Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Giáo án điện tử Liên môn tích hợp ngữ văn 11 bài chữ người tử tù...

Tài liệu Liên môn tích hợp ngữ văn 11 bài chữ người tử tù

.DOC
24
6610
73

Mô tả:

Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên 1. Tên hồ sơ dạy học: Dạy học tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân theo hướng tích hợp giáo dục về truyền thống lịch sử, địa lý, văn hóa vùng đất Sơn Tây - xứ Đoài. 2. Mục tiêu dạy học - Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được + Vẻ đẹp của khí phách, tài hoa và “thiên lương” của hình tượng nhân vật Huấn Cao; Quan niệm tiến bộ về cái Đẹp, cái Tài, cái Tâm của Nguyễn Tuân; Tấm lòng yêu nước kín đáo của tác giả qua việc ca ngợi một người anh hùng có thật trong lịch sử (Cao Bá Quát), ca ngợi thú chơi chữ tao nhã và cách ứng xử đầy văn hóa, trọng tài, trọng tình của cha ông. + Nghệ thuật khắc họa nhân vật sắc nét, xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo không khí cổ xưa của một thời vang bóng; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương phản; ngôn ngữ giàu tính tạo hình. + Giúp học sinh có thêm được những kiến thức về lịch sử, địa lý, văn hóa, quân sự về vùng đất Sơn Tây - xứ Đoài, hiểu hơn về nghệ thuật thư pháp và cách ứng xử trọng Tài, trọng Tình của cha ông trong nền văn hóa dân tộc, hiểu thêm về những nét đẹp văn minh, thanh lịch của người Sơn Tây nói riêng và người Hà Nội nói chung. - Về kĩ năng: + Đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo đặc trưng thể loại. + Phân tích nhân vật, tình huống trong tác phẩm tự sự. + Nhận diện phong cách của một tác giả qua sáng tác tiêu biểu của họ. + Học sinh biết vận dụng các kiến thức thuộc các bộ môn: Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, Văn minh thanh lịch, Giáo dục quốc phòng,Tin học để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học và áp dụng linh hoạt những kiến thức đó vào cuộc sống thực tiễn. + Rèn luyện nếp sống Văn minh thanh lịch của người Sơn Tây, Hà Nội. - Về thái độ: + Biết trân trọng quá khứ, trân trọng những danh nhân trong lịch sử dân tộc. + Biết yêu quý cái Đẹp của “thiên lương” trong sáng, cái Đẹp trong tâm hồn, nhân cách, trong cách ứng xử trọng nghĩa, trọng tình của con người Việt Nam. + Trân trọng những giá trị lịch sử, địa lý, văn hóa trên mảnh đất Sơn Tây - xứ Đoài, Hà Nội. + Hướng tới những giá trị tinh thần cao quý và nếp sống Văn minh thanh lịch cho học sinh Thủ đô. 3. Đối tượng dạy học của bài học: - Lớp 11 Địa (năm học 2014 - 2015, số lượng 32 học sinh). - Có thể áp dụng cho học sinh lớp 11 Ban cơ bản và Ban nâng cao qua các năm học (số lượng không hạn chế). 4. Ý nghĩa của bài học: - Bài học tích hợp liên môn có ý nghĩa lớn đối với học sinh: 1 + Cung cấp kiến thức phong phú về môn Ngữ Văn: Tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Chữ người tử tù”, thể loại truyện ngắn, những đặc sắc về nghệ thuật. + Đem đến những hiểu biết về lịch sử, địa lý, văn hóa, quân sự, thông qua kiến thức của các môn học khác. - Dạy học tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân theo hướng tích hợp giáo dục về truyền thống lịch sử, địa lý, văn hóa vùng đất Sơn Tây giúp các em không những có thêm kiến thức tổng hợp về các bộ môn xã hội mà còn yêu quý, gắn bó nhiều hơn gia đình, mái trường và mảnh đất nơi các em sinh ra và lớn lên. 5. Thiết bị dạy học, học liệu: a. Học liệu - Tranh, ảnh, về tác giả Nguyễn Tuân, nhân vật, nghệ thuật thư pháp. - Một số hình ảnh về Sơn Tây, Thành cổ Sơn Tây xưa và nay, trường THPT Sơn Tây bên Thành cổ. - Các tư liệu về lịch sử, địa lý, văn hóa của mảnh đất Sơn Tây - xứ Đoài, Hà Nội. b.Thiết bị dạy học - Giáo án điện tử của GV, máy chiếu, loa. - Sách giáo khoa Ngữ Văn 11 Nâng cao, Cơ bản, tập 1, Nxb Giáo Dục - Sách giáo viên Ngữ Văn 11 Nâng cao, Cơ bản, tập 1, Nxb Giáo Dục - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn ngữ văn 11 - Tư liệu tham khảo - Thiết kế giáo án của GV, máy chiếu, tranh ảnh. - Phần chuẩn bị của HS theo nhóm dưới dạng PowerPoint và bản thuyết trình. 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học a. Cách thức tiến hành chung: - Trước khi giảng dạy, GV chia nhóm cho HS chuẩn bị trước (khoảng 2 tuần) kèm theo hệ thống câu hỏi gợi mở của từng nhóm + Nhóm 1: Thuyết trình những hiểu biết chung về tác giả, về tác phẩm, lịch sử vùng đất Sơn Tây và nghệ thuật thư pháp. Câu hỏi: ▪ Nêu những nét chính về cuộc đời , sự nghiệp văn học và những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân? ▪ Trình bày những hiểu biết chung về xuất xứ, nguyên mẫu nhân vật chính, tóm tắt tác phẩm? ▪ Nêu những hiểu biết của em về vùng đất Sơn Tây trong quá khứ, hiện tại, những hiểu biết về nghệ thuật thư pháp? + Nhóm 2: Thuyết trình về tình huống truyện và nhân vật Huấn Cao. ▪ Phân tích tình huống độc đáo của truyện? Ý nghĩa của tình huống đó? ▪ Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao, nghệ thuật khắc họa và ý nghĩa hình tượng nhân vật? + Nhóm 3: Thuyết trình về nhân vật Quản ngục. ▪ Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Quản ngục, nghệ thuật khắc họa và ý nghĩa hình tượng nhân vật? ▪ Suy nghĩ thêm về nhân vật thầy Thơ lại và cách ửng xử của cha ông ta? 2 + Nhóm 4: Thuyết trình về cảnh cho chữ. ▪ Cảnh cho chữ diễn ra trong bối cảnh nào? Tại sao Nguyễn Tuân lại cho rằng đây là “ một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”? ▪ Dụng ý của Nguyễn Tuân khi khắc họa Cảnh cho chữ? - Trong quá trình giảng bài, GV kết hợp các phương pháp: + Đọc sáng tạo, gợi tìm. + Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi. + Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng khái quát, tổng hợp. + Tích hợp kiến thức liên môn Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, Văn minh thanh lịch, Giáo dục quốc phòng. b. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học Bước 1: Ổn định tổ chức Bước 2: Kiểm tra bài cũ - Câu hỏi: Bước 3: Bài mới Lời vào bài: Suy tưởng, cảm nhận về cái đẹp là nét nổi bật trong các sáng tác của Nguyễn Tuân, một nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa, uyên bác. Trước cách mạng tháng Tám 1945, Nguyễn Tuân tha thiết đi tìm cái đẹp của một thời đã qua nay chỉ còn vang bóng ở lớp nhà Nho lỡ thời, lỡ thế “gắn vào đó một tấm lòng An Nam” hoàn toàn. Trong đó, tác phẩm “Chữ người tử tù” là một ví dụ tiêu biểu. Hoạt động của thầy và trò * Hoạt động 1: Hướng dẫn HS chiếm lĩnh phần Tìm hiểu chung - GV cho HS nhóm 1: Thuyết trình về tác giả, những hiểu biết chung về tác phẩm, lịch sử vùng đất Sơn Tây và nghệ thuật thư pháp. - Các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá bổ sung. - GV kết hợp các phương pháp: + Đọc sáng tạo, gợi tìm. + Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi. + Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng khái quát, tổng hợp. - GV chốt lại những kiến thức cơ bản Nội dung cần đạt I. TÌM HIỂU CHUNG (15 - 17 phút) 1. Tác giả (3- 5 phút) a. Cuộc đời: - Nguyễn Tuân 10 - 7 - 1910 quê xã Nhân Mục, thôn Thượng Đình, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Ông sinh ra trong một gia đình Nho học thuộc thế hệ cuối cùng. - Bắt đầu cầm bút vào những năm 30 nhưng đến năm 1938, ông mới thật sự nổi tiếng. 3 - Từ 1945 trở đi, Nguyễn Tuân nhiệt tình, HS cần nắm vững. - Hệ thống câu hỏi gợi mở: + Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân? tự nguyện tham gia cách mạng và có đóng góp nhiều cho nền văn học mới. - Từ 1985 đến 1958, ông giữ chức Tổng thư kí Hội nhà văn VN. - Ông mất ở Hà Nội năm 1987. b. Sự nghiệp văn học * Trước năm 1945: Nguyễn Tuân là một nhà văn lãng mạn. Sáng tác của ông xoay quanh ba đề tài chính: - Chủ nghĩa xê dịch: Một chuyến đi (1938, du kí); Thiếu quê hương (1940, tiểu thuyết).. - Vẻ đẹp của quá khứ: Vang bóng một thời (1939, truyện ngắn), Tóc chị Hoài (1943, tùy bút)… - Tích hợp giáo dục về lòng yêu nước, tinh thần dân tộc và tình yêu cái Đẹp của Nguyễn Tuân - Đời sống trụy lạc: Chiếc lư đồng mắt cua (1941, tùy bút); Ngọn đèn dầu lạc (1939, phóng sự), Tàn đèn dầu lạc (1941, phóng sự).. * Sau 1945, Nguyễn Tuân là một nhà văn cách mạng - Ông tự nguyện, tự giác, nhiệt tình, hăng hái đi thực tế, sản xuất, chiến đấu; đi để viết được nhiều, viết đúng, viết hay. - Ông sáng tác phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc và sự nghiệp xây dựng miền Bắc XHCN. - Hình tượng chính trong sáng tác của Nguyễn Tuân thời kỳ này là nhân dân lao 4 động và những người chiến sĩ trên các mặt trận. - Những tác phẩm chính: Đường vui (1949, tùy bút), Tình chiến dịch (1950, tùy bút), Sông Đà (1960, tùy bút), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972, kí)… * Phong cách nghệ thuật: độc đáo, sáng tạo, tài hoa, uyên bác - Nguyễn Tuân luôn tiếp cận và phản ánh đối tượng ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, miêu tả con người ở góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Cái nhìn nghệ thuật của ông luôn có ý thức khám phá nhiều vẻ đẹp tài hoa, sang trọng của cuộc sống. Trước cách mạng tháng 8.1945, ông đi tìm vẻ đẹp trong quá khứ, vẻ đẹp của một thời vang bóng để đối lập với hiện tại ngột ngạt của xã hội thuộc địa; sau cách mạng tháng 8.1945, ông đi tìm vẻ đẹp ở hiện tại, trong cuộc sống thường ngày, ở những người lao động bình thường. Ông là nhà văn suốt đời đi tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý + Những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là gì? - Nguyễn Tuân không thích những gì nhợt nhạt, yên ổn; bằng phẳng mà thích những cái khác thường, biệt lệ. Nguyễn Tuân là nhà văn của cảm giác mạnh, cá tính mạnh. - Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác. + Nhà văn có một vốn tri thức rất rộng, rất sâu của nhiều ngành nghề khác nhau như điện ảnh, âm nhạc, điêu khắc, quân sự, võ thuật… và khai thác, vận dụng chúng có hiệu quả. Nhờ đó, người đọc tiếp xúc với những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ được thưởng thức cái đẹp của văn chương mà còn nâng cao kiến thức. 5 + Một Nguyễn Tuân tài hoa thể hiện ở khả năng dựng cảnh, dựng người và tạo nên những liên tưởng, so sánh vừa bất ngờ, vừa thú vị. + Ông có một vốn ngôn ngữ phong phú và cách sử dụng ngôn ngữ linh hoạt đầy biến hóa. Nguyễn Tuân có khả năng tổ chức những câu văn đầy chất thơ, có giá trị tạo hình, có chất nhạc gây ấn tượng mạnh cho người đọc. Hơn nữa, khi cần Nguyễn Tuân phá vỡ những quy tắc ngữ pháp để miêu tả đối tượng (câu văn giàu hình ảnh, nhịp điệu). → Văn Nguyễn Tuân vừa đĩnh đạc cổ kính; vừa trẻ trung, hiện đại. - Thể loại sở trường của Nguyễn Tuân là tùy bút - một thể văn rất tự do phóng túng không tuân theo lệ quy phạm nào cả. Sức hấp dẫn của loạt bài tùy bút phụ thuộc vào cái tôi của tác giả có độc đáo tài hoa uyên bác hay không. Thể văn này phù hợp với cá tính và phong cách của Nguyễn Tuân. Với thể loại đó cái Tôi của Nguyễn Tuân được bộc lộ một cách rõ nét. Ông gọi đó là lối độc tấu của riêng mình. *Tiểu kết: Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học VN hiện đại.Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân không chỉ lớn về số lượng tác phẩm, thể loại mà còn ở giá trị tư tưởng nghệ thuật cao. Với đóng góp đó, Nguyễn Tuân xứng đáng được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996. 2. Tác phẩm (3 - 5 phút) - GV tích hợp về chữ Tâm và chữ Tài trong con người và sáng tác của Nguyễn Tuân. a. Xuất xứ: “Vang bóng một thời” (1940). 6 - Nội dung: + Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm “Chữ người tử tù”? + Gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã qua nay chỉ còn vang bóng. + Tác giả đi tìm lại những vẻ đẹp xưa, những thú chơi tao nhã và nghệ thuật của cha ông như chơi chữ (Chữ người tử tù), làm thơ (Thả thơ), thưởng trà (Chén trà trong sương sớm)… - GV tích hợp giáo dục về sự trân trọng các giá trị văn hóa truyền thống. + Nhân vật chính là các Nho sĩ tài hoa, bất đắc chí, mâu thuẫn sâu sắc với xã hội đương thời tuy vậy họ vẫn giữ được “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách “thực hiện cái đạo sống của người tài tử”. - Trình chiếu tranh, ảnh về Nguyễn Tuân. - Nghệ thuật: Độc đáo, tài hoa, uyên bác + Xây dựng hình tượng sắc nét. + Tạo dựng cảnh, tạo không khí tài tình, văn phong đĩnh đạc, cổ kính. → “Một văn phẩm gần đạt tới sự toàn thiện, toàn mĩ” (Vũ Ngọc Phan). b. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm được sáng tác vào năm 1940. + Tác phẩm được sáng tác năm nào? Nguyên mẫu để Nguyễn Tuân xây dựng nhân vật chính là ai? - Nhan đề ban đầu: “Dòng chữ cuối cùng”. - Nguyên mẫu từ cuộc đời và sự nghiệp của Cao Bá Quát. - Tích hợp kiến thức lịch sử về danh nhân và tác giả Cao Bá Quát qua tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca) đã học ở phần Văn học trung đại ( SGK Ngữ Văn 11, tập 1). - Tích hợp giáo dục về sự trân trọng đối với các danh nhân lịch sử. + Một người nổi tiếng “văn hay chữ tốt” → Suy tôn: “Thần Siêu, Thánh Quát” Và “ Văn như Siêu, Quát vô tiền Hán”. + Một người anh hùng có bản lĩnh, có khí phách, đã từng đứng về phía nhân dân, khởi nghĩa chống lại triều đình nhưng - Trình chiếu tranh, ảnh về Cao Bá Quát 7 thất bại. → Tên tuổi ông đã được lưu danh vào sử sách. c. Tóm tắt tác phẩm - Huấn Cao văn võ toàn tài, nổi tiếng viết chữ đẹp, phạm tội chống triều đình, bị xử án chém, bị giải về nhà giam tỉnh Sơn (Sơn Tây) của Quản ngục chờ ngày xử chém. - GV cho HS tóm tắt tác phẩm, sau đó GV trình chiếu sơ đồ. - Quản ngục vốn quý trọng người tài và có sở nguyện chơi chữ, ước có được bức chữ của ông Huấn nên đã sai viên thơ lại biệt đãi rượu thịt hàng ngày cho Huấn Cao. - Huấn Cao thản nhiên nhận rượu thịt nhưng khinh bỉ bọn quan tù - tiểu nhân thị oai, thẳng thừng đuổi Quản ngục ra khỏi buồng giam. - Một chiều, trước ngày xử chém, Huấn Cao nghe viên thơ lại kể nỗi lòng của Quản ngục, ông cảm động và quyết định cho chữ Quản ngục. Đêm đó, trong buồng giam dơ nhớp, với bó đuốc sáng rực, Huấn Cao “cổ mang gông, chân vướng xiềng” đứng hiên ngang cho chữ, hai ngục quan khúm núm đứng bên. Viết xong bức chữ, Huấn Cao khuyên Quản ngục hãy về quê mà ở để giữ tròn thiên lương. - Quản ngục cảm động, nghẹn ngào nói: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. 3. Lịch sử vùng đất Sơn Tây (3 - 5 phút) a. Sơn Tây trong quá khứ 8 - Từ thủa xưa, Sơn Tây là một trong 4 trọng trấn ở phía Bắc (Sơn Tây, Kinh Bắc, Hải Dương, Sơn Nam). Trấn Sơn Tây (chữ Hán: 山山), tục gọi là trấn Tây hay trấn Đoài (Đoài nghĩa là Tây). Tỉnh lị là thị xã Sơn Tây. Tỉnh Sơn Tây thường được gọi là xứ Đoài. - Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lý, Văn hóa, Giáo dục quốc phòng về vùng đất Sơn Tây. - Tích hợp giáo dục về tình yêu quê hương, lòng tự hào về mảnh đất nơi mình sinh ra và lớn lên. - Trình chiếu những tư liệu và hình ảnh về vùng đất Sơn Tây xưa và nay. - Là vùng đồng bằng trù phú, cư dân Việt sinh sống lâu đời, đông đúc, đóng vai trò “phên dậu” che chở cho kinh thành Thăng Long xưa và là bàn đạp để triều đình có thể vươn ra vùng biên giới . - Thời Nguyễn, Sơn Tây là một trong số 13 tỉnh được thành lập sớm nhất ở Bắc Kỳ (năm 1831), dưới thời vua Minh Mạng) → vẫn giữ vai trò nội trấn quan trọng đó: + Phía trong che chở Thăng Long. + Phía ngoài làm bàn đạp, hậu cứ để bảo vệ vùng thượng lưu sông Đà, sông Hồng, sông Lô. - Nhà Nguyễn đặt Tổng đốc Sơn Hưng Tuyên đóng tại thành Sơn Tây để giữ yên cả vùng rộng lớn Tây Bắc và Việt Bắc gồm 5 phủ, 24 huyện (ngày nay là toàn bộ tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Sơn Dương Tuyên Quang, gần toàn bộ tỉnh Phú Thọ trừ vài châu xa thuộc trấn Hưng Hóa và hơn một nửa tỉnh Hà Tây cũ). - Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, sau khi đánh chiếm và đô hộ Bắc Kỳ, chính quyền thực dân Pháp thực thi chính sách chia để trị, tỉnh Sơn Tây đã bị cắt phần lớn đất đai để lập mới các tỉnh Hưng Hóa, Vĩnh Yên, Phù Lỗ, Hòa Bình. - Từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Sơn Tây vẫn là một tỉnh gồm có 6 huyện: Bất Bạt, Quảng Oai, 9 Tùng Thiện, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai và trụ sở tỉnh lỵ là thị xã Sơn Tây. - Ngày 1 tháng 7 năm 1965 tỉnh Sơn Tây nhập với tỉnh Hà Đông thành tỉnh Hà Tây. Địa danh "tỉnh Sơn Tây" từ đó mất hẳn trên các văn bản chính thức. - Ngày 27 tháng 12 năm 1975 tỉnh Hà Tây nhập với tỉnh Hòa Bình thành tỉnh Hà Sơn Bình. - Năm 1978, tỉnh Sơn Tây cũ (trừ huyện Quốc Oai) tách khỏi tỉnh Hà Sơn Bình và nhập vào thành phố Hà Nội. - Từ 1991 nhập trở lại tỉnh Hà Tây. - Từ 1/8/2008 Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quyết định nhập Sơn Tây cùng toàn bộ tỉnh Hà Tây vào Hà Nội. b. Sơn Tây trong hiện tại - Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lý, Văn hóa, Giáo dục quốc phòng về vùng đất Sơn Tây, thành cổ Sơn Tây. - Tích hợp giáo dục về tình yêu quê hương, lòng tự hào về mảnh đất nơi mình sinh ra và lớn lên. - Trình chiếu những tư liệu và hình ảnh về vùng đất Sơn Tây, thành cổ Sơn Tây xưa và nay. - Là một đô thị vệ tinh quan trọng của thủ đô Hà Nội trên con đường Hội nhập và phát triển. - Thị xã Sơn Tây vẫn là trung tâm văn hóa, chính trị quan trọng ở phía Bắc thủ đô Hà Nội. - Thành cổ là niềm tự hào của người dân Sơn Tây và là địa chỉ văn hóa hấp dẫn thu hút rất nhiều du khách khi đến với xứ Đoài. + Xây dựng từ thời Lê Cảnh Hưng (17401786), trấn thành Sơn Tây ở La Phẩm, xã Duy Phẩm, huyện Tiên Phong (nay là Ba Vì), ở hữu ngạn sông Hồng, phía dưới ngã ba Bạch Hạc độ 5 km. + Vì nước lụt đe dọa nên vào thời Lê Cảnh Hưng (1740-1786) chúa Trịnh cho 10 di chuyển về Mông Phụ (ngoại vi thị xã Sơn Tây ngày nay). + Thời Nguyễn, vua Minh Mạng cho dời thành xa sông Hồng hơn để tránh bị lở đất → chuyển đến vùng đất giáp giới hai xã Mai Trai, Thuần Nghệ . + Thành mới xây năm 1822 nằm dưới ngã ba Bạch Hạc độ 12 km ở trung tâm trấn Sơn Tây: ● Phía Đông đến địa giới Hà Nội là 37 km. ● Phía Tây đến địa giới Tam Nông, Thanh Thuỷ, Hưng Hóa là 44 km. ● Phía Nam đến địa giới huyện Yên Hoá, Ninh Bình (vùng Nho Quan) là 49 km. - GV tích hợp thêm kiến thức về Giáo dục quốc phòng : Đào hào xung quanh để tạo thêm một vành đai bảo vệ cho thành cổ. Kinh thành Thăng Long xưa cũng dựa vào một hào chắn tự nhiên là Sông Hồng để phòng tránh kẻ thù từ phương Bắc tràn xuống. Điều đó thể hiện sự cẩn trọng và tầm nhìn xa trong rộng của cha ông ta. ● Phía Bắc đến địa giới các huyện Đại Từ, Thái Nguyên là 138 km + Thành xây bằng đá ong theo kiểu vauban, chu vi dài 1.304m, xung quanh có hào nước sâu 3m rộng 20m dài 1.795m, tường bằng đá ong cao 5m. + Thành mở 4 cửa Đông, Tây, Tiền, Hậu. Ở mỗi cửa đều có đặt một khẩu súng thần công và một vọng lâu. + Trong thành có cột cờ, hành cung (vọng cung), là nơi khi vua đi qua thì nghỉ lại hoặc vào ngày khánh tiết, các quan vào chúc mừng vọng nhà vua xem như nơi ở riêng của vua. + Kiến trúc thành Sơn Tây có dinh Tổng đốc, Bố chính, Án sát và Đề đốc; còn có kho tiền, kho vũ khí, kho lương là những thứ rất quan trọng dùng trong việc binh cho cả một vùng rộng lớn. → Thành cổ Sơn Tây rất khang trang, thể 11 - Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lý, Văn hóa, Giáo dục quốc phòng về thành cổ Sơn Tây. hiện uy thế của triều đình, uy thế của dân tộc và tiêu biểu cho trình độ kỹ thuật, văn hóa của nước ta ở đầu thế kỷ XIX. + Năm 1924, Toàn quyền Đông Dương xếp thành cổ Sơn Tây vào hàng cổ tích của xứ Đoài cần được bảo vệ và tôn tạo. +Tháng 12.1946, Hội đồng Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã họp bàn và quyết định những vấn đề quan trọng trong giai đoạn đầu tiến hành cuộc kháng chiến. - Tích hợp giáo dục về tình yêu quê hương, lòng tự hào về mảnh đất nơi mình sinh ra và lớn lên. - GV Tích hợp giáo dục về tình yêu quê hương, lòng tự hào về mái trường nơi các em được học tập và được các thầy cô giáo dìu dắt hàng ngày. - GV kết hợp các phương pháp: + Đọc sáng tạo, gợi tìm. + Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi. + Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng khái quát, tổng hợp. - GV chốt lại những kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. - Trình chiếu tranh, ảnh, clip về Nghệ thuật thư pháp - GV tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lý, Văn hóa. - GV tích hợp giáo dục về tình yêu, sự trân trọng đối với các giá trị văn hóa truyền thống. + Tháng 10/1954, thành cổ Sơn Tây đã được xếp hạng Di tích Lịch sử - Kiến trúc cấp quốc gia. → là một di sản quý báu cần được trân trọng giữ gìn. - Trường THPT Sơn Tây bên Thành cổ với bề dày 55 năm (1959- 2014) xây dựng và trưởng thành luôn là nơi “Chắp cánh ước mơ” cho bao thế hệ học trò. Rất nhiều người con ưu tú của mảnh đất Sơn Tây trưởng thành từ mái trường này và tiếp tục xây dựng, gìn giữ và phát huy truyền thống lịch sử của quê hương. 4. Nghệ thuật thư pháp (2 -3 phút) - Thư pháp là nghệ thuật viết chữ đẹp, có nguồn gốc từ Trung Hoa, sau được phổ biến sang Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên… - Ban đầu là thư pháp chữ Hán, thứ chữ khối vuông, được viết bằng bút lông nên có nét đậm, nét nhạt, vừa mềm mại vừa sắc sảo, rắn rỏi, giàu chất tạo hình, mang đậm nét cá tính, nhân cách người viết. - Sau này có cả thư pháp chữ Quốc ngữ. 12 - GV tích hợp kiến thức với bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên đã học ở cấp THCS Hoa tay thảo những nét Như rồng múa phượng bay - Hệ thống câu hỏi gợi mở: + Những hiểu biết của em về Nghệ thuật thư pháp của cha ông? - Chất liệu để viết thư pháp rất phong phú như giấy, gỗ, sứ, đá… - Có 4 kiểu viết chữ Hán là Chân, Triện, Lệ, Thảo, mỗi kiểu lại có sắc thái thẩm mĩ riêng. - Chữ để treo vừa như một tác phẩm hội họa, vừa là món ăn tinh thần thể hiện một tâm nguyện, khát khao, ước vọng… của con người. - Nghệ sĩ thư pháp: - Tích hợp giáo dục về nét chữ nết người. * Hoạt động 2: GV Hướng dẫn HS đọc - hiểu tác phẩm - GV cho HS Nhóm 2: Tình huống truyện; nhân vật Huấn Cao. - Các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá bổ sung. - GV Kết hợp các phương pháp: + Đọc sáng tạo, gợi tìm. + Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi. + Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng khái quát, tổng hợp. - GV chốt lại những kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. - Hệ thống câu hỏi gợi mở: + Tình huống độc đáo của truyện là gì? + Mỗi lần đặt bút là một lần tập trung cao độ trí tuệ, rung cảm của con tim để sáng tạo. + Mỗi nét bút là kết tụ tinh hoa, tinh huyết và là hiện hình của những khát khao thầm kín, mãnh liệt chất chứa trong sâu thẳm tâm hồn, nhân cách người nghệ sĩ. → Nội dung một bức thư pháp sẽ cho thấy tài năng, tư tưởng, kiến thức, vẻ đẹp tâm hồn.. của người viết. II. ĐỌC - HIỂU (25 - 28 phút) 1.Tình huống độc đáo của truyện (5 - 8 phút) - Không gian: chốn lao tù + Nơi bẩn thỉu, tăm tối, cái xấu, cái ác ngự trị… + Nơi đầy rẫy những “kẻ quay quắt, lừa lọc”… → Không có chỗ cho cái Đẹp tồn tại. - Thời gian: Những ngày cuối đời của một tử tù 13 → sức ép về thời gian tâm lý “Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại” → luôn trong trạng thái lo lắng, căng thẳng. - Mối quan hệ giữa các nhân vật: + Ở bình diện xã hội: - GV tích hợp giáo dục về cách ứng xử trọng nhân tài, đề cao cái Đẹp, trọng tình, trọng nghĩa của cha ông. ▪ Huấn Cao → chống lại triều đình → tử tù. ▪ Quản ngục → đại diện cho trật tự XHPK → cai quản, trấn áp kẻ phạm tội. → họ là những kẻ đối địch → khó tìm thấy điểm gặp gỡ. - Ở bình diện nghệ thuật: + Huấn Cao là người có thư pháp tuyệt vời. + Quản ngục suốt đời ngưỡng mộ cái tài đó. → Cả hai đều trân trọng cái đẹp của những con chữ, cái đẹp trong nhân cách của nhau. → Họ là tri âm tri kỉ dù gặp nhau muộn màng. - GV trình chiếu sơ đồ về tình huống - Diễn biến mối quan hệ: + Quản ngục trọng vọng, kính nể, tận tụy chăm sóc tử tù. + Ý nghĩa của tình huống độc đáo trên? + Huấn Cao: Từ coi thường → coi trọng tấm lòng của quản ngục . → Một cuộc gặp gỡ đầy éo le, trớ trêu của những tri âm, tri kỉ trong hoàn cảnh đối địch. → Cuộc gặp gỡ của “những tấm lòng trong thiên hạ” - Ý nghĩa: 14 + Tình huống độc đáo, giàu kịch tính → là cái nền để các nhân vật bộc lộ, tính cách, phẩm chất. - GV Kết hợp các phương pháp: + Đọc sáng tạo, gợi tìm. + Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi. + Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng khái quát, tổng hợp. - GV chốt lại những kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. - Hệ thống câu hỏi gợi mở: + Nhân vật Huấn Cao được khắc họa ở những phương diện nào? Nhân vật này có những vẻ đẹp gì? - GV tích hợp giáo dục về “nét chữ nết người”. + Thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm: Ca ngợi cái Đẹp, cái Tài và “thiên lương” con người. → cái Tài và cái Tâm của Nguyễn Tuân. 2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao (10 - 15 phút) a. Là người rất mực tài hoa * Là nghệ sĩ tài năng trong nghệ thuật thư pháp - Ca ngợi: + “viết chữ nhanh và đẹp” nổi tiếng khắp tỉnh Sơn. + Chữ ông Huấn “đẹp lắm, vuông lắm”, thể hiện “hoài bão tung hoành một đời con người”. → có được chữ của ông như có “báu vật trên đời” . - Sự ngưỡng mộ của người đời: + Quản ngục khát khao có được những con chữ, ân cần biệt đãi HC, bất chấp mọi nguy hiểm → mong được ông hạ cố cho chữ. + Thơ Lại → nuối tiếc cho tài năng của một tử tù. → Tiếng tăm về cái tài của HC bay cả vào chốn tù ngục khiến cai tù cũng phải ngưỡng mộ → thủ pháp “vẽ mây nảy trăng”. 15 + Khí phách hiên ngang của Huấn Cao được thể hiện như thế nào? Qua những hành động, cử chỉ gì? → Tô đậm tài năng của HC → tạo ra 2 cái khác thường: niềm đam mê khác thường trước một tài năng phi thường. * “Tài bẻ khóa vượt ngục” → tài quân cơ, võ nghệ của một kẻ “chọc trời, khuấy nước”→ xứng đáng là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa . → Huấn Cao là người văn võ song toàn. b. Là người có khí phách hiên ngang, bất khuất - GV tích hợp giáo dục về tinh thần dũng cảm dám đấu tranh vì công lý, tinh thần tự chủ trong mọi hoàn cảnh. - Lý tưởng sống cao đẹp: Đứng về phía nhân dân chống lại triều đình phong kiến thối nát → Khát vọng muốn san bằng mọi bất công trong xã hội. - Khi vào nhà ngục: + Hành động: Thản nhiên, lạnh lùng dỗ gông bất chấp những lời dọa nạt của lính ngục ▪ Là việc làm khó vì cái gông bằng gỗ lim rất nặng. ▪ Gông là biểu tượng của sự kìm kẹp, trói buộc. Dỗ gông là hành động biểu thị sự tự do → sự ngang tàng, cứng cỏi của nhân vật trước cường quyền. + Phong thái ung dung, đường hoàng, tự chủ → ăn uống như lúc “sinh bình” → luôn làm chủ bản thân và hoàn cảnh, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng + Lời nói: trả lời Quản ngục với thái độ khinh bạc“Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây” → bản lĩnh, nghĩa khí của một người anh hùng dám công khai bày tỏ thái độ coi thường, chống lại cường quyền. 16 + Thiên lương của Huấn Cao được biểu hiện qua những khía cạnh nào? - Khi nhận tin về kinh chịu án tử: lặng nghĩ, mỉm cười → nụ cười ngạo nghễ, coi thường cái chết. => Khí phách của một bậc đại trượng phu “Uy vũ bất năng khuất”. c. Là người có “thiên lương” trong sáng - Lý tưởng sống cao đẹp: + Cứu vớt và đem lại cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho nhân dân. + “Không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ” → coi thường danh lợi, quyền thế, sống thanh bạch. - Sợ “phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”→ sống là phải xứng đáng với những tấm lòng. - GV tích hợp giáo dục về cách ứng xử trọng chữ Tâm, đề cao cái Đẹp trong nhân cách con người, trọng tình, trọng nghĩa của cha ông. - Cách ứng xử: + Coi thường, khinh bỉ kẻ tiểu nhân. + Trân trọng thiên lương của quản ngục. + Suy tư về cách đối xử khác thường của quản ngục, day dứt vì những hiểu lầm ban đầu. + Quyết định phá lệ cho chữ. + Khuyên Quản ngục thay đổi chốn ở để giữ trọn “thiên lương” → Lời khuyên chí tình cho người bạn tri kỉ. + Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng nhân vật Huấn Cao? → HC là người có nhân cách cao đẹp, có cái Tâm cao cả, trọng nghĩa, trọng tình. => Tài năng, khí phách và nhân cách cao đẹp của HC được kết tinh trong cảnh cho chữ. 17 d. Nghệ thuật khắc họa - HC được khắc họa theo bút pháp lí tưởng hóa của chủ nghĩa lãng mạn → nhân vật mang vẻ đẹp toàn thiện, toàn mĩ từ hành động đến lời nói, cử chỉ… - HC được đặt vào tình huống éo le, đặt trong những đối nghịch… để bộc lộ tính cách. - GV cho HS Nhóm 3: Thuyết trình về nhân vật Quản ngục. - Các nhóm HS còn lại nhận xét, đánh giá bổ sung. - GV kết hợp các phương pháp: + Đọc sáng tạo, gợi tìm. + Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi. + Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng khái quát, tổng hợp. - GV chốt lại những kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. - Hệ thống câu hỏi gợi mở: + Nghề nghiệp, ngoại hình Quản ngục có điểm gì đặc biệt? *Tiểu kết: HC là biểu tượng cho cái Đẹp chói sáng giữa chốn lao tù tối tăm, nơi ngự trị của cái Xấu, cái Ác → Nhân vật trung tâm góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm và quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân. 3. Nhân vật Quản ngục (10 - 15 phút) a. Nghề nghiệp: - Coi ngục → cai quản, giáo dục, trấn áp các loại tội phạm . - Đối mặt hàng ngày với gông xiềng, tội ác; sống trong một môi trường “cặn bã”, xô bồ, “giữa những kẻ quay quắt”… → hoàn cảnh sống đối lập với cái Đẹp, rất khó giữ được “ thiên lương”. b. Ngoại hình + Nhân vật Quản ngục có những nét đẹp tâm hồn đáng quý nào? - - Đầu điểm hoa râm, râu ngả màu, khuôn mặt nhăn nheo, tư lự → một con người buồn bã, héo úa, trong tâm hồn có nhiều suy tư, day dứt. - Ngoại hình của nhân vật được khắc họa trong khung cảnh tối tăm, ảm đạm của nhà tù → trông lại càng già nua, khắc khổ như muốn tô đậm bi kịch của một người tự ý thức mình đã “chọn nhầm nghề”. 18 c. Vẻ đẹp tâm hồn - GV tích hợp giáo dục về cách ứng xử trọng chữ Tâm, đề cao cái Đẹp trong nhân cách con người, trọng tình, trọng nghĩa của cha ông. * Là người có tâm hồn nghệ sỹ - Đã từng học chữ thánh hiền → rất quý trọng những con chữ. - Sở thích cao quý: thích chơi chữ → có kiến thức, có khiếu thẩm mĩ, biết rung cảm trước cái Đẹp . - Sở nguyện: có được những con chữ quý báu của HC để treo trong nhà. * Là người có “thiên lương” trong sáng - “Bản tính dịu dàng, biết giá người và biết trọng người ngay” → Bản chất lương thiện, biết đánh giá và biết coi trọng những người có nhân cách. - Trân trọng người có tài, có nhân cách + Băn khoăn, suy tư khi biết tử tù là HC → luôn trăn trở về nhân tình thế thái + Biệt đãi Huấn Cao vì muốn ông đỡ cực trong những ngày bị giam giữ. ▪ Sai lính ngục quét dọn buồng giam. ▪ Nhìn tử tù bằng cặp mắt hiền lành, kiêng nể. ▪ Khoản đãi rượu thịt hàng ngày. ▪ Đến tận nơi giam giữ tử tù xin được chu cấp. + Tự thấy mình nhỏ bé, tầm thường trước HC. - Vái lạy HC khi nhận được lời khuyên chí tình → cái cúi đầu hướng thiện, phục thiện. * Là người cẩn trọng, có bản lĩnh, khí 19 phách - Dò ý tứ thầy thơ lại trước khi HC đến. - Biệt đãi tử tù bất chấp mọi nguy hiểm. - Đến tận nơi giam giữ của tử tù để xin chu cấp thêm → nhẫn nhịn trước thái độ khinh bạc của HC. + Em có nhận xét gì về nghệ thuật khắc họa nhân vật Quản ngục? - Xin chữ của tử tù phạm tội đại nghịch. → Bản lĩnh của một kẻ anh hùng. d. Nghệ thuật khắc họa - Nhân vật được đặt vào tình huống éo le, đặt trong những đối nghịch…để bộc lộ tính cách. - Kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn để khắc họa ngoại hình và vẻ đẹp tâm hồn. - Gọi tên nv bằng 4 kiểu → sự thay đổi thái độ của HC từ coi khinh (Ngục quan, Quản ngục, viên quan coi ngục) → coi trọng (thầy Quản). - GV Tích hợp giáo dục về cách ứng xử trọng chữ Tâm, đề cao cái Đẹp trong nhân cách con người, trọng tình, trọng nghĩa của Nguyễn Tuân cũng như của cha ông. => Là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”. Hình ảnh so sánh đắt giá, súc tích làm nổi bật sự đối lập sắc nét giữa trong và đục, đẹp và xấu, giữa bản chất tốt đẹp của nhân vật với môi trường tăm tối . Quản ngục giống như một bông sen “ Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”. * Tiểu kết: Quản ngục là kiểu nhân vật đặc biệt để Nguyễn Tuân gửi gắm quan niệm tiến bộ của mình về cái Đẹp: - Cái Đẹp đôi khi phải tồn tại cùng cái Xấu, cái Ác. - GV nói thêm về nhân vật thầy Thơ - Muốn thưởng thức cái Đẹp phải sống 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Văn hóa anh mỹ...
200
20326
146