Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
PHÚC TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP:
KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT SỮA CHUA UỐNG
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY TNHH TÂN QUANG
MINH
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
PHẠM HỒ VŨ
LÊ NGUYỄN ĐOAN DUY
Lớp: CB0808L1
MSSV:LT08214
Cần Thơ, tháng 4 / 2010
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 1
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập thực tế tại công
ty tôi đã được trang bị những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thành bài báo
cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Công nghệ Thực phẩm,
khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ đã tận tình
giảng dạy truyền đạt giúp tôi có được những kiến thức cơ sở lý thuyết và thực
tiễn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn thầy Lê Nguyễn Đoan Duy đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Ban lãnh đạo Công ty
TNHH Tân Quang Minh đã tạo diều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực tập tại công ty giúp tôi có được những kiến thức thực tiễn của quá
trình sản xuất.
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 2
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
LÔØI MÔÛ ÑAÀU
Cuøng vôùi xu theá hoäi nhaäp neàn kinh teá cuûa ñaát nöôùc ta, ñôøi soáng cuûa ngöôøi
daân ngaøy caøng ñöôïc naâng cao, noù keùo theo moïi nhu caàu veà vaät chaát cuõng nhö
tinh thaàn ngaøy caøng khaét khe hôn. Cuõng töø ñaây ngaønh thöïc phaåm noùi chung raát
ñöôïc chuù troïng phaùt trieån, coù nhieàu coâng ty thöïc phaåm haøng loaït ra ñôøi ñeå ñaùp
öùng nhu caàu cuûa ngöôøi tieâu duøng.
Cuøng vôùi thöùc aên, nhu caàu veà nöôùc uoáng cuõng ñöôïc quan taâm vaø phaùt trieån.
Do söï ra ñôøi cuûa nhieàu coâng ty neân söï caïnh tranh khoâng theå traùnh khoûi, ñaõ daãn
ñeán söï ña daïng hoaù caùc saûn phaåm, phong phuù veà chuûng loaïi, maãu maõ vaø hình
thöùc beân ngoaøi cuõng ngaøy caøng ñöôïc chuù troïng hôn, nhöng ñaëc bieät quan troïng
vaãn laø chaát löôïng saûn phaåm khoâng ngöøng ñöôïc naâng cao. Ngoaøi vieäc boå sung
nöôùc vaø giaûi nhieät, nöôùc giaûi khaùt coøn coù taùc duïng boå sung caùc chaát dinh
döôõng, muoái khoaùng, chaát sinh naêng löôïng, chaát coù taùc duïng döôïc lyù…
Trong quá trình thực tập tại công ty Tân Quang Minh tôi được tìm nhiều quy
trình công nghệ các sản phẩm nước giải khát khác nhau. Trong đó tôi đặc biệt
quan tâm quy trình sản xuất sữa chua uống tiệt trùng yobi đây là sản phẩm không
những có tác dụng giải khát mà còn có giá trị dinh dưỡng được sản xuất trên dây
chuyền khép kín và hiện đại của công ty, vì vậy tôi chọn việc tìm hiểu quy trình
công nghệ sàn xuất sữa chua uống để làm bài phúc trình thực tập.
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 3
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
Mục lục
Trang
Phần I: Tổng Quan Về Nhà Máy
I.Vị trí công ty...................................................................................... 07
II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân Quang Minh
III. Quy mô .......................................................................................... 07
IV. Năng suất sản phẩm ....................................................................... 07
Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy ............................................................ 09
Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất .......................................................... 10
Sơ đồ tổ chức nhà máy ......................................................................... 11
Phần II: Công Nghệ Sản Xuất
Chương I: Giới thiệu
I.Giới thiệu về sản phẩm sữa chua................................................... 12
II. Cơ sở của quá trình lên men lactic.............................................. 14
2.1. Lên men lactic......................................................................... 14
2.2. Vi sinh vật học và hóa sinh của quá trình sản xuất sữa chua.... 14
Chương II: Tổng quan về nguyên liệu
I.Sữa............................................................................................... 17
1.1.Thành phần vật lý của sữa ...................................................... 17
1.2. Thành phần hóa học của sữa bò tươi...................................... 19
II. Nước ......................................................................................... 25
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 4
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
III. Đường ...................................................................................... 33
IV. Acid thực phẩm ........................................................................ 34
V. Hương liệu ................................................................................ 34
VI. Các chất màu............................................................................ 35
VII. Chất ổn định............................................................................ 35
Chương III: Quy trình công nghệ sản xuất sữa chua uống
I.Sơ đồ quy trình sản xuất sữa chua uống yobi ..................................... 37
II. Thuyết minh quy trình ..................................................................... 38
2.1. Nguyên liệu ................................................................................ 38
2.2. Các công đoạn chính của quá trình ............................................. 39
III. Chỉ tiêu chất lượng của sữa chua .................................................... 46
3.1. Chỉ tiêu hóa lý ............................................................................ 46
3.2. Chỉ tiêu cảm quan....................................................................... 46
3.3. chỉ tiêu vi sinh ............................................................................ 47
IV. Các hư hỏng của sản phẩm thường gặp và biện pháp khắc phục..... 47
V.Các thiết bị chính trong sản xuất sữa chua ........................................ 48
Chương IV:Quản lý chất lượng trong sản xuất sữa chua
I.Giới thiệu........................................................................................... 50
II. Tóm lược HACCP ........................................................................... 51
III. Triển khai hệ thống HACCP........................................................... 53
IV. Các điểm CCP trong quy trình sản xuất sữa chua uống .................. 54
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 5
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
V.Qui phạm sản xuất GMP .................................................................. 57
VI. Qui phạm vệ sinh SSOP ................................................................. 59
Phần IV: Kết Luận ..................................................................... 62
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 6
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
I.Vị trí công ty
Công ty TNHH Tân Quang Minh được đặt tại đường 2F, khu công nghiệp Vĩnh
Lộc, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân Quang Minh
Công ty Tân Quang Minh trước đây là cơ sở sản xuất Quang Minh được thành
lập năm 1992. Đầu tiên cơ sở đặt tại Bắc Ninh, Bình Thạnh. Đến năm 1995 cơ sở
chuyển đến Phan Văn Trị, Quận Gò Vấp và đến năm 2001 công ty Tân Quang
Minh được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh 410200681 ngày 21/8/2001.
Địa chỉ trụ sở chính: Lô 21/I đường 2F, khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Bình Chánh.
Tên giao dịch: Tân Quang Minh Manufacture 7 Trading co.ltd. l
Tên viết tắt: Tân Quang Minh co.ltđ.
III. Quy mô
Để kịp thời sản xuất, công ty đã khẩn trương xây dựng vào đầu tháng 5 năm
2002 và đã hoàn thành việc xây dựng vào đầu tháng 12 năm 2002, gồm những
hạn mục sau:
Kho nguyên liệu: 980 m2
Kho thành phẩm: 3200 m2
Nhà xưởng sản xuất: 2550 m2
Văn phòng: 234 m2
Khu vực phòng thí nghiệm, KCS lưu mẫu: 98 m 2
Đường nội bộ và cây xanh: 3500 m2
Nhà ăn: 320 m2
Nhà xe: 320 m2
Công trình phụ khác: 100 m2
Diện tích dự phòng: 4530 m2
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 7
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
IV. Năng suất sản phẩm
Hiện tại công y Tân Quang Minh luôn đổi mới và không ngừng phát triển cùng
với sự nổ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nên năng suất
nhà máy càng tăng.
Năm 2008, Công ty Tân Quang Minh đã sản xuất được:
Sản phẩm chính
-
Nước ngọt có gaz: 30,000,000 lít/năm
-
Nước tinh khiết: 10,000,000 lít/năm
-
Sữa chua Yobi: 4,000,000 lít/năm
Sản phẩm phụ
-
Nước ngọt không gaz: 1,000,000 lít/năm
-
Nước tăng lực: 1,000,000 lít/năm
-
Trà bí đao: 4,400,000 lít/năm
-
Nước yến ngân nhĩ: 4,200,000 lít/năm
-
Rau câu: 3,000,000 kg/năm
-
Nước trái cây: 500,000 lít/năm
Hiện nay công ty đang trên đà phát triển với quy mô và hiện đại, mở rộng thị
trường tiêu thụ đa quốc gia trên toàn mạng lưới quốc tế. Thương hiệu Bidrico của
công ty được người tiêu dùng bình chọn “hàng Việt Nam chất lượng cao”, đạt
huy chương vàng tại các kỳ hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam và Quốc tế”.
Đặc biệt là được bộ y tế chứng nhận và trao huy chương vàng “thực phẩm chất
lượng an toàn vì sức khỏe cộng đồng”, giải thưởng Sao Vàng Đất Việt”… Do đó,
khách hàng chính là nguồn động lực thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 8
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
Kho chai lon
Thùng Carton
Kho vật tư
Khu xử lý nước
thải
Trạm điện
Nhà
giử
WC
Kho bao bì
Kho cơ điện
Nhà ăn
Kho thành phẩm
Cổng
Xưởng sản xuất
Phòng bảo vệ
Khu hành
chánh
Khu vực bão hòa CO2
Hàng cây
xanh
Kho chai lon
Kho bao bì,
nhãn, nắp
Kho hương
liệu
Kho nguyên
liệu
Kho đường
sữa
WC
WC
Hồ
chứa
nước
Hệ thống lọc và
xử lý nước
Hàng cây
xanh
Hàng cây
xanh
Kho phế
liệu
Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy
ĐƯỜNG NỘI BỘ
Nhà nghỉ
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 9
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất
Xử lý nước
Xử lý nước sản xuất nước đóng
chai
Súc rửa bồn nước bằng NaOH +
H2O
In date + Nhãn
Chiết rót
Màng co
Dập nắp
Súc rửa bình nước đóng chai bằng
nước muối
Chiết rót
nước ép
trái cây
Dán nhãn
Lạnh cồn
Rửa chai chứa sữa chua tiệt trùng Yobi
Màng co
Chiết rót sữa chua tiệt trùng
Nấu sữa
Nhãn
Bão hòa tĩnh làm lạnh
Máy chiết sữa chua tiệt trùng
Nấu trà
Phối chế
Xử lý CO 2
Nồi hơi
Vô trùng
Sản xuất trà xanh
Rửa chai
Chiết
Nấu đường
Xử lý nước
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Kiểm tra
chai
Dán
Kho nguyên
Cơ điện
Trang 10
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Phòng
Pha
Chế
P. HC Thư Dịch
Thuật Nhân Sự
Phòng Ngân Quỹ
Phòng
Thí
Nghiệm
Tổ Sửa
Xưởng
Chữa và
Sửa Chữa
Bảo vệ Nhà Ôtô Cơ
Xưởng
Khí điện
PGĐ Kỹ Thuật
Tổ Nấu
Đường
Phòng Hành Chánh
Trợ Lý Gám Đốc
Nhà ăn và Bếp Ăn
Phòng Kế Toán
Tổ Nấu
Sữa
Phòng Cơ
Điện, Vận
Hành Bảo
Dưỡng
PGĐ Công Nghệ
Giám Đốc
Xưởng
Sản
Xuất
Tổ Vệ Sinh
Phòng Vật Tư
Phòng kế
Hoạch
Phòng
Kinh
Doanh
PGĐ Kế Hoạch
Kho
Nguyên
Liệu
Đội Vận
Chuyển
Đội Bảo Vệ
Phòng KCS
Kho
Thành
Phẩm
Phòng
Quảng
Cáo Tiếp
Thị
PGĐ kinh Doanh
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
Sơ đồ tổ chức nhà máy
Trang 11
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
Phần II: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Chương I: Giới thiệu
I.Giới thiệu về sản phẩm sữa chua
Sữa chua là sản phẩm sữa lên men là kết quả của quá trình hoạt động của vi sinh
vật, làm thay đổi các thành phần có trong sữa mà đặc trưng là quá trình sinh
thành axit lactic từ đường lactose . Thành phần protit có trong sữa bị pepton hóa
nên làm tăng khả năng tiêu hóa, đôi khi lượng CO2 giữ lại trong khối sữa cao tạo
nên bọt cho khối sữa.
Sản phẩm sữa lên men từ lâu đã dược ưa chuộng và được tiêu thụ khá phổ biến ở
các nước Trung Đông và Tây Âu. Việc sử dụng sản phẩm sữa lên men làm thay
đổi pH của môi trường bên trong đường ruột, có tác dụng cản trở hoạt động của
các vi khuẩn gây thối rửa mà theo nghiên cứu của Metchnikoff là nguyên nhân
gây ra sự già nua ở con người.
Công nghệ sản xuất các sản phẩm sữa lên men ngày một thêm đa dạng phong
phú dưới nhiều tên gọi và cách trang trí bao bì khác nhau có tác dụng quyết định
đến sự lựa chọn loại sản phẩm ở người tiêu dùng. Tuy nhiên trong các sản phẩm
sữa lên men sữa chua vẫn đứng vị thế hàng đầu bởi chất lượng và sở thích cùng
với tính giải khát của sản phẩm.
Các loại sữa chua phổ biến
Sữa chua (Yoghurt): Sản phẩm sữa được chế biến từ sữa tươi, sữa đặc hoặc sữa
bột và chất béo sữa các loại và được lên men bởi Lactobacillus bulgarius và
steptocuccus thermophilus ... có/hoặc không bổ sung các thành phần phụ liệu.
Sữa chua gầy (Skimmed yoghurt): Sản phẩm sữa chua chứa hàm lượng chất béo
nhỏ hơn 0,5%.
Sữa chua tách một phần chất béo (Partly skimmed yoghurt): Sản phẩm sữa chua
chứa hàm lượng chất béo từ 0,5% đến 2,0%.
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 12
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
Sản phẩm sữa chua đã xử lý nhiệt sau khi lên men (Heat-Treated after
fermentation yoghurt): Sản phẩm sữa chua được xử lý nhiệt sau khi lên men.
Chúng không còn chứa các vi sinh vật sống.
Sữa chua có đường(Sweetened yoghurt): Sản phẩm sữa chua (1, 2 và 3) tương
ứng có bổ sung đường.
Sữa chua có bổ sung hươngliệu (Flavoured yoghurt): Sản phẩm sữa chua (1, 2 và
3) tương ứng có bổ sung hương liệu thực phẩm.
Lợi ích từ sữa chua
Sữa tươi là một loại thực phẩm quý, giàu chất dinh dưỡng như đạm, đường,
khoáng, vitamin và các chất khoáng….
Sự lên men lactic được sử dụng rộng rãi trong việc chế biến sữa thành các loại
sản phẩm như sữa chua, yaourt, phô mai… vừa tăng giá trị dinh dưỡng, vừa có
tính chất chữa bệnh đường ruột giúp ta ăn ngon miệng, dễ tiêu hóa mà còn có tác
dụng bảo quản lâu hơn sữa tươi.
Sữa chua kích thích sự đáp ứng miễn dịch và làm giảm cholesterol huyết thanh,
nó trở nên nhiều chất bổ dưỡng và dễ hấp thụ vào máu. Có lẽ vì vậy mà có thể
hấp thụ sữa chua nhiều hơn gấp 3 lần sữa tươi, dùng cho người bệnh vừa mới
khỏi, suy nhược, biếng ăn rất tốt.
Sữa chua vẫn giữ được và làm giàu thêm các chất protein, vitamin và khoáng
chất cần thiết, giúp cân bằng hệ vi khuẩn, tăng cường khả năng đề kháng của cơ
thể. Protein trong sữa ngăn ngừa ung thư dạ dày, đường lactose làm tăng
bifidobacteria trong ruột, calcium và sắt ngăn chặn bệnh thiếu máu hồng cầu,
vitamin A, tăng cường thị giác, pepton và peptid có tác dụng kích thích chức
năng gan.
Có thể dùng sữa chua cho người bệnh đái đường vì nó có ít chất bột và làm giảm
cơn khát, sữa chua còn rất tốt cho răng miệng bạn. Sữa chua còn được được xem
như một loại thực mỹ phẩm chăm sóc da hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 13
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
II. Cơ sở của quá trình lên men lactic
2.1. Lên men lactic
Lên men lactic là quá trình chuyển hóa đường thành axit lactic nhờ vi sinh vật.
Lên men lactic có hai dạng: điển hình hoặc đồng hình và không điển hình hoặc dị
hình.
Phương trình tổng quát của quá trình lên men lactic điển hình như sau:
C6H12O6
2CH3-CHOH-COOH + 94 Kc
(glucose)
(axit lactic)
Lên men lactic dị hình cho sản phẩm ngoài axit lactic còn có các sản phẩm phụ
như: acid sucinic, acid acetic, rượu etylic, khí CO2 và H2.
2C6H12O6
(glucose)
CH3-CHOH-COOH
(axit lactic)
+ HOOC-CH2-CH2-COOH + CH3-COOH
(axit acetic)
(axit sucinic)
+ CH3-CH2OH + CO2 + H2
(rượu etylic)
Những vi khuẩn gây lên men lactic được gọi là vi khuẩn lactic. Chúng có thể lên
men được các đường mono- hoặc disacarit, nhưng không lên mên được tinh bột.
Vi khuẩn lactic thường có dạng hình cầu(hoặc hình ovan) và hình que. Tất cả vi
khuẩn lactic đều không chuyển động, không sinh bào tử, gram dương, kỵ khí tùy
nghi, vi hiếu khí.Trực khuần thường nhạy cảm hơn liên cầu khuẩn với độ hiếu
khí của môi trường. Các vi khuẩn lactic có khả năng rất khác nhau tạo thành axit
trong môi trường và sức chịu axit củng khác nhau. Đa số các trực khuẩn lactic
đồng hình tạo thành axit cao hơn (khoảng 2- 3,5%), liên cầu khuẩn (khoảng 1%).
Các trục khuẩn có thể phát triển ở pH=3.8 - 4. Cầu khuẩn không thể phát triển
được ở môi trường này. Hoạt lực lên men tốt nhất của trực khuẩn ở vùng pH =
5.5- 6.
Đa số vi khuẩn lactic, đặc biệt là trực khuẩn đồng hình rất kén chọn thành phần
dinh dưỡng trong môi trường và chỉ phát triển được trong môi trường có tương
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 14
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
đối đầy đủ các axit amin hoặc các hợp chất nitơ phức tạp hơn. Ngoài ra chúng
còn có nhu cầu về vitamin (B1, B2, B6, PP…)
Vi khuẩn lactic có hoạt tính protease: phân hủy được protein của sữa tới peptit,
axit amin. Các vi khuẩn lactic ưa ấm có nhiệt độ sinh trưởng tối thích là 2535oC, các loài ưa nhiệt là 40- 45oC. Khi gia nhiệt đến 60-80oC hầu hết chúng bị
chết sau 10-30 phút
2.2. Vi sinh vật và hóa sinh của quá trình sản xuất sữa chua
Vi sinh vật sử dụng trong quá trình sản xuất sữa chua là vi khuẩn lactic với hai
loài đặc trưng là Lactobacillus bulgaricus (L. bulgaricus ) và Streptococcus
thermophilus ( S. thermophilus ).
Lactobacillus bulgaricus (L. bulgaricus ): là vi khuẩn lên men điển hình, phát
triển tốt ở nhiệt độ 45- 50oC trong môi trường có độ axit cao. Loài này có thể tạo
ra trong khối sữa đến 2.7% axit lactic từ đường lactose.
Streptococcus thermophilus ( S. thermophilus ): phát triển tốt ở nhiệt độ 50oC và
sinh sản tốt ở nhiệt độ 37-40oC. Đây cũng là vi khuẩn lactic chịu nhiệt lên men
điển hình, có thể chịu được nhiệt dộ đun nóng đến 65 oC trong 30 phút nhưng chỉ
chịu được môi trường có độ axit thấp hơn L. bulgaricus.
Hai loài vi khuẩn trên thuộc loại vi khuẩn hiếu khí và chịu được môi trường có
độ axit thấp (pH=4 - 4.5).
Trong sản xuất sữa chua, cấy hỗn hợp hai loại vi khuẩn này cho kết quả sinh ra
axit lactic tốt hơn là chỉ sử dụng riêng từng loài. L. bulgaricus làm dễ dàng cho
sự phát triển của S. thermophilus. L. bulgaricus có chứa enzym phân giải protein
nên có khả năng phân tách được một số axit amin từ cazein. Các axit amin này có
vai trò như các chất kích thích hoạt động cho loài Streptococcus. Trong số axit
amin tách ra thì axit amin valin đóng vai trò quan trọng nhất.
Trong sản xuất sữa chua bằng nuôi cấy hai loài trên cho thấy: ở giai đoạn đầu của
quá trình sản xuất, pH của sữa thích hợp cho loài Streptococcus hoạt động chiếm
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 15
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
ưu thế và đảm bảo cho quá trình lên men lactic được bắt đầu. Hoạt độ của các
enzyme phân hủy cazein của
Lactobacillus kích thích sự phát triển của
Streptococcus và đôi khi cũng làm cho độ axit tăng lên. Yếu tố pH của sữa thay
đổi làm cho Streptococcus khó phát triển, Lactobacillus thay thế chỗ.
Sự hình thành chất thơm trong sữa chua trước đây cho rằng chỉ có vai trò của
Streptococcus nhung mới đây cũng nhấn mạnh đến vai trò của Lactobacillus
trong việc tạo nên hương thơm của sản phẩm, trong đó thành phần acetaldehyde
được coi là thành phần quan trọng góp phần tạo nên hương thơm đặc trưng của
sữa chua.
Giai đoạn đầu của quá trình lên men lactic là sự thủy phân đường lactoza dưới
tác dụng của men lactaza, sản phẩm tạo thành là đường glucoza và galactoza.
Các loại đường này sẽ bị chuyển hóa tiếp qua nhiều phản ứng trung gian phức
tạp cho ra sản phẩm là acid lactic.
Trong quá trình lên men lactic, ngoài sản phẩm acid lactic (lên men đồng hình),
acid lactic, ethanol, CO2 (lên men dị hình), quá trình lên men còn tạo nhiều các
sản phẩm phụ khác như: acid bay hơi, este thơm, vitamin B1, vitamin C... khiến
sản phẩm có mùi thơm đặc trưng. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc góp
phần hình thành nên mùi, vị đặc trưng cho những sản phẩm lên men lactic. Đáng
chú ý nhất là diacetyl và acetaldehyde.
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 16
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
Sinh tổng hợp acetaldehyde ở một số vi khuẩn lactic ưa nhiệt
Glucose
Glucose 6-phosphate
Fructose 1,6-diphosphate
6-phosphogluconate
Alanin
Pyruvate
Lysine
Xylose-5-phosphate
Acetyl-CoA
Acetate
Acetaldehyde
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 17
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
Chương II: Tổng quan về nguyên liệu
I.Sữa
Sữa là chất lỏng sinh lý do các tuyến sữa tổng hợp được từ các hợp chất có trong
máu,được tiết ra từ tuyến vú của động vật và là nguồn thức ăn để nuôi sống động
vật non. Sữa có đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Những
chất này có khả năng đồng hóa cao vì vậy từ lâu con người đã biết sử dụng sữa
như một loại thực phẩm rất bổ dưỡng cho cơ thể nhất là đối với trẻ sơ sinh.
Trong sữa có một số thành phần như: lipit, gluxit, protein, chất khoáng,
vitamin, ngoài ra còn có chất màu và nhiều chất khác. Trong các chất trên trừ
nước và những chất bay hơi khi chế biến thì những chất còn lại gọi là chất khô
của sữa. Hàm lượng chất khô của sữa khoảng 10-20% tùy theo loại sữa, chất khô
của sữa càng nhiều thì giá trị thực phẩm càng cao, nếu không kể đến lipit thì chất
khô trong sữa gọi là chất khô không béo.
Thành phần hóa học của các loại sữa không giống nhau, chúng luôn thay đổi và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời kỳ tiết sữa, thành phần thức ăn, phương
pháp vắt sữa, điều kiện chăn nuôi, sức khỏe, tuổi, độ lớn của con vật, loài, giống
và nhiều yếu tố khác.
1.1.Thành phần vật lý của sữa:
Sữa tươi ở dạng lỏng, hơi nhớt có màu trắng đục hay vàng nhạt, có mùi thơm đặc
trưng, vị hơi ngọt.
Tỷ trọng của sữa biến thiên từ 1.028 – 1.038 (g/l)
pH biến thiên từ 6.5 - 6.8
Độ acid từ 0.14 – 0.18% acid lactic
Độ nhớt của sữa : 2.0cP tại 20oC
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 18
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
1.2. Thành phần hóa học của sữa bò tươi:
1.2.1.Nước:
Nước là thành phần chiếm chủ yếu của sữa và đóng một vai trò quan trọng, là
dung môi hòa tan các chất hữu cơ và vô cơ, là môi trường cho các phản ứng sinh
hóa. Hàm lượng nước trong sữa chiếm
khoảng 87%/lit sữa.
1.2.2. Lipit:
Chất béo là một trong những thành phần quan trọng nhất của sữa. Hàm lượng
chất béo của sữa thay đổi trong một phạm vi khá rộng. Có loại sữa ít
béo, khoảng 3g trong 100ml sữa, có loại sữa nhiều chất béo khoảng 5-6g trong
100ml sữa. Đối với sữa bò hàm lượng béo khoảng 3.9%.
Chất béo của sữa dưới dạng những hạt hình cầu rất nhỏ. Kích thước của
những hạt chất béo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài giống, tùy từng con vật,
thời gian khác nhau trong thời kỳ tiết sữa … Các hạt chất béo kích thước lớn thì
dễ tách ra khỏi sữa hơn là những hạt chất béo có kích thước nhỏ. Khi để sữa yên
lặng một thời gian, các hạt chất béo của sữa sẽ nổi lên trên mặt thành một lớp
váng mỏng gọi là váng sữa.
Trong thành phần chất béo của sữa có tới 20 loại acid béo khác nhau, trong đó
2/3 là acid béo no và còn lại là acid béo chưa no. Trong số những acid béo
trong sữa có khá nhiều acid béo dễ hòa tan trong nước (ví dụ acid caproic). Chất
béo của sữa cũng dễ xảy ra những quá trình phân hủy làm thay đổi thành phần và
tính chất như quá trình thủy phân, quá trình oxy hóa,… làm giảm dần chất lượng
của sữa và nhiều khi làm hỏng sữa.
Ngoài chất béo thuộc nhóm lipit của sữa còn có photphatit và một số chất
khác nhưng hàm lượng không nhiều, photphatit có khoảng 0.5-0.7g trong một lít
sữa, trong đó chủ yếu là lexitin.
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 19
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD: Lê Nguyễn Đoan Duy
1.2.3. Protein:
Nhóm hợp chất hữu cơ quan trọng nhất cửa sữa là protein. Hàm lượng
protein của các loại sữa không chênh lệch nhiều, chúng thường nằm trong giới
hạn 3.0-4.6%. Riêng đối với sữa bò hàm lượng protein khoảng 3.3-3.5%. Các
protein của sữa là những protein hoàn thiện. Trong thành phần protein của sữa
có đến 19 loại axit amin khác nhau, trong đó có đầy đủ các acid amin không
thay thế được như: valin, lơxin, izolơxin, metionin, treonin, phenylalanin,
triptophan và lyzin.
Trong sữa có 3 loại protein chủ yếu : Casein chiếm khoảng 80%, lactoalbumin
chiếm 12% và lactoglobulin chiếm 6% trong toàn bộ lượng protein có trong sữa
và còn một vài loại protein khác nhưng hàm lượng không đáng kể. Casein là
nhóm protein chủ yếu trong protein của sữa. Nó bao gồm nhiều loại casein
khác nhau, α casein, β casein, γ casein, κ casein Mỗi hạt casein chứa khoảng
70% nước và 30% chất khô. Trong thành phần chất khô casein chiếm khoảng
93% và muối (chủ yếu là canxi photphat) chiếm khoảng 7%
Lactoglobulin còn gọi là globulin của sữa. Hàm lượng lactoglobulin trong
sữa khoảng 0,1% theo khối lượng và chiếm tỉ lệ 3% so với lượng protein chung.
Globulin sữa có nhiều trong sữa non, thuộc loại protein đơn giản và là
protein. hoàn thiện. Trong sữa, globulin tồn tại dưới dạng keo và có độ phân tán
kém hơn so với albumin sữa khoảng 18.000.
Lactoalbumin còn gọi là albumin của sữa. Hàm lượng lactoalbumin trong
sữa không nhiều khoảng 0.5-1.0% tùy từng loại sữa. Trong sữa non có
nhiều lactoalbumin hơn sữa thường.
Khác với casein, lactoalbumin ở trong sữa dưới dạng hòa tan. Dưới tác dụng của
nhiệt độ cao lactoalbumin bị đông tụ. Trong môi trường acid, khi tăng nhiệt độ
thì mức độ đông tụ nhanh và mau. Các enzim làm đông tụ casein không có khả
năng làm đông tụ
lactoalbumin. Sau khi đông tụ, lactoalbumin mất khả
năng hòa tan lại trong nước, nó chỉ có thể hòa tan lại trong một vài loại dung
môi.
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồ Vũ
Trang 20
- Xem thêm -