Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện phân tích tài chính dự án tại công ty tnhh việt dũng...

Tài liệu Hoàn thiện phân tích tài chính dự án tại công ty tnhh việt dũng

.PDF
74
348
117

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT DŨNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THÚY DIỆP MÃ SINH VIÊN : A22011 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT DŨNG Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng : Phạm Thị Thúy Diệp : A22011 : Tài chính HÀ NỘI – 2016 Thang Long University Libraty LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các giảng viên trường Đại học Thăng Long đã tận tình dạy dỗ em trong những năm học vừa qua giúp em có được nhiều kiến thức hữu ích. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Lưu Thị Hương đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn tới các cô chú, anh chị nhân viên công ty TNHH Việt Dũng đã cungcấp tài liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khóa luận. Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016 Sinh viên Phạm Thị Thúy Diệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Thị Thúy Diệp Thang Long University Libraty MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................................. 1 1.1. Khái quát về dự án của Doanh nghiệp....................................................................... 1 1.1.1. Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp ....................................................................... 1 1.1.2. Dự án của Doanh nghiệp .......................................................................................... 2 1.2. Phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp ............................................................ 9 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính dự án.................................................... 9 1.2.2. Nội dung phân tích tài chính dự án Doanh nghiệp ................................................. 9 1.3. Hoàn thiện phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp ...................................... 21 1.3.1. Khái niệm hoàn thiện phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp ................... 21 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoàn thiện phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp ........ 22 1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoàn thiện phân tích tài chính dự án .............................. 22 1.4.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................................... 23 1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................ 24 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT DŨNG ........................................................................................................ 26 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Việt Dũng.................................................................. 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Việt Dũng ..................... 26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................... 26 2.1.3. Hoạt động chủ yếu ................................................................................................... 27 2.2. Thực trạng phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng ................... 27 2.2.1. Quy trình phân tích tài chính dự án tại Công ty .................................................... 27 2.2.2. Minh họa phân tích tài chính thông qua dự án khai thác hầm lò mỏ than Khe Chàm II-IV tại Công ty TNHH Việt Dũng ............................................................... 29 2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng ... 34 2.3.1. Kết quả ..................................................................................................................... 34 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. ....................................................................................... 35 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT DŨNG .................................................................................... 39 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty ......................................................................... 39 3.1.1. Cơ hội và thách thức ............................................................................................... 39 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ......................................................................... 40 3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng .. 41 3.2.1.Nâng cao nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của phân tích tài chính dự án ................................................................................................................... 41 3.2.2. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin.................................................... 42 3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ phân tích tài chính dự án ........................................ 42 3.2.4. Bổ sung, hoàn thiện nội dung phân tích tài chính dự án ...................................... 43 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ phân tích ..................................... 47 3.2.6. Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến trong phân tich tài chính dự án ................................................................................................................... 47 3.3. Kiến nghị .................................................................................................................... 49 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................................... 49 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan................... 50 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Libraty DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG Bảng 1.1. Phân loại dự án .......................................................................................4 Bảng 2.1.Tổng hợp chi phí đầu tư máy móc ........................................................30 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án ....................................33 Bảng 3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án sau hiệu chỉnh ........................... 48 Sơ đồ 1. 1: Trình tự các bước thực hiện một dự án ................................................7 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Việt Dũng .........................................26 Sơ đồ 2.2. Quy trình phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng ....28 DANH MỤC TÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt TNHH Nghĩa đầy đủ Trách nhiệm hữu hạn VAT NPV IRR Thuế giá trị gia tăng Giá trị hiện tại ròng Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ PP Thời gian hoàn vốn Thang Long University Libraty LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian qua, Công ty TNHH Việt Dũng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và khoáng sản. Trong quá trình thực hiện các dự án Công ty đã quan tâm tới phân tích tài chính dự án, xong so với yêu cầu của phân tích tài chính dự án Công ty vẫn chưa hoàn thiện. Cụ thể công ty gặp nhiều thách thức trong việc quản trị tài chính các dự án đầu tư, nhất là tình hình tài chính các dự án đều diễn biến theo các xu hướng không phù hợp so với tính toán ban đầu trước khi thực hiện dự án, gây khó khăn cho công tác quản lý dự án và quản lý đầu tư kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Vì vậy, để công ty phát triển bền vững, để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, hoàn thiện phân tích tài chính dự án là một đòi hỏi cấp bách đối với công ty. Để góp phần đáp ứng đòi hỏi đó của thực tiễn, đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng” được lựa chọn nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận: Đề xuất giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng. Nhiệm vụ cụ thể: Ngiên cứu cơ sở lý luận về phân tích tài chính dự án của doanh nghiệp; Đánh giá thực trạng phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng; Đề xuất giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng. Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính dự án của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính dự án tại Công ty TNHH Việt Dũng trong khoảng thời gian 2012-2015. Giác độ nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu dưới giác độ doanh nghiệp (chủ đầu tư). CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về dự án của Doanh nghiệp 1.1.1. Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2014 “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. 1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp Theo luật, mỗi doanh nghiệp khi thành lập được phép kinh doanh trong tất cả các ngành nghề khác nhau mà không bị pháp luật cấm. Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tạo nền kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu sinh lời cao nhất. Đối với một doanh nghiệp nói chung, trong quá trình tồn tại và phát triển sẽ có những hoạt động cơ bản sau: - Hoạt động đầu tư: là việc bỏ vốn để hình thành nên các tài sản phục vụ mục đích của doanh nghiệp. Huy động vốn: + Hoạt động sản xuất: là việc kết hợp sử dụng các nguồn lực sẵn có và các nguồn lực hình thành từ hoạt động đầu tư để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. + Hoạt động tiêu thụ: là việc đưa các sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng và đây là hoạt động tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong các hoạt động cơ bản trên, hoạt động đầu tư có một vai trò rất quan trọng và xuyên suốt trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, nếu không có đầu tư ban đầu thì doanh nghiệp không thể hoạt động được và nếu không có các khoản đầu tư bổ 1 Thang Long University Libraty sung, mở rộng thì doanh nghiệp không thể phát triển được. Hiện nay, hoạt động đầu tư theo dự án được nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhằm đảm bảo sự chú trọng thực sự và nâng cao hiệu quả của đầu tư. 1.1.2. Dự án của Doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm dự án của Doanh nghiệp Đối với một tổ chức hay doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, đầu tư giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh té xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện theo dự án. Theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự án được hiểu là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp đối với nguồn lực đã định. Trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định. “Dự án là tập hợp đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cái tạo ra những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định”. Dự án có vai trò quan trọng đối với nhà đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Dự án là một căn cứ quan trọng để chủ đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được gọi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, hiểu được những đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án.  Đặc điểm dự án đầu tƣ cho doanh nghiệp: Một dự án sẽ có đặc điểm cơ bản sau đây: - - Dự án không chỉ là các ý tưởng hay nghiên cứu trừu tượng: Ngoài ý tưởng hay nghiên cứu ban đầu, dự án còn bao gồm các tập hợp các kế hoạch và hành động thực hiện cụ thể, trong đó xác định, tính toán và lập kế hoạch trước về nguồn lực, các giải pháp thực hiện nhằm đạt được những kết quả thực sự, tạo ra những thực thể vật chất hay quan hệ hữu cơ mới. Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn: Do dự án nghiên cứu, lập và thực hiện trong một khoảng thời gian tương đối dài. Môi trường chung của dự án chính là môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật, môi trường tự nhiên tại thời kỳ và địa điểm mà nó được triển khai.Với những 2 bản chất quan hệ hữu cơ của các môi trường trên, dự án bị tác động bởi vô vàn yếu tố, cả chủ quan lẫn khách quan, cả yếu tố có thể dự báo lẫn yếu tố không thể dự báo, tác động trực tiếp hay gián tiếp vào những chủ thể liên quan của dự án như chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà tài trợ, nhà thầu, khách hàng, thậm chí trang thiết bị hay vật liệu,… Tất cả các yếu tố tác động luôn thay đổi, do đó chúng mang lại những khả năng rủi ro lớn cho sự thành công của dự án. - Dự án bị khống chế bởi thời hạn: Bất kỳ một dự án nào cũng đều phải xác định thời gian cụ thể để đạt được cái đích đã định trước. Thời hạn có thể bao gồm các mốc thời gian để hoàn thành đầu tư, để vận hành, để đạt được các kết quả về tài chính hay vật chất,… Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án đều có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của dự án, kéo theo những ảnh - hưởng, tổn thất đến nhà đầu tư và cho xã hội. Dự án bị giới hạn về nguồn lực: Nguồn lực để thực hiện dự án bao gồm vốn, vật tư, lao động. Đây là những yếu tố chịu sự tác động của quy luật khan hiếm ở các mức độ và biểu hiện khác nhau. Một dự án được triển khai thường bao gồm các tính toán trước về khối lượng nguồn lực tối đa sẽ huy động để thực hiện. Dự án càng lớn thì mức độ ràng buộc về nguồn lực càng cao và càng phức tạp. Một dự án khi triển khai đã sử dụng một khối lượng nhất định các nguồn lực của doanh nghiệp và xã hội, được tính toán và điều tiết của nhiều mối quan hệ cộng sinh phức tạp, và khi hoàn thành mang lại cho chủ đầu tư, người quản lý và xã hội những giá trị kỳ vọng. Do đó, vai trò của dự án đối với doanh nghiệp và xã hội vô cùng to lớn. Các nhà quản lý thông qua dự án để tác động trực tiếp đến tiến trình và các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Doanh nghiệp căn cứ vào dự án để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và giám sát quá trình thực hiện, đồng thời là người thụ hưởng chính các kết quả đó. Nhà tài trợ căn cứ vào dự án để quyết định có tham gia cùng chủ đầu tư hay không,… Như vậy dự án chính là căn cứ qun trọng để toàn xã hội nắm bắt các cơ hội, triển khai ý tưởng và hành động để phát triển. 1.1.2.2 Phân loại dự án Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và được phân loại theo các hình thức khác nhau. Chẳng hạn, ở nhiều nước trên thế giới, dự án được phân loại theo một số tiêu thức sau: Theo người hợp xướng: Dự án được phân loại thành dự án cá nhân; dự án tập thể; dự án quốc gia; dự án quốc tế. 3 Thang Long University Libraty Theo (kiểu) lĩnh vực dự án: Dự án được phân thành dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án tổ chức, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp. Theo loại hình dự án: Dự án được phân loại thành dự án Giáo dục đào tạo, dự án Nghiên cứu và Phát triển; dự án đổi mới; dự án hỗn hợp. Theo thời hạn: Dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn. Theo cấp độ: Dự án được phân loại thành dự án lớn và dự án nhỏ. Đây là cách phân loại tổng hợp nhất đối với dự án. Các dự án lớn thường là các chương trình và chuyên ngành tầm cỡ quốc tế, quốc gia, miền, vùng lãnh thổ, liên ngành, địa phương. Đặc trưng của dự án này là vốn đầu tư lớn, số lượng các chủ thể tham gia đông, sử dụng nhiều công nghệ phức tạp khác nhau, thời hạn dài, có ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh tế và môi trường sinh thái. Các dự án lớn đòi hỏi nhà quản lý có nhiều phẩm chất tốt, đặc biệt là khả năng giao tiếp tốt và năng lực tổ chức cao nhằm thiết lập hệ thống quản lý và tổ chức thực hiện dự án thành công. Các dự án nhỏ thường là các dự án cá nhân, dự án của tổ chức kinh tế hoặc tổ chức xã hội. Các dự án này không đòi hỏi nhiều vốn, thời gian thực hiện ngắn và ít được ưu tiên. Các dự án nhỏ cho phép sử dụng một cách đơn giản các phương pháp quản lý. Ở Việt Nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999, dự án được phân loại cụ thể như sau: Bảng 1.1. Phân loại dự án Loại dự án STT Tổng mức vốn đầu tƣ I. Nhóm A 1 Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có Không tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị, xã hội quan mức vốn trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới. 2 Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. 3 Các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, Trên 600 tỷ phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp đồng ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng song, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. 4 Không mức vốn kể kể 4 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác điểm 3), cấp thoát nước Trên 400 tỷ và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị đồng thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có chi tiết được duyệt. 5 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: Trên 300 tỷ công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu đồng bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. 6 Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, Trên 200 tỷ xây dựng dân dụng, kho tang, du lịch, thể dục thể thao, đồng nghiên cứu khoa học và các dự án khác. II. Nhóm B 1 Các dự án: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, Từ 30 đến chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp ô tô), xi 600 tỷ đồng măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản;các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng song, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ 2 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác điểm II. 1), cấp thoát Từ 20 đến nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất 400 tỷ đồng thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình khai thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. 3 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: Từ 15 đến công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu 300 tỷ đồng bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. 4 Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, Từ 7 đến 200 xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, tỷ đồng nghiên cứu khoa học và các dự án khác. III. Nhóm C 1 Các dự án: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, Từ 30 đến 5 Thang Long University Libraty chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng mới tầu, lắp ráp ô tô), 600 tỷ đồng xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ nằm trong khu vực quy hoạch (không kể mức vốn). 2 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác điểm III.1), cấp thoát Dưới 20 tỷ nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin đồng học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. 3 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: Dưới 15 tỷ công nghiệp nhẹ, sành ,sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu đồng bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. 4 Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, Dưới xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, đồng nghiên cứu khoa học và các dự án khác. 6 7 tỷ 1.1.2.3 Các giai đoạn của dự án Một dự án từ khi hình thành đến khi kết thúc thường trải qua các giai đoạn sau: Xác định dự án Nghiên cứu tiền khả thi Phân tích và lập dự án Nghiên cứu khả thi Duyệt dự án Thực hiện dự án Nghiệm thu, tổng kết, giải thể Sơ đồ 1. 1: Trình tự các bước thực hiện một dự án Giai đoạn 1: Xác định dự án Đây là giai đoạn hình thành ý tưởng đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu thu thập thông tin, các ý tưởng đầu tư được đề xuất và chọn lọc một cách cẩn trọng nhất. Việc xác định và chọn lọc các ý tưởng đầu tư có ảnh hưởng quyết định đến tơi quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hay không đạt được kết quả như mong muốn, mặc dù việc chuẩn bị và thực hiện dự án rất tốt nhưng ý tưởng đầu tư ban đầu hmf chứa những sai lầm cơ bản. Giai đoạn 2: Phân tích và lập dự án Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý tưởng đầu tư được đề xuất và lựa chọn trên mọi phương diện: thị trường, kỹ thuật, kinh tế - xã hội, tài chính… Giai đoạn này bao gồm: 7 Thang Long University Libraty Nghiên cứu tiền khả thi: lựa chọn một cách sơ bộ khả năng đầu tư chủ yếu cơ bản từ cơ hội đầu tư. Trong nghiên cứu này, tất cả mọi phương diện chuẩn bị và phân tích dự án đều được đề cập tới, song chỉ ở mức độ chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái quát rằng: ý đồ dự án được đề xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này. Nghiên cứu tiền khả thi cũng giúp loại bỏ bớt những vấn đề không cần thiết, cũng như xác định những vấn đề đặc biệt chú ý, nhờ đó giúp cho việc định hướng nghiên cứu và tiết kiệm chi phí chuẩn bị đầu tư vào dự án. Nghiên cứu khả thi: đây là bước nghiên cứu dự án đầy đủ và toàn diện nhất, có nhiệm vụ tạo cơ sở để chấp thuận hay bác bỏ dự án, cũng như xác định một phương án tốt nhất trong các số phương án. Trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, cần luận giải rõ: những căn cứ về sự cần thiết phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng, phương án thiết kế, kiến trúc, xây dựng; tổng mức đầu tư, nguồn tài trợ, nhu cầu vốn theo tiến độ và phương án hoàn trả; phân tích hiệu quả đầu tư; các môc thời gian chính thực hiện đầu tư… Giai đoạn 3: Duyệt dự án Giai đoạn này thường có sự tham gia của một hội đồng gồm các thành viên: cơ quan Nhà nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia dự án nhằm xác minh lại những kết luận được tổng hợp từ giai đoạn trước để đưa ra quyết định cuối cùng. Nếu dự án được khẳng định là có hiệu quả với mức chấp thuận được và khả thi thì hội đồng sẽ thông qua dự án và quyết định đầu tư. Giai đoạn 4: Thực hiện dự án Dự án được triển khai khi bắt đầu giải ngân. Giai đoạn này bao gồm: thi công xây dựng công trình, dự án được sử dụng hết công suất và kết thúc dự án. Mặc dù giai đoạn này được tiến hành trên cơ sở các giai đoạn chuẩn bị và phân tích, phân tích thận trọng nhưng những khó khăn, rủi ro vẫn thường xảy ra. Vì vậy, các nhà quản lý dự án phải giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án để xử lý linh hoạt các vấn đề phát sinh. Giai đoạn 5: Nghiệm thu, tổng kết và giải thể Giai đoạn nghiệm thu, tổng kết và giải thể được tiến hành sau khi thực hiện dự án. Mục tiêu của giai đoạn này là đánh giá một cách toàn diện những thành công và thất bại từ khi xác định, phân tích và lâọ dự án đến khi kết thúc thực hiện dự án; đặc biệt cần phân tích rõ nguyên nhân thất bại để có giải phpá khắc phục hữu hiệu khi quản lý các dự án sẽ không có tồn tại nên cần bố trí lại công việc cho các thành viên tham gia, xử lý các đề hậu dự án – kết quả hoạt động cũng như các tài sản của dự án. Phân tích tài chính dự án nằm trong giai đoạn 2 của dự án, cụ thể nó nằm trong bước nghiên cứ khả thi của dự án. Kết quả của phân tích tài chính dự án là một căn cứ 8 quan trọng để chủ đầu tư quyết định nên đầu tư vào dự án hay không? Phân tích tài chính dự án của doanh nghiệp 1.2. Phân tích tài chính dự án của Doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính dự án Phân tích tài chính dự án là quá trình tính toán, đánh giá, phân tích các chỉ tiêu đo lường các môi quan hệ tài chính của một dự án nhằm giúp cho chủ đầu tư lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp, hiệu quả nhất trong từng giai đoạn của dự án. Mục tiêu của phân tích tài chính dự án Phân tích tài chính dự án nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính thông qua công việc: - Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư, nguồn - vốn tài trợ cho dự án). Dựa trên các kế hoạch kinh doanh của dự án, dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Đánh giá dự án và từ đó đưa ra quyết định đầu tư. 1.2.2. Nội dung phân tích tài chính dự án Doanh nghiệp 1.2.2.1 Phân tích tổng mức đầu tư của dự án Đây chính là việc xác định nhu cầu vốn của dự án đầu tư và phân kỳ đầu tư theo tiến độ. Phân tích tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư. Nhu cầu vốn và phân bổ vốn qua các năm là cơ sở để xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Nhu cầu vốn đầu tư của dự án được tính dựa trên nội dung phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án (quy hoạch, suất đầu tư…). Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án sẽ không thực hiện được, ngược lại nếu vốn đầu tư dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác được hiệu quả tài chính của dự án, do đó nhu cầu vốn đầu tư phải được xác định với độ chính xác cao nhất. Xác định nhu cầu vốn đầu tư đòi hỏi phải có khả năng phân tích thị trường hiện tại, và khả năng dự báo tình hình thị trường hiện tại, và khả năng dự báo tình hình thị trường trong tương lai đề phòng sự tang giá của nguyên vật liệu, trang thiết bị. Theo tính chất của các khoản chi phí tổng mức đầu tư có thể là tập hợp các khoản chi phí như sau: Chi phí xây dựng: bao gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật liệu kiến trúc cũ; chi phí san 9 Thang Long University Libraty lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và để điều hành thi công. Chi phí thiết bị: bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thử nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, vật trên đất…; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư. Chi phí quản lý dự án: bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm chi phí khảo sát xây dựng; chi phí báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình… Chi phí khác: là chi phí phát sinh không bao gồm chi phí đã đề cập ở trên, bao gồm: chi phí bảo hiểm công trình, kiểm toán, thẩm tra mức đầu tư, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. *Phƣơng pháp xác định tổng mức đầu tƣ: Tổng mức đầu tư được xác định bằng một trong bốn phương pháp sau đây: Phương pháp 1: Tính theo thiết kế cơ sở của dự án: V= GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP Trong đó: - V: Tổng mức đầu tư của dự án xây dựng công trình - GXD: Chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường. GXD= GXDCT1 + GXDCT2 + … +GXDCTn Trong đó: n: Số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án 10 Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau: GXDCT=(∑mj=1 Qxdj * Zj + GQXDK) x (1+TGTGT-XD) Trong đó: QXDj: Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu hoặc bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án (j= 1÷m) Zj: Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu hoặc đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình. GQXDK: Chi phí xây dựng công tác khác hoặc bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình được ước tính theo tỉ lệ (%) trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu hoặc tổng chi phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình. TGTGT_XD: Mức thuế suất thuế giá trị gia tang quy định cho công tác xây dựng. - GTB: Chi phí thiết bị được tính một trong các phương pháp sau:  Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng các công trình thì chi phí thiết bị của dự án bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.  Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây chuyền công nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị của dự án có thể được lấy trực tiếp từ báo cáo giá hoặc giá chào hàng của thiết bị đồng bộ này.  Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất/năng lực phục vụ công trình hoặc dự tính theo báo giá của - nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư được xác định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các quy định hiện hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa 11 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan