
* Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe của bản thân, cộng đồng.
- Khơi dậy niềm đam mê yêu thích môn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
* Đối với giáo viên:
+ Dụng cụ:
- Một vỏ chai nhựa đựng nước, một kim đâm, một cốc thuỷ tinh đựng nước.
- Bốn bình trụ rỗng có đáy và thành bình bịt bằng màng cao su mỏng.
- Bốn bình trụ rỗng, bốn đĩa D bằng cao su.
+ Hình ảnh:
- Ô nhiễm môi trường.
- Hủy diệt môi trường sống của sinh vật.
- Truyền dịch hoặc truyền máu.
- Hình ảnh tập bơi.
- Tàu ngầm, thợ lặn.
*Đối với học sinh:
-6-
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Học bài và làm bài trước khi đến lớp.
- Bảng phụ, bút dạ.
* Ứng dụng công nghệ thông tin:
Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các slide để minh họa nội dung
kiến thức của từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1:
Viết công thức tính áp suất? Nói - Công thức tính áp suất:
rõ các đơn vị, các đại lượng trong p F
công thức?Muốn tăng, giảm áp
S
suất phải làm như thế nào? Cho
2
VD việc tăng, giảm áp suất trong p: áp suất (N/m )
F: áp lực ( N)
thực tiễn.
S: diện tích mặt bị ép (m2)
- Muốn tăng áp suất, phải tăng áp lực, giảm
diện tích bị ép
VD: Mũi kim, mũi đinh phải làm nhọn, lưỡi
dao, lưỡi cuốc mỏng, sắc thì dễ làm.
- Muốn giảm áp suất, phải giảm áp lực, tăng
diện tích bị ép.
VD: Móng nhà rộng hơn tường, chân đê, chân
Giới thiệu bài mới:
- Giáo viên đặt bình nước trên đập rộng hơn mặt đê mặt đập, xe tăng đi trên
đất mềm không bị lún…
bàn.
Cô có một bình đựng nước, nước
trong bình truyền áp suất đi như
thế nào?
- Tại sao khi lặn sâu người thợ lặn - Học sinh quan sát và dự đoán.
phải mặc áo lặn chịu được áp suất
lớn?
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh
minh họa.
-7-
- Giáo viên: để trả lời câu hỏi trên
cô cùng các em nghiên cứu nội
dung của bài:
- Cả lớp quan sát hình ảnh minh họa.
Tiết 9 – Bài 8: ÁP SUẤT CHẤT
LỎNG
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
Hoạt động 2:
Tìm hiểu sự tồn tại áp suất trong
lòng chất lỏng.
Mục tiêu: Học sinh nắm được các
dụng cụ thí nghiệm, mục đích thí
nghiệm và các bước tiến hành thí
nghiệm để chứng tỏ chất lỏng gây
áp suất lên đáy bình, thành bình và
mọi điểm trong lòng chất lỏng.
Giáo viên chiếu hình 8.2 /SGKtrang 28.
Nội dung ghi bảng
I. SỰ TỒN TẠI ÁP
SUẤT TRONG
LÒNG CHẤT
LỎNG.
-VËt r¾n t¸c dông ¸p
suÊt lªn mÆt bµn
- Đặt một vật rắn lên mặt bàn, vật theo mét phư¬ng
rắn gây ra một áp suất có phương (phư¬ng cña träng
lùc).
như thế nào?
- Giáo viên đổ nước vào bình.
-8-
- Nước trong bình có gây ra một
áp suất như chất rắn không? Để trả
lời câu hỏi trên cô cùng các em
nghiên cứu thí nghiệm 1.
- Giáo viên trình chiếu hình
8.3/SGK – 28.
A
C
B
- Dụng cụ thí nghiệm gồm những
gì?
1. Thí nghiệm 1.
Dụng cụ thí nghiệm
gồm:
- Hình trụ rỗng có
bịt màng cao su ở
đáy bình và thành
bình.
- Một cốc đựng đầy
nước.
Cách tiến hành thí
nghiệm: Đổ nước từ
cốc vào bình.
- Giáo viên cho học sinh quan sát
hình trụ rỗng có bịt màng cao su ở - Màng cao su bị
đáy bình và thành bình, một cốc phồng lên (hay bị
biến dạng).
đựng đầy nước.
- Cách tiến hành thí nghiệm?
- Em hãy dự đoán khi đổ nước từ
cốc vào bình màng cao su như thế
nào?
- Các em kiểm tra dự đoán bằng
thí nghiệm cụ thể.
- Yêu cầu hoạt động nhóm: 4
nhóm làm thí nghiệm và trả lời câu
-9-
C1, C2 vào bảng phụ.
C1: Màng cao su bị biến dạng
chứng tỏ điều gì?
C2: Có phải chất lỏng chỉ tác dụng
lên bình theo một phương như chất
rắn không?
-Thời gian hoạt động nhóm là 5
phút. Hết 5 phút các nhóm treo
bảng phụ.
- Đại diện một em nhận xét kết quả
hoạt động của tất cả các nhóm .
- Giáo viên nhận xét và chiếu đáp
án:
- Chất lỏng gây ra áp suất lên đáy
bình và thành bình còn tại điểm
trong lòng chất lỏng thì sao? Để
trả lời câu hỏi này chúng ta cùng
nghiên cứu thí nghiệm 2.
- Giáo viên trình chiếu hình 8.4.
- C1: Chất lỏng gây
ra áp suất lên đáy
bình và thành bình.
- C2: Chất lỏng gây
ra áp suất theo mọi
phương.
Chất lỏng gây ra áp
suất lên đáy bình và
thành bình và truyền
- Bình hình trụ rỗng, theo mọi phương.
đĩa D bằng cao su
tách rời dùng làm
đáy, muốn D đậy kín
đáy ống phải dùng
tay kéo dây buộc đĩa
D lên.
- Bình đựng nước.
2. Thí nghiệm 2
- TN gồm những dụng cụ gì?
- Nhấn bình vào sâu
trong
nước
rồi
buông tay kéo sợi
dây ra, xoay bình
theo các phương
khác nhau.
- Để kiểm tra chất
lỏng có gây áp suất
-10-
tại tất cả các điểm
trong lòng nó hay
không?
- Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí
nghiệm.
- Cách tiến hành thí nghiệm
- Đĩa D không bị
tách rời.
- Mục đích của thí nghiệm để làm
gì?
- Chất lỏng gây ra
áp suất theo mọi
phương lên các vật ở
- Em hãy dự đoán kết quả thí trong lòng nó.
nghiệm?
- Giáo viên trình chiếu thí nghiệm
ảo.
- Kiểm tra dự đoán bằng thí
nghiệm cụ thể.
- Yêu cầu học sinh hoạt động
nhóm trong thời gian 5 phút. Các
nhóm sẽ nhận được dụng cụ thí
- Cá nhân hoàn
nghiệm, thảo luận nhóm và hoàn
thành C4:
thành câu C3 vào bảng phụ, đại
1. Thành
diện nhóm treo bảng phụ.
2. Đáy
C3: Đĩa D không tách rời khỏi
3. Trong lòng
đáy chứng tỏ điều gì?
- Học sinh quan sát.
- Đại diện nhóm nhận xét
-11-
- Giáo viên chốt lại đáp án
- Tia nước phun ra
từ 2 lỗ rò này không
giống nhau. Tia
- Qua thí nghiệm ở trên rút ra kết nước phun ra từ lỗ
luận.
sát đáy bình mạnh
- Giáo viên trình chiếu:
hơn.
C4: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ
trống trong kết luận sau:
Chất lỏng không chỉ gây ra áp
suất lên…(1)…bình mà lên cả
…(2)…bình và các vật…(3)…
chất lỏng.
-Yêu cầu học sinh quan sát thí
nghiệm:
Giáo viên dùng kim chọc 2 lỗ như
nhau, 1 lỗ ở gần mặt thoáng, 1 lỗ ở
sát đáy của vỏ chai vina đựng đầy - Học sinh quan sát.
nước.
-Tia nước phun ra từ 2 lỗ này có
giống nhau không?
- Học sinh hoạt
động cá nhân.
p
- Chất lỏng không chỉ
gây ra áp suất lên
thành bình mà lên cả
đáy bình và các vật
trong lòng chất lỏng.
F p V .d S .h.d
h.d
S S
S
S
Vậy: p d . h
-Tại sao lại như vậy? Để trả lời Trong đó:
câu hỏi trên chúng ta sẽ nghiên
h: chiều cao cột
cứu phần II.
chất lỏng (m)
d: trọng lượng riêng
Hoạt động 3:
3
-Vận dụng kiến thức môn toán của chất lỏng (N/m )
p: áp suất cột chất
-12-
để xây dựng được công thức tính lỏng
2
áp suất chất lỏng, nắm được các (1 N/m = 1pa)
đơn vị, các đại lượng trong công
thức.
- Vận dụng kiến thức liên môn để
giải thích một số hiện tượng áp
suất trong đời sống.
- Giáo viên chiếu hình 8.5 (SGK)
II. CÔNG THỨC
TÍNH ÁP SUẤT
CHẤT LỎNG.
s
- Áp suất càng lớn
khi trọng lượng
riêng của chất lỏng
- Giáo viên đặt một cốc nước hình và chiều cao cột
chất lỏng càng lớn.
trụ có diện tích đáy S, chiều cao h
lên mặt bàn.
- Hãy dựa vào công thức tính áp
suất đã học ở bài trước, em hãy
chứng minh công thức:
p = d.h
-Yêu cầu học sinh hoạt động cá
nhân.
- Gọi đại diện một em lên bảng
chứng minh công thức.
- Giáo viên nhận xét và chiếu kết
- Vì lỗ rò ở phía
quả.
dưới chai có chiều
cao cột nước lớn
hơn nên áp suất lớn
hơn, do vậy tia nước
phun ra mạnh hơn.
Công thức:
p = d.h
- Học sinh hoàn thành vào vở.
- Giáo viên chiếu:
Trong đó:
- Ngư dân cho nổ h: chiều cao cột chất
mìn dưới biển gây ra
-13-
Công thức này áp dụng cho mọi
điểm bất kỳ trong lòng chất lỏng,
chiều cao của cột chất lỏng cũng
là độ sâu của điểm đó so với mặt
thoáng.
- Giáo viên khắc sâu công thức:
- Áp suất càng lớn khi nào?
áp suất lớn nên áp
suất này truyền theo
mọi phương gây tác
động mạnh trong
một vùng rộng lớn,
dưới tác dụng của áp
suất này hầu hết các
sinh vật trong vùng
đều bị chết.
- Hủy diệt sinh vật
biển.
- Ô nhiễm môi
trường sinh thái.
- Nếu trọng lượng riêng không đổi, - Có thể gây chết
áp suất tăng khi chiều cao cột chất người nếu không
cẩn thận.
lỏng tăng.
- Giáo viên phân tích và khắc sâu:
Trong một chất lỏng đứng yên áp
-Tuyên truyền ngư
suất tại những điểm trên cùng mặt
dân không sử dụng
phẳng nằm ngang (có cùng độ sâu) chất nổ để đánh bắt
có độ lớn như nhau. Đây là điểm cá.
quan trọng của áp suất chất lỏng - Nghiêm cấm các
được ứng dụng trong khoa học, đời hành vi đánh bắt cá
bằng chất nổ.
sống.
- Tại sao tia nước phun ra từ hai lỗ
- Học sinh quan sát.
rò của chai đựng nước ở trên
không giống nhau?
Tích hợp môn Địa lý:
Giáo viên chiếu hình ảnh ngư
dân sử dụng chất nổ để đánh bắt - Học sinh trả lời
cá.
-14-
lỏng (m)
d: trọng lượng riêng
của chất lỏng (N/m3)
p: áp suất cột chất
lỏng
(1 N/m2 = 1pa)
- Học sinh đọc thông tin?
-Vì khi tàu lặn sâu
dưới biển áp suất do
nước gây lên đến
hàng nghìn N/m2,
nếu vỏ của tàu ngầm
không đủ dày và
vững chắc thì tàu sẽ
bẹp dúm theo mọi
-Việc đánh bắt cá bằng chất nổ có phương.
tác hại gì?
- Vì khi lặn sâu dưới
mặt nước áp suất do
nước gây lên là rất
lớn, có thể lên tới
hàng nghìn N/m2,
nếu không mặc bộ
Tích hợp môn Giáo dục công đồ lặn sẽ không thể
dân:
chịu đựng được áp
Chúng ta cần phải làm gì để ngăn suất lớn như vậy.
chặn những hành động trên?
- Để cung cấp khí
oxi cho người thợ
lặn.
- Tại vì khi ngoi lên
mặt nước áp suất
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh giảm, ngoi càng
nhanh áp suất càng
của tàu ngầm và minh họa.
giảm mạnh, nitơ
trong máu giảm, nở
nhanh tạo thành
những bọt khí làm
tắc mạch máu gây
nguy hiểm đến tính
-15-
mạng.
-Tàu ngầm có thể nổi hoặc chìm
sâu dưới mặt nước biển do cấu tạo
của tàu ngầm có các khoang rỗng
nếu trọng lượng riêng của tàu lớn
hơn trọng lượng riêng của nước
biển thì tàu chìm và ngược lại.
Tích hợp môn Công nghệ:
Tại sao vỏ của tàu ngầm phải làm
bằng thép dày?
h1 = 1,2m
h’ = 0,4m
d = 1000 N/m3
Tính p1 và p2?
- Vận dụng công
thức:
p1 = h1. d
-Tính h2 = h1 – h’
Vận dụng công
thức:
p2 = h2.d
Giải:
- Áp suất của nước
tác dụng lên đáy
- Hãy trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu thùng là:
bài: Tại sao khi lặn sâu người thợ P1 = h1.d
= 1,2.1000
lặn phải mặc bộ áo lặn?
= 12000 (N/m2)
- Áp suất của nước
tác dụng lên một
điểm cách đáy thùng
0,4m là:
P2 = h2.d
= (1,2- 0,4).1000
= 8000 (N/m2).
-16-
Tích hợp môn Hóa học:
Quan sát khi lặn sâu người thợ
lặn phải đeo bình khí, tại sao vậy?
- Tại sao người thợ lặn khi lặn sâu
rồi ngoi lên mặt nước không được
ngoi nhanh?
Hoạt động 4: Vận dụng
Vận dụng công thức để giải bài tập
đơn giản.
Vận dụng kiến thức liên môn để
giải thích các kiến thức về áp suất
chất lỏng trong đời sống và kỹ
thuật.
- Áp dụng công thức đã học làm
câu C7 (SGK)?
- Giáo viên trình chiếu câu C7.
- Gọi học sinh đọc bài.
- Đầu bài cho biết những đại lượng
nào, cần tìm những đại lượng nào?
- Học sinh đọc bài
- Áp suất của nước
tác dụng vào đáy
bình C là nhỏ nhất
tại vì cột nước trong
bình C là thấp nhất.
- Để tính áp suất tại đáy thùng ta
làm thế nào?
- Để tính sáp suất tại một điểm
-17-
cách đáy thùng 0,4m ta làm như
thế nào?
-Yêu cầu học sinh hoạt động cá
nhân.
- Đại diện một học sinh lên bảng
trình bày bài làm.
-Vì khi xuống sâu
áp suất tăng, nước
tác dụng vào cơ thể
đặc biệt là tác dụng
mạnh
hơn
vào
những phần khoang
rỗng của cơ thể nên
cảm thấy tức ngực,
ù tai.
C7:
h1 = 1,2m
h’ = 0,4m
d = 1000 N/m3
Tính p1 và p2?
- Gọi học sinh khác nhận xét, giáo
viên chiếu đáp án và cho điểm.
- Học sinh quan sát.
Bài tập 1:
Giáo viên chiếu BT1:
C
Giải:
- Áp suất của nước tác
dụng lên đáy thùng là:
p1 = h1.d
= 1,2.1000
= 12000 (N/m2)
- Áp suất của nước tác
dụng lên một điểm
cách đáy thùng 0,4m
là:
p2 = h2.d
= (1,2- 0,4).1000
= 8000 (N/m2).
Đ/s: p1 = 12000(N/m2)
p2 = 8000 (N/m2).
*Bài tập 1:
-18-
Ba bình A, B, C cùng đựng nước.
Hỏi áp suất của nước lên đáy bình
nào là nhỏ nhất?
-Yêu cầu học sinh đọc bài.
- Không vứt ni lông,
rác thải, xác động
vật chết xuống ao
hồ, đồng thời cần
phải tuyên truyền
mọi người xung
- Áp suất của nước tác dụng vào quanh cùng chung
đáy bình nào là nhỏ nhất? Tại sao? tay bảo vệ môi
trường.
Áp suất của nước tác
dụng lên đáy bình C
nhỏ nhất vì chiều cao
mực nước trong bình C
nhỏ nhất.
Bµi tËp 2 . So s¸nh ¸p suÊt t¹i c¸c
®iÓm A,B,C,D trong hình sau?
B
- Học sinh quan sát.
Bµi tËp 2 . So s¸nh ¸p
suÊt t¹i c¸c ®iÓm
A,B,C,D trong hình
sau?
B
Vận dụng kiến thức môn sinh
học:
Tại sao lặn dưới nước thấy tức
ngực và ù tai?
- Rèn luyện TDTT thường xuyên,
đúng cách có tác dụng rất tốt đối
với cơ thể, mỗi chúng ta cần phải ý
thức tập luyện để nâng cao sức
PB < P A = P C < P D
- Làm như vậy để
chiều cao cột chất
lỏng lớn làm áp suất
dịch truyền lớn hơn
áp suất cơ thể bệnh
nhân, làm như vậy
máu
hoặc
dịch
-19-
khỏe bản thân.
Vận dụng môn TD và GDCD:
Bơi lội là một trong những môn
thể thao tốt có lợi cho sức khỏe,
không những thế nó còn giúp tránh
được bệnh tật, các em không được
bơi ở những nơi như ao tù, những
khúc sông ngòi bẩn nơi có nguồn
nước bẩn xả ra vì nó dễ khiến mắc
các bệnh viêm mũi, viêm tai, đau
mắt,…ảnh hưởng không tốt đến
sức khỏe.
- Chiếu hình ảnh ô nhiễm môi
trường nước:
truyền mới truyền
được vào cơ thể
bệnh nhân.
- Vì áp suất chất
lỏng tăng khi chiều
cao chất lỏng tăng,
nước chảy trong
máng nước đến bể
nước mưa rất lớn,
tác dụng lên đáy bể
và thành bể. Nếu bể
được xây không
đảm bảo kỹ thuật thì
áp suất có thể làm
bể bị vỡ.
- Bản thân các em phải làm gì để
bảo vệ môi trường?
- Các em chỉ nên bơi lội ở những
trung tâm, những nơi có nguồn
nước sạch và cần tuân thủ nghiêm
-20-