Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn câu có ý nghĩa nhân quả trong tiếng việt...

Tài liệu Luận văn câu có ý nghĩa nhân quả trong tiếng việt

.PDF
171
518
134

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI  NGUYỄN THỊ THU HÀ CÂU CÓ Ý NGHĨA NHÂN QUẢ TRONG TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI – 2016 i VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI  NGUYỄN THỊ THU HÀ CÂU CÓ Ý NGHĨA NHÂN QUẢ TRONG TIẾNG VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 62.22.02.40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Lộc HÀ NỘI – 2016 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thu Hà iii LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam với sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Trước tiên, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Văn Lộc, người đã luôn quan tâm, khích lệ, tận tình hướng dẫn, truyền nhiệt huyết cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu; giúp tôi hình thành, hoàn thiện luận án và sự trưởng thành trong khoa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Ngôn ngữ học - Học viện Khoa học Xã hội, Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển & Bách khoa thư, Khoa Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và các nhà khoa học đã trang bị kiến thức, chỉ bảo cho tôi trong quá trình học tập, nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu. Tôi đặc biệt biết ơn Ban Giám hiệu - Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Khoa Giáo dục Tiểu học, Bộ môn Khoa học Xã hội và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ với tôi về mọi mặt trong suốt chương trình học tập Nghiên cứu sinh. Tôi ghi nhớ và trân trọng tình cảm, sự nhiệt tình của anh chị em Nghiên cứu sinh, bạn bè đã cùng tôi vượt qua nhiều thử thách, góp ý cho tôi để kết quả nghiên cứu được trọn vẹn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới bố mẹ, chồng và các con, cùng toàn thể gia đình - những người luôn yêu thương, ủng hộ, chia sẻ, gánh vác, sát cánh bên tôi trong những năm tháng nghiên cứu và phấn đấu. Trân trọng! Hà Nội, tháng 7 năm 2016 Tác giả luận án Nguyễn Thị Thu Hà iv MỤC LỤC Trang phụ bìa............................................................................................. i Lời cam đoan............................................................................................. ii Lời cảm ơn................................................................................................. iii Mục lục...................................................................................................... iv Danh mục các ký hiệu viết tắt................................................................... vi Danh mục các bảng.................................................................................... vii Mở đầu...................................................................................................... 1 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết.......... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................... 4 1.1.1. Tình hình nghiên cứu câu nhân quả trên thế giới............................ 4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu câu nhân quả ở Việt Nam............................. 10 1.2. Cơ sở lý thuyết.................................................................................... 17 1.2.1. Lý thuyết về các bình diện của câu.................................................. 17 1.2.2. Quan điểm của luận án về câu nhân quả......................................... 52 1.3. Tiểu kết............................................................................................... 58 Chương 2: Câu có ý nghĩa nhân quả xét trên bình diện cú pháp........ 59 2.1. Dẫn nhập............................................................................................. 59 2.2. Câu có ý nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ................ 60 2.2.1. Vài nét về quan hệ từ....................................................................... 60 2.2.2. Khái niệm câu có ý nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ. 62 2.2.3. Đặc điểm ngữ pháp của thành tố nguyên nhân............................... 63 2.2.4. Đặc điểm ngữ pháp của thành tố kết quả......................................... 72 2.2.5. Tính chất mối quan hệ cú pháp giữa thành tố nguyên nhân và thành tố kết quả......................................................................................... 79 2.2.6. Về việc xếp loại theo cấu trúc ngữ pháp câu nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ.................................................................................. 88 2.3. Câu có ý nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng động từ gây khiến..... 90 2.3.1. Dẫn nhập.......................................................................................... 90 2.3.2. Đặc điểm của các động từ gây khiến làm, khiến............................. 91 v 2.3.3. Đặc điểm của chủ ngữ bên các động từ làm, khiến......................... 94 2.3.4. Đặc điểm của bổ ngữ bên các động từ làm, khiến.......................... 99 2.4. Mối quan hệ giữa hai kiểu câu có ý nghĩa nhân quả........................... 103 2.4.1. Những điểm tương đồng.................................................................. 103 2.4.2. Những điểm khác biệt..................................................................... 103 2.4.3. Khả năng cải biến giữa hai kiểu câu............................................... 104 2.5. Tiểu kết............................................................................................... 105 Chương 3: Câu có ý nghĩa nhân quả xét trên bình diện nghĩa biểu hiện 106 3.1. Dẫn nhập............................................................................................. 106 3.2. Các hằng tố tham gia tổ chức ngữ nghĩa của câu có ý nghĩa nhân quả 112 3.2.1. Nhận xét chung................................................................................ 112 3.2.2. Hằng tố quan hệ K........................................................................... 113 3.2.3. Hằng tố nguyên nhân....................................................................... 121 3.2.4. Hằng tố kết quả................................................................................ 125 3.3. Một số đặc điểm của sự tình nhân quả............................................... 129 3.3.1. Tính phức tạp của sự tình nhân quả................................................ 129 3.3.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể ri, rj.................................................. 130 3.3.3. Tính tác động có hiệu quả của sự tình nguyên nhân và tính bị tác động, tính hệ quả của sự tình kết quả....................................................... 135 3.3.4. Tính phù hợp với logic, lẽ thường của mối quan hệ giữa sự tình nguyên nhân và sự tình kết quả................................................................. 138 3.3.5. Tính trình tự thời gian của mối quan hệ giữa sự tình nguyên nhân và sự tình kết quả...................................................................................... 139 3.3.6. Tính hiện thực ( tính tất yếu) của sự tình nhân quả........................ 140 3.3.7. Một số đặc điểm khác của sự tình nguyên nhân........................... 142 3.4. Tiểu kết............................................................................................... 145 Kết luận..................................................................................................... 146 Công trình của các giả có liên quan đến luận án.................................. 151 Tài liệu tham khảo.................................................................................. 152 Nguồn ngữ liệu........................................................................................ 156 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT N Danh từ, cụm danh từ V Vị từ, cụm vị từ SP Cụm chủ vị Dấu (+) Chỉ ra tính hiện thực của cấu trúc Dấu (-) Chỉ ra tính không hiện thực của cấu trúc TTNN Thành tố nguyên nhân TTKQ Thành tố kết quả QHT Quan hệ từ QHTNN Quan hệ từ nguyên nhân QHTKQ Quan hệ từ kết quả vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các kiểu cấu trúc sự tình nhân quả của V.P.Nedjalkov và G.G.Silniskij................................................................................................ 9 Bảng 1.2. Phân loại sự tình của S.Dik........................................................ 19 Bảng 2.1. Thống kê tần suất xuất hiện của các QHTNN............................ 65 Bảng 2.2. Thống kê tần suất xuất hiện của TTNN được dẫn nối và không được dẫn nối bởi QHT............................................................................... 66 Bảng 2.3. Cấu tạo của thành tố nguyên nhân.............................................. 66 Bảng 2.4. Vị trí của thành tố nguyên nhân.................................................. 71 Bảng 2.5. Thống kê tần suất xuất hiện của các quan hệ từ chỉ kết quả ...... 75 Bảng 2.6. Thống kê tấn suất xuất hiện của các động từ làm, khiến ........... viii 91 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của khuynh hướng ngữ pháp chức năng, lý thuyết ba bình diện đã được dùng để soi sáng các hiện tượng ngôn ngữ ở bình diện ngữ pháp, trong đó được chú ý nhiều nhất là cấp độ câu, bởi “câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn từ trong đó cả ba bình diện đều được thể hiện” [37, 19]. Với lý thuyết này, không chỉ mặt ngữ pháp mà cả mặt ngữ nghĩa và ngữ dụng của câu đã trở thành đối tượng nghiên cứu quan trọng và ngày càng thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà ngôn ngữ học. Điều này có thể thấy rõ qua một số công trình nghiên cứu về ngữ pháp theo khuynh hướng chức năng được công bố gần đây. Tuy nhiên, đến nay, việc vận dụng lý thuyết về các bình diện này để nghiên cứu các kiểu câu cụ thể trong đó câu có ý nghĩa nhân quả trong tiếng Việt vẫn chưa thực sự được chú ý. 1.2. Câu có ý nghĩa nhân quả (câu nhân quả) là kiểu câu có những đặc điểm cú pháp, ngữ nghĩa khá phức tạp và được dùng phổ biến trong các loại văn bản. Nhiều khía cạnh của phạm trù câu nhân quả chưa được quan tâm đầy đủ ( chẳng hạn, khái niệm câu nhân quả, phạm vi của kiểu câu này, các kiểu câu nhân quả, đặc điểm tổ chức ngữ nghĩa của câu nhân quả…). Điều này đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả dạy học ngữ pháp tiếng Việt nói chung và dạy học câu nói riêng. 1.3. Nghiên cứu câu nhân quả trên bình diện cú pháp và nghĩa biểu hiện thực chất là việc tìm hiểu sự vận động và kết quả hoạt động tư duy (sự lập luận theo quan hệ nhân quả) của con người được biểu hiện bằng các phương tiện ngôn ngữ. Việc nghiên cứu kiểu câu này sẽ giúp thấy được nét đặc thù trong cách biểu hiện mối quan hệ nhân quả trong tiếng Việt, mối tương quan giữa mặt hình thức và mặt nội dung trong tiếng Việt nói riêng và trong ngôn ngữ nói chung, qua đó, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy học ngữ pháp tiếng Việt. Với những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề Câu có ý nghĩa nhân quả trong tiếng Việt làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là vận dụng lý thuyết ngữ pháp chức năng hiện đại, đặc biệt là lý thuyết về bình diện ngữ pháp và ngữ nghĩa của câu và quan niệm về tổ chức cú pháp, ngữ nghĩa của câu nhân quả ở một số tác giả trong và ngoài nước; nghiên cứu làm rõ đặc điểm về ngữ pháp, ngữ nghĩa của câu nhân quả qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, nghiên cứu về câu tiếng Việt nói riêng và ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt nói chung. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên đây, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản trong lí thuyết ba bình diện của câu (kết học, nghĩa học và dụng học) để làm cơ sở lí luận cho đề tài. - Xác định, làm rõ các khái niệm cú pháp, ngữ nghĩa cơ bản liên quan đến việc nghiên cứu câu nhân quả về cú pháp và nghĩa biểu hiện. - Phân tích, miêu tả đặc điểm cú pháp và ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) của câu nhân quả trong tiếng Việt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là câu nhân quả trong tiếng Việt hiện đại. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu câu nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ và động từ gây khiến trong tiếng Việt hiện đại trên bình diện cú pháp và ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện). 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp miêu tả nhằm làm nổi bật đặc điểm về cấu trúc cú pháp và cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu nhân quả. 2 Phù hợp với phương pháp trên đây, luận án sử dụng các thủ pháp thống kê, phân loại và một số thủ pháp hình thức như bổ sung, lược bỏ, thay thế yếu tố, cải biến cấu trúc và mô hình hóa để làm nổi bật các đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa của câu nhân quả. 4.2. Nguồn ngữ liệu Chúng tôi thu được 1151 câu nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ và 1650 câu nhân quả được biểu hiện bằng động từ gây khiến làm, khiến được thống kê từ một số tác phẩm văn học Việt Nam. Kết quả này là cơ sở giúp chúng tôi nhận diện, phân tích và miêu tả các kiểu cấu trúc của câu nhân quả về cú pháp và ngữ nghĩa đạt hiệu quả cao. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về 2 kiểu câu có ý nghĩa nhân quả: câu có ý nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ và câu có ý nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng động từ gây khiến trên bình diện ngữ pháp và bình diện ngữ nghĩa (nghĩa biểu hiện) qua đó bổ sung và làm sâu sắc thêm lý thuyết về câu nhân quả nói chung và câu nhân quả tiếng Việt nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần: - Làm rõ một số khía cạnh lý thuyết về cú pháp và ngữ nghĩa của câu nói chung. - Bổ sung làm rõ thêm cách hiểu về khái niệm câu nhân quả và câu nhân quả trong tiếng Việt. - Miêu tả làm rõ đặc điểm cú pháp của câu nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ và động từ gây khiến. - Miêu tả làm rõ đặc điểm tổ chức ngữ nghĩa của câu nhân quả qua việc phân tích đặc điểm cấu tạo của các hằng tố, mối quan hệ tương tác và vai trò ngữ nghĩa của chúng đối với tổ chức ngữ nghĩa của câu. 3 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể ứng dụng vào việc nghiên cứu các kiểu câu trong tiếng Việt cũng như sử dụng vào việc biên soạn các tài liệu phục vụ việc dạy ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt nói chung, câu tiếng Việt nói riêng. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Danh mục nguồn ngữ liệu, nội dung chính của luận án được trình bày trong 3 chương. Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết Chương 2. Câu có ý nghĩa nhân quả trong tiếng Việt xét trên bình diện cú pháp Chương 3. Câu có ý nghĩa nhân quả trong tiếng Việt xét trên bình diện nghĩa biểu hiện 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tình hình nghiên cứu câu (cấu trúc) nhân quả trên thế giới Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học như L.Alterberg, George Lakoff, L.Talmy, R.Jackendoff, V.P.Nedjalkov và G.G.Silniskij... đã có những công trình nghiên cứu về quan hệ nhân quả và cấu trúc nhân quả trong các loại văn bản. a. L.Alterberg (1984) trong công trình Causal linking in spoken and written English (Nhân quả liên kết trong văn nói và viết tiếng Anh) đã xác định trên thực tế gần một trăm liên kết rõ ràng nhất có thể cho mã hóa một mối quan hệ nhân quả giữa hai mệnh đề, trong đó, ông đặc biệt chú ý đến việc phân loại các kết từ nguyên nhân - hệ quả. L.Alterberg đã chia các kết từ thành bốn loại chính: i. Kết từ trạng ngữ như so, hence, therefore (như vậy, do đó, do đó) ii. Kết từ giới từ như because of, on account of (vì, trên sự mô tả của) iii. Kết từ như because as, since (bởi vì như, kể từ) iv. Kết từ hợp nhất mệnh đề như that’s why, the result was (đó là lý do tại sao, kết quả là) [111]. b. George Lakoff (1987) trong công trình Women, Fire, and Dangerous Things (Đàn bà, lửa và những điều nguy hiểm) cho rằng quan hệ nhân quả nguyên mẫu được đặc trưng bởi nhóm 10 tính chất tác động qua lại giữa tác nhân và khách thể sau đây: i. There is an agent that does something. (Có một tác nhân thực hiện một việc gì đó.) ii. There is a patient that undergoes a change to a new state. (Có một khách thể (hay bị thể) trải qua một sự thay đổi đến trạng thái mới.) iii. Properties 1 and 2 constitute a single event; they overlap in time and space; the agent comes in contact with the patient. (Tính chất 1 và 2 tạo nên một sự kiện đơn, chúng diễn ra trong cùng một thời gian và không gian, tác nhân tiếp xúc với khách thể.) 5 iv. Part of what the agent does (either the motion or the exercise of will) precedes the change in the patient. (Một phần của những gì mà tác nhân thực hiện (hoặc là chuyển động hoặc là ý chí) xảy ra trước sự thay đổi của khách thể.) v. The agent is the energy source; the patient is the energy goal; there is a transfer of energy from agent to patient. (Các tác nhân là nguồn năng lượng; khách thể là mục tiêu năng lượng; có một sự chuyển giao năng lượng từ tác nhân đến khách thể.) vi. There is a single definite agent and a single definite patient. (Có một tác nhân xác định duy nhất và một khách thể xác định duy nhất.) vii. The agent is human. (Tác nhân là con người.) viii. - The agent wills his action. (Tác nhân quyết định hành động của mình.) - The agent is in control of his action. (Tác nhân tự kiểm soát hành động của mình.) - The agent bears primary responsibility for both his action and the change. (Tác nhân chịu trách nhiệm chính cho cả hành động của mình và sự thay đổi.) ix. The agent uses his hands, body, or some instrument. (Tác nhân sử dụng đôi tay, cơ thể của mình, hoặc một số thiết bị.) x. The agent is looking at the patient, the change in the patient is perceptible, and the agent perceives the change. (Các tác nhân đang hướng vào khách thể, sự thay đổi ở khách thể là có thể nhận thức được, và tác nhân nhận thấy sự thay đổi.) [114] c. Masayoshi Shibatani (1976) đã đề xuất ý niệm của “because” có thể được phân tích theo cấu trúc tương tác và phủ định như sau: “nếu sự kiện X không xảy ra thì sự kiện Y cũng không xảy ra”. Mối quan hệ giữa hai sự kiện X 6 và Y được hiểu theo cách lập luận “sự kiện Y xảy ra vì sự kiện X đã xảy ra”. [115] d. Leonard Talmy (2003) trong công trình Toward a Cognitive Semantics (Hướng tới một ngữ nghĩa tri nhận) đã phân loại được 9 kiểu quan hệ gây khiến theo mô hình từ vựng hóa - hầu hết là “các loại gây khiến khác nhau kết hợp với gốc của động từ”. Để giải thích cho các loại gây khiến theo mô hình từ vựng hóa, ông sử dụng các động từ broke (gãy), walk (đi), sent (bảo). i. Các tình huống độc lập- không gây khiến. Ví dụ: The vase broke. (Cái lọ vỡ.) ii. Gây khiến kết quả - tình huống Ví dụ: The vase broke from a ball’s rolling into it. (Cái lọ vỡ vì quả bóng lăn vào nó.) iii. Gây khiến nguyên nhân - tình huống Ví dụ: A ball’s rolling into it broke the vase. (Một quả bóng lăn động vào làm cái lọ vỡ.) iv. Gây khiến công cụ Ví dụ: A ball broke the vase. (Một quả bóng làm vỡ cái lọ.) v. Tác thể gây khiến - không chủ ý Ví dụ: I broke the vase in rolling a ball into it. (Tôi làm vỡ chiếc lọ khi lăn quả bóng vào nó.) vi. Tác thể gây khiến có chủ ý Ví dụ: I broke the vase by rolling a ball into it. (Tôi làm vỡ chiếc lọ bằng cách lăn một quả bóng vào nó.) vii. Tình huống bị thể - không gây khiến Ví dụ: My arm broke when I fell. (Cánh tay tôi bị gãy khi tôi ngã.) viii. Gây khiến tự tác thể Ví dụ: I walked to the store. (Tôi đi đến cửa hiệu.) ix. Gây khiến tác động quy nạp Ví dụ: I sent him to the store. (Tôi bảo nó đến cửa hiệu.) [116] 7 e. Cliff Goddard (1998) trong công trình Semantic analysis: A practical introduction (Phân tích ngữ nghĩa: Dẫn luận thực hành) đề cập đến vai trò của từ because (bởi vì) trong việc giải thích cấu trúc gây khiến - kết quả với những động từ make (làm), have (bảo), break (vỡ/làm vỡ/làm gãy), clean (lau), kill (giết chết)[113]. f. R.Jackendoff (1995) trong công trình The English resultative as a family of constructions (Các cấu trúc nhân quả trong tiếng Anh như một tập hợp có tính kiến tạo) đã đề cập đến các cấu trúc chỉ nguyên nhân, trong đó đề cao vai trò của động từ trong các cấu trúc nhân quả. Trong công trình này, những động từ như giết, ném, chặt, vỡ, mở, thực hiện, gây ra hoặc có đều được coi là những động từ chỉ nguyên nhân, cho dù thuộc động từ hay biến tố, vị ngữ chỉ nguyên nhân áp đặt hình ảnh trên thân động từ hoặc động từ nguyên thể mô tả quá trình phát động: đó là hành động nguyên nhân. Theo R.Jackendoff, chủ ngữ của V luôn luôn là tân ngữ của động từ chỉ nguyên nhân trong trường hợp V là nội động từ, nhưng khi V là ngoại động từ, thì tân ngữ của V sẽ trở thành tân ngữ của động từ chỉ nguyên nhân, chủ ngữ của V được biểu hiện bằng một bổ ngữ gián tiếp (thường là một tân ngữ gián tiếp). Ví dụ: (a) I will make the witness cry. (Tôi sẽ làm cho nhân chứng khóc.) (b) I will make the lawyer question the witness. (Tôi sẽ làm cho luật sư hỏi cung nhân chứng.) Trong câu (a), "nhân chứng" được hiểu như là "chủ thể theo lôgic" của nội động từ "khóc", và hiển nhiên là tân ngữ trực tiếp của cụm động từ chỉ nguyên nhân “sẽ làm”. Trong câu (b) "nhân chứng" là tân ngữ trực tiếp của động từ “hỏi cung”, trong khi "luật sư" là chủ thể logic của "hỏi cung" nhưng lại là tân ngữ gián tiếp của cả câu [112]. g. V.P.Nedjalkov và G.G.Silniskij (1969) trong công trình Tunoлогuя кayзаmuвных консmpyкцuй (Loại hình học các cấu trúc nhân quả), đặc biệt chú ý xác định và miêu tả các hằng tố (константы) tham gia tổ chức nghĩa biểu hiện câu. 8 Theo các tác giả của công trình này, hiện thực có thể được xem như một tập hợp các sự kiện hoặc sự tình. Sự tình được chia thành: sự tình đơn giản và sự tình phức tạp. Sự tình đơn giản (sự tình tối thiểu) được hiểu là sự tình gồm hai hằng tố. Ví dụ: Cветит сольце. (Mặt trời chiếu sáng) biểu thị một sự tình đơn giản trong đó một hằng tố biểu thị sự vật mang thuộc tính (được kí hiệu là r) và một hằng tố biểu thị thuộc tính (hành động, trạng thái, đặc điểm của sự vật, được kí hiệu là s). Cụ thể, trong câu được dẫn trên đây, sự vật được biểu thị bằng danh từ (сольце - mặt trời) còn trạng thái được biểu thị bằng светит (chiếu sáng). Sự tình phức tạp là sự tình gồm tối thiểu hai sự tình đơn giản trở lên. Ví dụ: Oн видит, как она пьет воду. (Nó thấy cô ấy uống nước.) Мы вернулись, так как погода испортилась. (Chúng tôi quay lại vì thời tiết xấu). Sự tình được biểu thị bởi câu trên đây được gọi là sự tình nhân quả. Trong công trình này, các tác giả đã đưa ra 15 mẫu cấu trúc về sự tình nhân quả. Bảng 1.1. Các kiểu cấu trúc nhân quả của V.P.Nedjalkov và G.G Silniskij Kiểu cấu trúc nhân quả Chiết đoạn bậc 1 Hệ từ nhân quả Chiết đoạn bậc 2 T1 c Giới từ a Kiểu cấu trúc nhân quả T9 T2 c Liên từ c T3 x Tính từ T4 a T5 Chiết đoạn bậc 1 Hệ từ nhân quả Chiết đoạn bậc 2 x "SiK" c T10 x "SiK" a a T11 x "SiK" H Danh từ a T12 a "K" a x Danh từ a T13 a "K" H T6 x "SikSj" x T14 x "K" a T7 x "SikSj" H T15 x "K" H T8 a "KSj" x Ghi chú: a. Cấu trúc thuộc ngữ; c: Cấu trúc chủ vị x: Danh từ (đại từ); H: Cấu trúc gián tiếp (hai thành tố không có quan hệ cú pháp trực tiếp mà chỉ có quan hệ ý nghĩa. 9 Dưới đây là sự minh họa cụ thể về từng kiểu cấu trúc nhân quả. T1: Мы вернулись из-за болезни брата. (Chúng tôi quay lại vì bệnh tình của người anh) Ở câu này, Мы вернулись là chiết đoạn bậc 1 (là cấu trúc chủ vị); из-за là giới từ; болезни брата là cấu trúc thuộc ngữ. Я знаю это благодаря его сообщению. (Tôi biết điều đó nhờ sự thông báo của anh ấy.) T2: Начался дождь поэтому мы вернулись. (Đã bắt đầu mưa cho nên chúng tôi quay lại). Мы вернулись так как начался дождь. (Chúng tôi quay lại vì bắt đầu mưa.) T3: Ты виноват в её смерти. (Anh có lỗi trong cái chết của cô ấy.) T4: Твоя ощибка - причина нашего поражения. (Sai lầm của anh là nguyên nhân thất bại của chúng ta.) T5: Ты виновник в её смерти. (Anh là thủ phạm trong cái chết của cô ấy.) T6: Он подозвал меня. (Anh ta gọi tôi đến.) T7: Они избрали его секретарем. (Họ bầu anh ấy làm thư kí.) Они назвали сына Иваном. (Họ đặt tên đứa con trai là Ivan.) T8: Его рассказ расспешил меня. (Câu chuyện của anh ấy khiến tôi bật cười.) T9: Он приказал (ей) чтобы она ушла. (Anh ấy ra lệnh cho cô ta ra đi.) T10: Он разрешил наш отъезд. (Ông ấy cho phép (ủng hộ) chuyến đi của chúng tôi.) T11: Я разрешил ему уйти. (Tôi cho phép anh ta ra đi.) Я попросил его о помощи. (Tôi yêu cầu anh ấy giúp đỡ.) T12: Его появление вызвало всеобщий переполох. (Sự xuất hiện của anh ta khiến mọi người sợ hãi.) T13: Его появление впнудило нас удалиться. (Sự xuất hiện của anh ta buộc chúng tôi phải tránh đi.) Его cлова полкнули её на преступление. (Những lời nói của anh ta đẩy cô ấy đến tội lỗi.) Т14. Я добился его cогласия. (Tôi đã đạt được sự đồng ý của ông ấy.) T15: Он оставил меня в покое. (Anh ta đã để tôi được yên.) 10 Như các ví dụ trên cho thấy, một vài động từ nhân quả có thể dùng để cấu tạo cấu trúc nhân quả các kiểu khác nhau (xem những ví dụ về các kiểu cấu trúc T10 và T11) [118]. Như vậy, đến nay, câu hay cấu trúc có ý nghĩa nhân quả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học trên thế giới. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu kiểu câu hay cấu trúc này theo những hướng khác nhau với những ngữ liệu phong phú. Dù các kết quả nghiên cứu được nhắc đến trên đây còn nhiều điều phải bàn thêm nhưng những nghiên cứu này đã có đóng góp rất quan trọng cho việc nghiên cứu câu có ý nghĩa nhân quả và là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu câu nhân quả ở Việt Nam Ở Việt Nam, câu (cấu trúc) nhân quả và mối quan hệ nguyên nhân - kết quả, điều kiện - hệ quả và động từ gây khiến đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm, như Hoàng Trọng Phiến (1980), Tập thể tác giả của Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam (1983), Trần Ngọc Thêm (1985, 2006), Cao Xuân Hạo (1991), Hồ Lê (1992), Nguyễn Thị Quy (1995), Diệp Quang Ban (1996, 2009), Lê Biên (1996), Nguyễn Đức Dân (1998, 2004), Nguyễn Văn Lộc (2004), Nguyễn Thị Kim Quyên (2007), Nguyễn Khánh Hà (2008), Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Lê Thị Minh Hằng (2009), Nguyễn Văn Hiệp (2009), Nguyễn Thị Thu Hương (2010), Nguyễn Văn Thành (2013). a. Hoàng Trọng Phiến đã xếp câu nhân quả vào câu ghép qua lại hai chiều. “Các vế của câu biểu thị quan hệ nguyên nhân và kết quả, quan hệ lý do và kết luận” [71, 210]. Tác giả đã tổng kết được 81 mô hình câu nhân quả với 19 tiểu nhóm, hoàn toàn theo tiêu chí hình thức [71, 245 - 248]. Khi nghiên cứu về các thành phần câu và tổ chức của câu nhân quả, Hoàng Trọng Phiến còn đề cập đến trạng ngữ chỉ nguyên nhân: “Chỉ sự duyên cớ may rủi của sự việc được chủ ngữ và vị ngữ nêu ra” [71, 131] . Về vị trí, trạng ngữ chỉ nguyên nhân ở cuối câu có thể chuyển vào giữa kết cấu chủ vị hoặc lên đầu câu. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân ở cuối câu có cách cấu tạo thêm là trước phần chỉ nguyên nhân. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân bao giờ cũng có những giới từ vì, do, bởi, tại làm tín hiệu [71, 131]. 11 Hoàng Trọng Phiến cũng xếp những câu có chứa động từ khiến vào nhóm câu trung gian giữa câu đơn và câu ghép, ông gọi đó là sự phức tạp hoá câu đơn, hay còn gọi là kiểu câu móc xích. Kiểu câu này có mô hình tương ứng như sau: D1Đ1D2Đ2. b. Các tác giả thuộc Uỷ ban khoa học xã hội trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt đã phân loại, miêu tả một cách cụ thể cấu tạo của câu ghép, trong đó, câu ghép được chia thành câu ghép song song và câu ghép qua lại. Theo các tác giả, “đặc điểm quan trọng của nòng cốt - nòng cốt đơn hay nòng cốt ghép - là khả năng độc lập về ngữ pháp, tức là khả năng làm thành câu - câu đơn hay câu ghép. Khi đứng độc lập làm thành phần câu, nòng cốt đơn có vai trò biểu thị một quá trình tư duy và thông báo hoàn chỉnh” [110, 217]. c. Cao Xuân Hạo áp dụng lý thuyết ngữ pháp chức năng để khảo sát câu tiếng Việt trong đó có câu nhân quả. Khi đề cập đến khung đề của câu, Cao Xuân Hạo cho rằng, những loại trạng ngữ chỉ phương thức, chỉ mức độ, chỉ tương quan so sánh, chỉ nguyên nhân, chỉ thời hạn, chỉ thời gian không xác định, chỉ mục đích, chỉ sự nhượng bộ dù có đưa ra phía trước cũng không thể coi là khung đề được, bởi đó không phải là những “điều kiện trong đó những điều nói sau có hiệu lực”, không phải là “phạm vi ứng dụng của phần Thuyết” [37, 164 - 165]. Như vậy, theo Cao Xuân Hạo thành tố chỉ nguyên nhân trong câu nhân quả không thể là khung đề trong tổ chức cú pháp của câu. d. Hồ Lê dựa vào tính chất của mối quan hệ ngữ nghĩa để phân loại câu điều kiện - hệ quả. Theo đó, bốn dạng câu cụ thể sau đây thuộc về hai lớp khác nhau của kiểu chung là “câu điều kiện - hệ quả”. i. Câu điều kiện - hệ quả có điều kiện giả định thuận với hệ quả: nếu... thì..., hễ... thì..., giá mà..., phải chi..., giả sử... ii. Câu điều kiện - hệ quả có điều kiện giả định nghịch với hệ quả: dù cho..., cho dù..., dù..., dầu... iii. Câu điều kiện - hệ quả có điều kiện thực thuận với hệ quả: vì... nên..., do..., tại...., hèn chi... iv. Câu điều kiện - hệ quả có điều kiện thực nghịch với hệ quả: mặc dù... nhưng..., tuy... nhưng... [57]. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan