Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ giáo dục học biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 6...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ giáo dục học biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường mầm non.

.PDF
100
755
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lại Thị Kim Cúc BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CA HÁT Ở TRƯỜNG MẦM NON LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lại Thị Kim Cúc BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CA HÁT Ở TRƯỜNG MẦM NON Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THU HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thu Hương người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với: Các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo Dục Mầm Non, Ban giám hiệu, phòng Quản lý khoa học, Thư viện trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Ban giám hiệu, tập thể các cô giáo cùng các cháu mẫu giáo các trường mầm non ở TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: Trường Mầm non Hướng Dương, trường Mầm non Hoa Mai, trường Mầm non Hòa Bình, trường Mầm non Hố Nai, trường Mầm non Tân Biên, trường Mầm non Trảng Dài đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm để hoàn thành luận văn. Cám ơn gia đình, anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, khích lệ, động viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn ! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2014 Tác giả Lại Thị Kim Cúc MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ cái viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CA HÁT .................................................................................................... 4 1.1. Lịch sử nghiên cứu về sáng tạo ............................................................................ 4 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới về sáng tạo .............................................................. 4 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về sáng tạo.................................................... 5 1.2. Cơ sở lý luận về sáng tạo ..................................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm sáng tạo ......................................................................................... 6 1.2.2. Đặc điểm của sáng tạo .................................................................................... 8 1.2.3. Các cấp độ của sáng tạo .................................................................................. 9 1.3. Khả năng sáng tạo của trẻ mầm non .................................................................. 11 1.3.1. Khả năng sáng tạo của trẻ mầm non ............................................................. 11 1.3.2. Đặc điểm sáng tạo trẻ mầm non ................................................................... 11 1.3.3. Vai trò sáng tạo đối với sự phát triển của trẻ mầm non ................................ 13 1.3.4. Các điều kiện phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mầm non ........................ 14 1.4. Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động ca hát ở trường mầm non ............................................................................................... 17 1.4.1. Khái niệm ca hát ........................................................................................... 17 1.4.2. Ý nghĩa của hoạt động ca hát đối với trẻ mầm non ...................................... 17 1.4.3. Các biện pháp hướng dẫn trẻ trong hoạt động ca hát ................................... 18 1.4.4. Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mầm non trong hoạt động ca hát ................................................................................................... 20 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 23 Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CA HÁT Ở TRƯỜNG MẦM NON........................... 24 2.1. Khái quát điều tra thực trạng .............................................................................. 24 2.1.1. Mục đích điều tra .......................................................................................... 24 2.1.2. Đối tượng điều tra ......................................................................................... 24 2.1.3. Địa bàn điều tra ............................................................................................. 24 2.1.4. Thời gian điều tra .......................................................................................... 24 2.1.5. Nội dung điều tra .......................................................................................... 24 2.1.6. Phương pháp điều tra .................................................................................... 25 2.2. Phân tích kết quả điều tra thực trạng .................................................................. 25 2.2.1. Thực trạng về nhận thức của giáo viên trong việc tổ chức HĐCH nhằm phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi..................................... 25 2.2.2. Thực trạng về việc xây dựng giáo án để tổ chức HĐCH cho trẻ 5 - 6 tuổi ....................................................................................................... 35 2.2.3. Thực trạng về việc tổ chức hoạt động ca hát của trẻ 5 - 6 tuổi. .................... 37 2.2.4. Thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ trong HĐCH..................................... 40 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 45 Chương 3. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HĐCH Ở TRƯỜNG MẦM NON .......................................................................... 46 3.1. Xây dựng các biện pháp tổ chức HĐCH cho trẻ ................................................ 46 3.1.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp tổ chức HĐCH cho trẻ ....................... 46 3.1.2. Các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐCH .......................................................................................................... 47 3.1.3. Cách thức sử dụng các biện pháp................................................................. 53 3.2. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 54 3.2.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 54 3.2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm .............................................. 55 3.2.3. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .................................................................. 55 3.2.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 56 3.2.5. Tiêu chí đánh giá .......................................................................................... 56 3.2.6. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................. 57 3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................... 57 3.3.1. So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở trường MN Hướng Dương - nội thành TP Biên Hòa............................................... 57 3.3.2. So sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở trường MN Hố Nai – ngoại thành TP Biên Hòa ...................................................... 59 3.3.3. So sánh hai nhóm thực nghiệm ở hai trường MN Hướng Dương và MN Hố Nai................................................................................................... 60 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 67 PHỤ LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ĐC : Đối chứng HĐCH : Hoạt động ca hát MN : Mầm non TN : Thực nghiệm TP : Thành Phố DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sáng tạo .............................. 25 Bảng 2.2. Khảo sát về biểu hiện sáng tạo của trẻ ....................................................... 26 Bảng 2.3. Khảo sát nhận thức của giáo viên về khả năng sáng tạo của trẻ trong HĐCH ............................................................................................... 27 Bảng 2.4. Khảo sát về tần suất tổ chức hoạt HĐCH trong tháng ............................... 29 Bảng 2.5. Khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về việc tổ chức cho trẻ sáng tạo trong HĐCH. ............................................................................... 30 Bảng 2.6. Khảo sát tần suất tổ chức cho trẻ sáng tạo trong HĐCH ........................... 31 Bảng 2.7. Khảo sát các biện pháp giúp trẻ phát huy khả năng sáng tạo trong HĐCH ........................................................................................................ 32 Bảng 2.8. Những khó khăn giáo viên gặp khi giúp trẻ phát huy khả năng sáng tạo trong HĐCH ................................................................................ 33 Bảng 2.9. Tiêu chí đánh giá giáo án của giáo viên..................................................... 36 Bảng 2.10. Tiêu chí đánh giá khả năng sáng tạo của trẻ trong HĐCH ........................ 40 Bảng 2.11. Tổng hợp và đánh giá chung về khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐCH ............................................................................... 43 Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đầu vào tại 2 trường mầm non Hướng Dương và mầm non Hố Nai........................................................... 56 Bảng 3.2. Kết quả xếp loại của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trường MN Hướng Dương ..................................................................................... 57 Bảng 3.3. Kết quả xếp loại của hai nhóm TN và ĐC trường MN Hố Nai ........................................................................................................ 59 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá xếp loại theo các mức độ hai nhóm thực nghiệm của hai trường MN Hướng Dương và MN Hố Nai. ................................. 60 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng của trường MN Hướng Dương ....................................................................... 58 Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng của trường MN Hố Nai .................................................................................. 59 Biểu đồ 3.3. So sánh hai nhóm thực nghiệm ở hai trường MN Hướng Dương và MN Hố Nai ......................................................................................... 61 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta, con người thường xuyên phải suy nghĩ và hành động để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong đời sống hàng ngày. Có thể nói hoạt động của con người trong những ngành nghề khác nhau cũng đều liên quan đến sáng tạo. Từ đây, việc rèn luyện khả năng sáng tạo là vô cùng cần thiết trong hoạt động giáo dục và nhất là trong giáo dục trẻ em như John Dewey nhận xét: "Mục đích giáo dục trẻ em không phải là thông tin về những giá trị của quá khứ, mà là sáng tạo những giá trị mới của tương lai”. Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi tràn ngập xúc cảm, trí tò mò, trí tưởng tượng bay bổng và khả năng liên tưởng mạnh. Do đó trẻ rất dễ dàng sáng tạo, tuy mới chỉ là những dấu hiệu ban đầu, nhưng nó cũng là một trong những yếu tố, những điều kiện hết sức quan trọng cho việc hình thành nhân cách trưởng thành của trẻ về sau. Vì vậy đây là giai đoạn tối ưu, là "mảnh đất" mầu mỡ nhất để khả năng sáng tạo tiềm ẩn của trẻ được phát hiện và phát triển. Giáo dục âm nhạc là hoạt động nghệ thuật có tác dụng giáo dục thẩm mỹ ngoài ra nó còn giúp trẻ phát triển trí tuệ, giúp trẻ có khả năng trải nghiệm những cảm xúc trong quá trình cảm thụ và thể hiện âm nhạc. Đối với đặc điểm của lứa tuổi mẫu giáo, giáo dục âm nhạc không chỉ dừng lại ở việc dạy hát, múa đơn giản mà còn tạo điều kiện cho trẻ sáng tạo phù hợp với khả năng của mình. Một khi giáo viên mầm non tổ chức hoạt động phù hợp có mục đích, sẽ giúp trẻ trải nghiệm âm nhạc một cách tích cực, vui tươi tạo cảm giác hưng phấn, hình thành ở trẻ khả năng tự tin, mạnh dạn tạo tiền đề thành công cho trẻ trong tương lai. Hiện nay việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non nói chung và việc thực hiện chương trình giáo dục âm nhạc nói riêng, đã tạo điều kiện linh hoạt cho giáo viên chủ động xác định, lựa chọn và tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, chúng tôi nhận thấy lứa tuổi mầm non từ 5 - 6 tuổi, trẻ đã có sự phát triển tương đối đầy đủ về thể chất và trí tuệ, trẻ cũng bắt đầu có những sự độc lập trong các hoạt động cơ bản của con người như tư duy, tình 2 cảm, ngôn ngữ. Trong bất cứ hoạt động nào, trẻ cũng có khuynh hướng khám phá, thử nghiệm, tìm ra cái mới lạ. Tuy nhiên trên thực tế, các giáo viên mầm non chưa tạo điều kiện để trẻ bộc lộ việc cảm thụ âm nhạc bằng chính hoạt động của mình. Các biện pháp trong hoạt động ca hát còn đơn điệu, nhàm chán, trẻ không hứng thú, không tự do thoải mái qua các giai điệu, câu từ mà đáng lẽ ra trẻ có thể sáng tạo theo khả năng của mình. Xuất phát từ những lý do trên mà đề tài: “Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường mầm non” được xác lập. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng việc tạo cơ hội cho trẻ sáng tạo và đề ra một số biện pháp nhằm phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường mầm non. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của sáng tạo, đặc điểm sáng tạo trẻ em và các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát. 3.2. Nghiên cứu thực tiễn các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. 3.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát. 4.2. Khách thể nghiên cứu Phương pháp giáo dục âm nhạc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu sử dụng hợp lý một số biện pháp sư phạm có thể nâng cao khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát. 6. Giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 3 tuổi trong hoạt động ca hát trên giờ học âm nhạc. - Điều tra thực trạng ở một số trường mầm non thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Thực nghiệm được tiến hành ở trường mầm non Hướng Dương và trường mầm non Hố Nai thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa các quan điểm lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: dự giờ, quan sát hoạt động ca hát để thấy được thực trạng tổ chức hoạt động ca hát. - Phương pháp điều tra: điều tra giáo viên bằng bảng hỏi để thấy được thực trạng tổ chức hoạt động ca hát. - Phương pháp phân tích sản phẩm: nghiên cứu, quan sát, phân tích và đánh giá khả năng ca hát của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. 7.3. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Xử lý các số liệu thu được. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Cơ sở lý luận khoa học về sáng tạo, sáng tạo của trẻ mầm non và sáng tạo trong hoạt động ca hát của trẻ mầm non. - Thực trạng về khả năng sáng tạo của trẻ và thực trạng các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường mầm non thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Xây dựng các biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động ca hát. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG CA HÁT 1.1. Lịch sử nghiên cứu về sáng tạo 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới về sáng tạo Nguồn gốc của từ sáng tạo bắt nguồn từ chữ “Creare” trong tiếng Latinh. Vào thế thứ III, nhà toán học Papp người Hy Lạp, ở thành phố Alexandria là người đã đặt nền móng khởi đầu cho khoa học về sáng tạo và từ “Ơristic” lần đầu tiên được xuất hiện trong những công trình của nhà toán học Hy Lạp. Sau đó nhà toán học triết học nổi tiếng như Descrartes, Leibnitz, Bernard Bolzano đã cố gắng thành lập hệ thống Ơristic. Khi nói đến sáng tạo người ta thường đề cập đến những thiên tài trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật như: Albert Einstein, Lev Nikolayevich Tolstoy, Isaac Newton, Leonardo da Vinci… Mặt khác, khi nói đến sáng tạo người ta giải quyết vấn đề sáng tạo theo góc độ chuyên môn riêng, chẳng hạn các nhà nghiên cứu lịch sử phát triển khoa học kỹ thuật bỏ qua mặt tâm lý học của quá trình sáng tạo. Ngược lại, các nhà tâm lý học quan tâm hơn hết những nét đặc biệt về sáng tạo của các nhà sáng chế xuất sắc mà ít tính đến quy luật khách quan của sự phát triển khoa học kỹ thuật. Giữa thế kỷ XIX, các nhà xã hội đã khẳng định bản chất của tính tích cực sáng tạo là hoạt động tưởng tượng, nhờ hoạt động tưởng tượng mà kích thích khả năng sáng tạo. Quan điểm này gần với quan điểm của các nhà tâm lý học ngày nay. Đến thế kỷ XX, là một thời điểm bước ngoặt trong lịch sử phát triển nhân loại, với sự tiến bộ vượt bậc của các lĩnh vực khoa học, nhiều thành tựu khoa học được công bố. Đặc biệt, xuất hiện nhu cầu nghiên cứu hoạt động sáng tạo trong khuôn khổ của sự phát triển tâm lý cũng như sự phát triển trí tuệ. Do đó, quốc gia nào càng có nền khoa học kỹ thuật phát triển bao nhiêu thì càng tập trung nghiên cứu về lĩnh vực sáng tạo bấy nhiêu. 5 Vào thời điểm này, nước Mỹ là một quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển hàng đầu thế giới. Các công trình nghiên cứu về sáng tạo của Lewis Terman trên những học sinh giỏi được đánh giá rất cao. Sau đó, ông tiếp tục nghiên cứu các lĩnh vực và rút ra những kết luận về vấn đề chung của sáng tạo như: môi trường sáng tạo, vấn đề nhân cách sáng tạo, sản phẩm sáng tạo… Vấn đề sáng tạo được nghiên cứu hệ thống vào những năm 50 của thế kỷ XX, khi chủ tịch hội tâm lý học Mỹ J.P Guilford, nguyên là giáo sư trường đại học tổng hợp ở miền nam California. Ông nhận xét: “ Không có một hiện tượng tâm lý nào đã bị coi thường trong suốt một thời gian dài và đồng thời lại được quan tâm trở lại một cách bất ngờ như là hiện tượng sáng tạo” (J.P Guilford, 1967). Từ đây việc bồi dưỡng nhân cách sáng tạo là vô cùng cần thiết, “ hoạt động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa học, mà còn đến toàn bộ xã hội nói chung và dân tộc nào biết nhận ra được những nhân cách sáng tạo một cách tốt nhất, biết phát triển họ và biết tạo ra một cách tốt nhất cho họ những điều kiện thuận lợi nhất, thì dân tộc đó sẽ có được những ưu thế lớn lao” (C. W Taylor, 1964) [ 25, 2]. Từ đây, các công trình nghiên cứu về sáng tạo được xuất bản như: May (1961), Mackinon ( 1962), Yamanoto (1963), ... Ngoài ra nhiều tác giả khác của Mỹ cũng nghiên cứu vấn đề sáng tạo như: Barron, Blom, Helmholtz,… Từ năm 60, 70 không chỉ ở Mỹ, Liên Xô mà Tây Âu , đặc biệt ở Đức do nhận ra ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội cũng như ý nghĩa phát triển cá nhân của tư duy sáng tạo mà vấn đề sáng tạo dưới cách nhìn của Tâm lý học, Giáo dục học và Xã hội học được quan tâm nghiên cứu thích đáng, đặc biệt là trong Tâm lý học phát triển, Tâm lý học nhân cách. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về sáng tạo Năm 1990 , Viện khoa học giáo dục thuộc Bộ giáo dục đào tạo là cơ quan khoa học đầu tiên đã tiến hành nghiên cứu khả năng sáng tạo của học sinh. Các công trình nghiên cứu này quan tâm đến bản chất, cấu trúc tâm lý của sáng tạo, phương pháp chẩn đoán, đánh giá khả năng sáng tạo và con đường giáo dục, phát huy khả năng sáng tạo của người Việt Nam. Nhìn chung các công trình nghiên cứu về sáng tạo còn khá mới mẻ, với những đóng góp của các Tiến sĩ, Thạc sĩ như sau: 6 - Luận án Tiến sĩ của Lê Thanh Thủy nghiên cứu về: “Ảnh hưởng của tri giác tới tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi ”. - Luận án Tiến sĩ của Trương Bích Hà nghiên cứu về: “Tưởng tượng sáng tạo hành động của sinh viên trường Đại học sân khấu điện ảnh”. - Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thu Hương nghiên cứu: “ Tiềm năng sáng tạo và biểu hiện của nó trong vận động theo nhạc của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi”. - Luận văn Thạc sĩ của Vũ Thị Kiều Trang nghiên cứu về: “Phát huy tính sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong trò chơi lắp ghép xây dựng từ các nguyên vật liệu thiên nhiên và phế liệu”. - Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Hoàng Trang nghiên cứu về: “Một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ trong vận động theo nhạc” - Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục của Nguyễn Thị Ngọc Kim nghiên cứu về: “Một số biện pháp bồi dưỡng khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động vẽ theo ý thích”. - Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Ngô Thị Tuyết Mai nghiên cứu về: “Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch”. - Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Phạm Thị Nguyên Chi nghiên cứu về: “ Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại góc tạo hình”. Ngoài ra một số tác giả về sách Tâm lý học sáng tạo, giáo trình Tâm lý học sáng tạo cũng như các bài giảng về Tâm lý học sáng tạo như: PGS – TS Nguyễn Huy Tú, TS. Nguyễn Đức Uy, TS. Trần Tuấn Lộ, TS. Vũ Kim Thanh, Thạc sĩ Đinh Minh Châu, Thạc sĩ Trần Thị Nga… 1.2. Cơ sở lý luận về sáng tạo 1.2.1. Khái niệm sáng tạo Để đáp ứng được yêu cầu của xã hội, việc tìm ra các biện pháp thích hợp để kích thích, phát huy, khả năng sáng tạo của con người đang là vấn đề được quan tâm của các nhà nghiên cứu. Thế nhưng, hiện nay có rất nhiều câu trả lời cho câu hỏi: “ Sáng tạo là gì?”, hay rất nhiều quan niệm khác nhau về sáng tạo. Theo nhà phân tâm học Freud: “ Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hình, là sự tiếp tục và sự thay thế trò chơi trẻ con cũ” [37, 28]. Khi đứa trẻ ngừng chơi nó có 7 thể khước từ được các khoái cảm mà trước đó trò chơi đã đem lại cho nó, các trò chơi được thay thế bằng những giấc mơ hiện hình hay những trò chơi tưởng tượng. Ông nói: “Thay vì chơi, giờ đây nó tưởng tượng. Nó xây dựng những tòa lâu đài trong không khí, tạo ra những cái mà người ta gọi là những giấc mơ hiện hình”[38,30]. Thierry Gaudin, người phụ trách trung tâm dự báo và khảo cứu (CPE) thuộc Bộ Nghiên cứu khoa học và Công nghệ của Pháp. Ông cho rằng: “Trò chơi là một sự thăm dò những cái có thể và một sự học tập. Ai không chơi thì người đó đã thu hẹp trường tri giác và sáng tạo của họ” [37,29]. Nhà tâm lý học Mỹ M.Willson, “ Sáng tạo là quá trình mà kết quả là tạo ra những kết hợp mới cần thiết từ các ý tưởng dạng năng lượng, các đơn vị thông tin, các khách thể hay tập hợp của hai ba các yếu tố nêu ra” [38,18]. Người ta thường thấy hoạt động sáng tạo chỉ có ở một số ít thiên tài, hoặc người có tài năng xuất chúng như: Einstein, Newton, Mozart, Darwin… Nhưng theo Vygotsky khẳng định: “ Sự sáng tạo thật ra không chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm lịch sử vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra một cái gì mới cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những sáng tạo của thiên tài” [17, 13]. Ông còn cho rằng: “Hoạt động sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con người tạo ra được một cái gì mới, không kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật nào đó của thế giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con người” [17, 5]. Trong sách “Tâm lý học văn nghệ”, giáo sư Chu Quang Tiềm thuộc đại học Bắc Kinh đã định nghĩa sáng tạo là: “Căn cứ vào những ý tưởng đã có sẵn làm tài liệu rồi cắt xén, gạt bỏ, chọn lọc, tổng hợp lại để thành một hình tượng mới” [27,295]. Ở Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về sáng tạo. Trong từ điển Tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên): “Sáng tạo là tạo ra cái mới, cách giải quyết mới, không phụ thuộc vào cái đã có” [22]. Từ điển Tiếng Việt của tác giả Như Ý: “Sáng tạo là tìm thấy và làm nên cái mới” [39]. Theo từ điển Triết học, “Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần, mới về chất. Các loại hình sáng tạo được xác định bởi 8 đặc trưng nghề nghiệp như khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, tổ chức quân sự. Có thể nói sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh thần” [4,7]. Theo Trần Hiệp và Đỗ Long trong “ Sổ tay tâm lý học” có viết “Sáng tạo là hoạt động tạo lập phát hiện những giá trị vật chất và tinh thần. Sáng tạo đòi hỏi cá nhân phải phát huy năng lực, phải có động cơ, tri thức, kỹ năng và với điều kiện như vậy mới tạo nên sản phẩm mới, độc đáo, sâu sắc” [10,34]. PGS-TS Nguyễn Huy Tú định nghĩa: “Sáng tạo thể hiện khi con người đứng trước hoàn cảnh có vấn đề. Quá trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ được các giải pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới, độc đáo và thích hợp cho vấn đề đặt ra” [32,5]. TS Nguyễn Đức Uy cho rằng: “Sáng tạo là sự đột khởi thành hành động của một sản phẩm liên hệ mới mẻ, nảy sinh từ sự độc đáo của một cá nhân và những tư liệu, biến cố, nhân sự, hay những hoàn cảnh của đời người ấy” [37,9]. Tóm lại, theo chúng tôi sáng tạo là vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, cải biến những sản phẩm có sẵn để tạo ra những sản phẩm mới có ý nghĩa, lợi ích cho xã hội và cho bản thân. 1.2.2. Đặc điểm của sáng tạo Sáng tạo được bộc lộ ở ba tính chất hay ba thuộc tính cơ bản: tính mới mẻ, tính độc lập và tính tối lợi [32, 3-4]. - Sáng tạo bộc lộ tính mới mẻ trong sản phẩm của tư duy hay hành động. Tính mới mẻ này có thể đối với cá nhân hay xã hội. Và sáng tạo của các nhà khoa học, nhà phát minh sáng chế có tính mới mẻ trên bình diện xã hội. Sáng tạo của tuổi học trò không nhất thiết phải có ý nghĩa toàn xã hội mà chỉ là đối với bản thân. Do đó, mặc dù không mang lại cái mới cho xã hội nhưng học tập sáng tạo của học sinh có ý nghĩa xã hội to lớn vì ở đó nhân cách của trẻ được rèn luyện để trở thành người sáng tạo sau này. - Tính độc lập trong tư duy và hành động là đặc trưng thứ hai của sáng tạo, chính tư duy độc lập làm tiền đề nảy sinh những ý tưởng mới, phương pháp mới, giải pháp 9 mới. Điều kiện quan trọng để phát triển tính độc lập tư duy là việc đặt trẻ em và người lớn trước vấn đề mà họ phải đi đến đích bằng con đường giải quyết vấn đề đó. Khi rơi vào hoàn cảnh có vấn đề, nếu họ thử nghiệm độc lập để tìm giải pháp càng trệch xa với thông thường thì càng được đánh giá là có tính sáng tạo, người sáng tạo tránh lặp lại cách giải quyết cũ đã có bằng sự hoài nghi, muốn từ bỏ cách truyền thống, thậm chí từ bỏ cách truyền thống. Họ cố gắng đưa ra các ý tưởng mới, cách thức mới để thực thi ý tưởng độc đáo, khác lạ với thông thường ấy của mình. - Tính tối lợi được thể hiện trong giá trị của sản phẩm mới. Quá trình sáng tạo tạo ra sản phẩm mới luôn có mối liên quan đến hiện thực, sáng tạo không chỉ là sự đoạn tuyệt của hiện thực mà là sự phản ánh hiện thực tối đa như trong tính mới, chất lượng mới và với mục đích mới. Khi nói đến sáng tạo người ta thường nghĩ tới việc tạo ra cái mới, độc đáo, tốt hơn, có lợi hơn cho sự phát triển xã hội. Điều này có vẻ trái ngược khi người ta nghiên cứu sản phẩm do trẻ làm ra thì không độc đáo, không đẹp hơn, không lợi hơn nhưng điều sâu xa là chúng ta tập cho trẻ cách sáng tạo. Như vậy, việc giúp cho trẻ trở thành người sáng tạo là việc có ý nghĩa xã hội to lớn mà ngay chính đứa trẻ cũng chưa ý thức được, mà trẻ chỉ thấy sự thoải mái được thực hiện những điều chúng tưởng tượng ra. Tóm lại, xét trên bình diện toàn xã hội thì học tập là hoạt động tái tạo. Nhưng trên bình diện cá nhân thì hoạt động học tập có thể là hoạt động sáng tạo – sáng tạo cho bản thân mình, vì vậy được gọi là sáng tạo đặc biệt. Còn sáng tạo khoa học là sáng tạo cho người khác. Học tập sáng tạo là sự tổng hợp của học tập tái tạo và sáng tạo, chất lượng sáng tạo của học tập được thể hiện ở chỗ người học tự mình đi tìm những thông tin cần cho giải quyết vấn đề, huy động thông tin cần thiết từ trí nhớ một cách đúng lúc và lập được mối liên hệ giữa tri thức đã có phục vụ quá trình tìm cái mới. 1.2.3. Các cấp độ của sáng tạo Theo tác giả Taylor (1974) sáng tạo có thể phân chia ra năm cấp độ như sau [9,11]: 1. Sáng tạo biểu hiện: là dạng cơ bản nhất của sáng tạo, không đòi hỏi tính độc đáo hay kỹ năng quan trọng nào. Đặc trưng của cấp độ sáng tạo này là tính bộc phát “hứng khởi” và sự tự do khoáng đạt. 10 2. Sáng tạo chế tạo: là bậc cao hơn sáng tạo biểu hiện. Nó đòi hỏi kỹ năng nhất định (xử lý thông tin hoặc kỹ năng, kỹ thuật…) để thể hiện rõ ràng, chính xác các ý kiến của cá nhân. Ở cấp độ này tính tự do, hứng khởi bộc phát đã nhường bước cho các quy tắc trong khi thể hiện cái tôi của sáng tạo. 3. Sáng tạo phát kiến: có đặc trưng là sự phát hiện hoặc “tìm ra” do “nhìn thấy” các quan hệ mới giữa các thông tin trước đây. Đây chưa phải là cấp độ sáng tạo cao nhất mà chỉ là chế biến các thông tin cũ và sắp xếp lại chúng để đi đến các quan hệ mới và đó chính là sự xuất hiện sáng kiến hay phát kiến. 4. Sáng tạo cải biến (đổi mới, cải cách): là cấp bậc sáng tạo cao. Nó thể hiện sự am hiểu sâu sắc các kiến thức khoa học hoặc nghệ thuật, kỹ thuật hay sản xuất, tức đòi hỏi một trình độ nhất định. Từ đó xây dựng được các ý tưởng cải tạo, cải cách có ý nghĩa xã hội và khoa học kỹ thuật. Lackben cho rằng dự án trong đầu càng xa với ban đầu bao nhiêu thì sự sáng tạo càng lớn hơn bấy nhiêu. 5. Sáng tạo cao nhất là những ý tưởng làm nảy sinh ngành mới, nghề mới, trường phái mới, vượt quá cả trí tuệ đương thời. Đại điện cho những người đạt cấp bậc này là; Einstien trong vật lý học, Picasso trong hội họa, Chopin trong âm nhạc, Darwin trong sinh vật học, K.Marx, Hồ Chí Minh trong xã hội, khoa học và chính trị [31,16]. Sáng tạo của trẻ em thường ở cấp bậc thấp nhất, đó là sáng tạo biểu hiện. Nó không đòi hỏi trẻ phải có kỹ năng cao hay thật nhiều kinh nghiệm, trẻ sáng tạo hoàn toàn là tự do, không bị áp đặt và vượt ra khỏi khuôn khổ, đây là bậc quan trọng nhất của sáng tạo. Người ta có thể quan sát hai đặc trưng của cấp độ này ở bất kỳ tầng bậc sáng tạo nào về sau. Nếu sự hứng khởi và sự tự do khoáng đạt bị hạn chế, bị gò ép vào khuôn phép ngay từ lúc nảy mầm thì rất có hại cho sự sáng tạo. Ví dụ, trong giờ hoạt động âm nhạc của trẻ, chẳng hạn như hoạt động ca hát, giáo viên mầm non thường cho trẻ hát theo, việc ca hát của trẻ chỉ dừng ở mức độ giống mẫu của cô. Trong giờ hoạt động góc hoặc những lúc trẻ ngẫu hứng muốn hát theo sở thích của mình dựa trên nhạc có sẵn, hay sửa đổi một số từ của lời bài hát theo ý thích của mình thì nhận được sự không đồng tình của giáo viên, cho rằng trẻ đã hát sai và áp đặt trẻ hát đúng như cách cô đã dạy. Giáo viên đã không tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trải nghiệm và thường nghĩ sáng tạo đồi với trẻ là vô cùng khó khăn, trẻ sẽ không làm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan