Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ sinh học nghiên cứu đa dạng và phân bố họ na (annonaceae juss....

Tài liệu Luận văn thạc sĩ sinh học nghiên cứu đa dạng và phân bố họ na (annonaceae juss.1789) ở vườn quốc gia lò gò, xa mát, tỉnh tây ninh.

.PDF
128
618
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ______________________ Lê Thị Song An LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ______________________ Lê Thị Song An Chuyên ngành : Sinh Thái Học Mã số : 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN HỢP Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan đang công tác và Ban quản lý Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát: Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc và lòng kính mến nhất đến thầy hướng dẫn PGS.TS Trần Hợp đã tận tình hướng dẫn tôi về chuyên môn và phương pháp nghiên cứu khoa học, từ lúc tôi mới bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, Hạt kiểm Lâm, các anh, chị trong phòng kỹ thuật đã hỗ trợ nơi ở và những tư liệu về Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát; các anh ở Trạm kiểm lâm chốt Đa ha, Chốt Bà Điếc, Đội Hoà Hiệp, Ngã 3 Lò Gò, Căn cứ chính phủ, Đội Tà Nốt, Đội Thông Tấn xã đã giúp đỡ tận tình trong quá trình đi thực địa, bạn Nguyễn Văn Luận, học viên lớp Sinh Thái học khoá 21 của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã đồng hành cùng tôi trong hầu hết các chuyến đi thực địa. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ngà, công tác tại phòng thí nghiệm Thực vật, ThS. Quách Văn Toàn Em giảng viên khoa sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi phân tích và hoàn thành các tiêu bản thực vật. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại Học, Khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, trường Lê Quý Đôn Long An đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2012 Lê Thị Song An ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn ...................................................................................................................i Mục lục....................................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................iv Danh mục các bảng ..................................................................................................... v Danh mục các hình ảnh ..............................................................................................vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 1.1. Điều kiện tự nhiên vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát......................................... 3 1.1.1.Vị trí địa lý .................................................................................................. 3 1.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 4 1.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng ............................................................................... 5 1.1.3.1. Địa chất ............................................................................................... 5 1.1.3.2. Thổ nhưỡng ......................................................................................... 5 1.1.4. Khí hậu....................................................................................................... 6 1.1.5. Thuỷ văn .................................................................................................... 6 1.1.6. Tài nguyên thực vật và động vật................................................................ 7 1.1.6.1. Tài nguyên thực vật ............................................................................ 7 1.1.6.2. Tài nguyên động vật............................................................................ 8 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát............................... 9 1.3. Sơ lược những nghiên cứu về họ Na (Annonaceae Juss.1789) trên thế giới và Việt Nam .......................................................................................................... 9 1.3.1. Thế giới ...................................................................................................... 9 1.3.2. Việt Nam .................................................................................................. 12 1.4. Đặc điểm chung họ Na (Annonaceae Juss. 1789) .......................................... 15 1.4.1. Hình thái .................................................................................................. 15 1.4.2. Sinh học và sinh thái ................................................................................ 19 1.4.3. Phân bố .................................................................................................... 19 1.4.4. Công dụng của các loài ............................................................................ 21 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 22 2.1. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ................................................. 22 2.2.1.1. Xác định tuyến thực địa .................................................................... 22 2.2.1.2. Thu và xử lí mẫu ngoài thực địa ....................................................... 23 iii 2.2.2. Phương pháp ghi nhật kí .......................................................................... 23 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm .................................. 23 2.2.4. Phương pháp tham khảo tài liệu .............................................................. 24 2.2.5. Định danh theo phương pháp hình thái so sánh ...................................... 25 2.2.6. Phương pháp chấm điểm phân bố các loài .............................................. 25 2.2.7. Dụng cụ, hóa chất cần thiết cho việc thực hiện đề tài ............................. 25 2.3. Thời gian thực địa .......................................................................................... 26 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 28 3.1. Thành phần loài thuộc họ Na ( Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát ................................................................................................... 28 3.1.1. Annona glabra L. – Nê ............................................................................ 28 3.1.2. Annona muricata L. – Mãng cầu xiêm .................................................... 31 3.1.3. Annona squamosa L. - Na ....................................................................... 35 3.1.4. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban – Mật hương hahn ................. 38 3.1.5. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston – Bù dẻ lá lớn ........................... 42 3.1.6. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem – Chuối con chông ..................... 46 3.1.7. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook.f. & Thoms. – Kỳ hương................... 49 3.1.8. Uvaria rufa Blume – Bù dẻ hoa đỏ ......................................................... 53 3.1.9. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. – Bù dẻ lá lõm ....................................... 56 3.1.10. Cyathostemma cf vietnamense Ban – Huyệt hùng việt nam.................. 59 3.1.11. Artabotrys intermedius Hassk. – Móng rồng nhỏ ................................. 62 3.1.12. Polyalthia parviflora Ridl. – Quần đầu hoa nhỏ ................................... 66 3.1.13. Desmos cochinchinensis Lour. – Hoa giẻ lông đen ............................... 69 3.1.14. Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. – Ngẵng chày .............. 73 3.1.15. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. – Dất mèo ...................... 76 3.1.16. Mitrella mesnyi (Pierre) Ban – Vú bò ................................................... 83 3.1.17. Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das - Cườm chài vòm .................... 86 3.1.18. Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. – Giác đế sài gòn................ 90 3.1.19. Xylopia pierrei Hance - Giền trắng ....................................................... 93 3.1.20. Xylopia vielana Pierre – Giền đỏ ........................................................... 97 3.2. Thảo luận ......................................................................................................100 Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................103 4.1. Kết luận ........................................................................................................103 4.2. Kiến nghị ......................................................................................................105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106 PHỤ LỤC ..................................................................................................................ix iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - CR : rất nguy cấp (Critically Endangered) - EN : nguy cấp (Endangered) - LGXM : Lò Gò – Xa Mát - VQG : vườn quốc gia - VU : sẽ nguy cấp (Vulnerable) v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG Lò Gò – Xa Mát ...................................7 Bảng 2.2. Địa điểm các đợt thực địa ........................................................................26 Bảng 4.3. Các loài họ Na có tác dụng làm thuốc trong VQG Lò Gò Xa Mát ........104 vi DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Bản đồ thảm thực vật rừng VQG Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh ....... 4 Hình 1.2. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của cánh hoa trong họ Annonaceae ........................................................................................... 17 Hình 1.3. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của nhị trong họ Annonaceae ............................................................................................................... 17 Hình 1.4. Sơ đồ giả định về xu hướng tiến hoá của vòi và núm nhuỵ (lá noãn) trong họ Annonaceae ................................................................. 18 Hình 1.5. Sự đa dạng hình thái quả (phân quả) của họ Annonaceae .................... 19 Hình 1.6. Một số dạng hoa đồ của các loài họ Na (Annonaceae) ........................ 20 Hình 2.7. Sơ đồ đường đi chính của các tuyến khảo sát ...................................... 27 Hình 3.8. Hình thái loài Annona glabra L. .......................................................... 29 Hình 3.9. Annona glabra L. .................................................................................. 30 Hình 3.10. Sinh thái và phân bố của loài Annona glabra L. .................................. 31 Hình 3.11. Annona muricata L. .............................................................................. 32 Hình 3.12. Hình thái loài Annona muricata L. ....................................................... 33 Hình 3.13. Sinh thái và phân bố của loài Annona muricata L. .............................. 34 Hình 3.14. Annona squamosa L. ............................................................................ 36 Hình 3.15. Hình thái loài Annona squamosa L. ..................................................... 37 Hình 3.16. Sinh thái và phân bố của loài Annona squamosa L. ............................. 38 Hình 3.17. Hình thái loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban ..................... 40 Hình 3.18. Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban ............................................ 41 Hình 3.19. Sinh thái và phân bố của loài Melodorum hahnii (Fin. & Gagnep.) Ban ......................................................................................................... 42 Hình 3.20. Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ............................................... 43 Hình 3.21. Hình thái loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ........................ 44 Hình 3.22. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria cordata (Dun.) Wall. ex Alston ................................................................................................... 45 Hình 3.23. Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem .................................................. 47 Hình 3.24. Hình thái loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem ........................... 48 Hình 3.25. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria grandiflora Roxb. ex Hornem ................................................................................................. 49 vii Hình 3.26. Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. ................................... 51 Hình 3.27. Hình thái loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms. ............ 52 Hình 3.28. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. F. & Thoms. .............................................................................................. 53 Hình 3.29. Uvaria rufa Blume ............................................................................... 54 Hình 3.30. Hình thái loài Uvaria rufa Blume ........................................................ 55 Hình 3.31. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria rufa Blume ................................ 56 Hình 3.32. Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. ............................................................. 57 Hình 3.33. Hình thái loài Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. ...................................... 58 Hình 3.34. Sinh thái và phân bố của loài Uvaria pierrei Fin. & Gagnep. ............. 59 Hình 3.35. Cyathostemma cf vietnamense Ban ...................................................... 60 Hình 3.36. Hình thái loài Cyathostemma cf vietnamense Ban ............................... 61 Hình 3.37. Sinh thái và phân bố của loài Cyathostemma cf vietnamense Ban ....... 62 Hình 3.38. Artabotrys intermedius Hassk. ............................................................. 63 Hình 3.39. Hình thái loài Artabotrys intermedius Hassk. ...................................... 64 Hình 3.40. Sinh thái và phân bố của loài Artabotrys intermadius Hassk. ............. 65 Hình 3.41. Hình thái loài Polyalthia parviflora Ridl. ............................................ 67 Hình 3.42. Polyalthia parviflora Ridl. ................................................................... 68 Hình 3.43. Sinh thái và phân bố của loài Polyalthia parviflora Ridl. .................... 69 Hình 3.44. Desmos cochinchinensis Lour. ............................................................. 70 Hình 3.45. Hình thái loài Desmos cochinchinensis Lour. ...................................... 71 Hình 3.46. Sinh thái và phân bố của loài Desmos cochinchinensis Lour. ............. 72 Hình 3.47. Hình thái loài Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. ............. 74 Hình 3.48. Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. .................................... 75 Hình 3.49. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon lomentaceum Fin. & Gagnep. ................................................................................................. 76 Hình 3.50. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. ....................................... 78 Hình 3.51. Hình thái loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. ................ 79 Hình 3.52. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. ................................................................................................. 80 Hình 3.53. Hình thái loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var ? ....... 81 Hình 3.54. Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var? ............................... 82 viii Hình 3.55. Sinh thái và phân bố của loài Dasymaschalon macrocalyx Fin. & Gagnep. var? ......................................................................................... 82 Hình 3.56. Mitrella mesnyi (Pierre) Ban ................................................................ 84 Hình 3.57. Hình thái loài Mitrella mesnyi (Pierre) Ban ......................................... 85 Hình 3.58. Sinh thái và phân bố của loài Mitrella mesnyi (Pierre) Ban ................. 86 Hình 3.59. Hình thái loài Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das ......................... 88 Hình 3.60. Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das ................................................ 89 Hình 3.61. Sinh thái và phân bố của loài Friesodielsia fornicata (Roxb.) D. Das ........................................................................................................ 89 Hình 3.62. Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. ........................................... 91 Hình 3.63. Hình thái loài Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. .................... 92 Hình 3.64. Sinh thái và phân bố của loài Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast.......................................................................................................... 93 Hình 3.65. Hình thái loài Xylopia pierrei Hance ................................................... 95 Hình 3.66. Xylopia pierrei Hance ........................................................................... 96 Hình 3.67. Sinh thái và phân bố của loài Xylopia pierrei Hance ........................... 97 Hình 3.68. Xylopia vielana Pierre .......................................................................... 98 Hình 3.69. Hình thái loài Xylopia vielana Pierre ................................................... 99 Hình 3.70. Sinh thái và phân bố của loài Xylopia vielana Pierre ......................... 100 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú, tiềm ẩn những giá trị khoa học, thực tiễn đối với con người. Cuộc sống của con người luôn gắn liền với tự nhiên, con người có thể tạo ra nhiều nguyên liệu, đồ dùng vật dụng, chăn nuôi, trồng trọt để cung cấp cho những nhu cầu của mình nhưng không thể thay thế hoàn toàn vai trò của thiên nhiên. Con người muốn khám phá tự nhiên nhằm tìm hiểu những giá trị thực tiễn, đồng thời để bảo tồn và sử dụng bền vững những gì mà thiên nhiên ban tặng. Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên là việc làm cần thiết không những cho sự tồn tại của thế hệ này mà còn cho thế hệ mai sau. Vì vậy , công tác bảo tồn đã được coi trọng, các Vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển . . . đã được thiết lập để giám sát sự khai thác quá mức của con người. Trong công tác bảo tồn ở các Vườn quốc gia, khu bảo tồn, con người chỉ quan tâm chủ yếu đến những taxon gỗ có giá trị, quý hiếm đối với thực vật, động vật đặc hữu mà còn có nhiều loài chưa được chú ý nghiên cứu như những loài cây thân thảo, cây bụi hay dây leo, một taxon dù nhỏ hay lớn cũng đóng vai trò nhất định trong tự nhiên và tiềm năng sử dụng sau này. Hiện nay, rừng càng ngày bị khai phá để lấy gỗ, vấn đề lâm sản ngoài gỗ (lâm sản phụ) và tài nguyên cây thuốc đang được nghiên cứu nhiều do đó cần phải quan tâm và chú ý đến việc bảo tồn các loài thực vật hơn nữa. Họ Na (Annonaceae Juss. 1789) là một họ giàu taxon, đa dạng và phong phú về dạng sống từ cây gỗ lớn, gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo . . . Họ Na còn đa dạng về công dụng như: làm thực phẩm, làm cảnh hay làm thuốc chữa bệnh đã được ghi chép trong các tài liệu nghiên cứu trước đây, đặc biệt còn tiềm ẩn nhiều khả năng trong y học chưa được khám phá hết. Vườn Quốc Gia Lò Gò Xa Mát có địa hình khá bằng phẳng, nhưng có nhiều sinh cảnh độc đáo tạo ra hoàn cảnh sống thuận lợi cho các loài trong họ này phát triển, theo điều tra đánh giá hiện trạng diễn biến tài nguyên động thực vật VQG Lò Gò - Xa Mát do UBND tỉnh Tây Ninh thực hiện năm 2007, thì họ này có 18 loài. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ là thống kê số 2 loài, chưa lưu trữ mẫu vật khô và nghiên cứu đầy đủ về phân bố, sinh thái, nên việc điều tra nghiên cứu về họ thực vật này vẫn cần tiếp tục, do đó chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng và phân bố họ Na (Annonaceae Juss.; 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh”. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định thành phần loài các taxon trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát - Xác định điểm phân bố các loài thực vật họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở khu vực nghiên cứu. - Đánh giá tài nguyên các loài họ Na (Annonaceae Juss. 1789) ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát. 3. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các Taxon trong họ Na (Annonaceae Juss. 1789) 4. Phạm vi nghiên cứu Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, tỉnh Tây Ninh. 5. Đóng góp mới của đề tài Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên riêng về họ Na ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố 20 loài thuộc 12 chi của họ Na ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Ghi nhận thêm 9 loài của họ Na có ở VQG Lò Gò – Xa Mát. Nâng tổng số loài trong danh lục thực vật của Vườn từ 694 loài đến 703 loài Ghi chép vùng phân bố mới cho 9 loài ở Vườn. 6. Bố cục của đề tài Mở đầu Chương 1: Tổng quan tài liệu Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận Chương 4: Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện tự nhiên vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát được thành lập theo quyết định số 91/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Khu Bảo tồn thiên nhiên Lò Gò – Xa Mát (Khu bảo tồn thiên nhiên Lò Gò – Xa Mát được thành lập theo Quyết định số 194/CT ngày 9 tháng 8 năm 1986). Tổng diện tích vườn quốc gia này là 18.765 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 8.594 ha, phân khu phục hồi sinh thái 10.084 ha, phân khu hành chính, dịch vụ 0,087 ha. Trách nhiệm quản lý vườn quốc gia được chuyển giao từ Sở NN&PTNT sang UBND tỉnh Tây Ninh. 1.1.1.Vị trí địa lý Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn bốn xã Tân Lập, Tân Bình, Hòa Hiệp và Thạnh Tây của huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía Tây Bắc. - Phía Bắc giáp ranh giới Việt Nam – Campuchia. - Phía Tây giáp sông Vàm Cỏ Đông (biên giới Việt Nam – Campuchia) - Phía Đông giáp vùng nông nghiệp thuộc xã Tân Lập-Tân Bình - Phía Nam giáp vùng nông nghiệp xã Hòa Hiệp. Tọa độ địa lý của VQG Lò Gò – Xa Mát được xác định như sau: 11o 30’ 4.97 - 11o 40’ 38.96 vĩ độ Bắc 105o 48’ 2.27 - 105o 58’ 20.47 kinh độ Đông. Tổng diện tích của VQG, kể cả vùng đệm là 18.765 ha 4 Trảng Tân Thanh Đội Tà Nốt Trảng Tà Nốt Căn cứ chính phủ Bàu Đội Thông Tấn Xã Xã Tân Bình Xã Tân Lập Quang Suối Lớn Trảng miên chay Huyện Tân Biên Đa Ha Campuchia Cầu Khỉ Xã Thạnh Tây Lò Gò Trảng Bà Điếc Hình 1.1. Bản đồ thảm thực vật rừng VQG Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh (Nguồn: Giới thiệu Vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, tỉnh Tây Ninh, 2010) 1.1.2. Địa hình Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát có địa hình gần như bằng phẳng, thay đổi trong khoảng 5 – 20m rải rác có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so với mực nước biển. Cả vùng có độ dốc trung bình 1o - 5o, do vậy VQG có địa hình gần như bằng phẳng như kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia 5 địa hình cho khu vực LGXM thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng và gò hình thành các trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa. Nhìn chung VQG LGXM nằm trên thềm sông cổ, có hoạt động nội sinh ổn định nên địa hình địa mạo cũng đơn giản không có nhiều thay đổi phức tạp. 1.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng 1.1.3.1. Địa chất Tại khu vực Lò Gò Xa Mát, các thành tạo trầm tích mới nhất chỉ có thành tạo tuổi Holocene, gồm các trầm tích sông, sông đầm lầy và trầm tích sông biển. Đánh giá chung: khu vực LGXM có nguồn gốc địa chất đơn giản. Phân tích chi tiết hơn thì nền địa chất tại khu vực VQG có thuộc trầm tích đệ tứ có tuổi Pleistocene thuộc hệ tầng Mộc Hóa và Holocene thuộc Holocene thượng và hạ, trầm tích sông và đầm lầy, không có trầm tích trung thuộc trầm tích biển tại khu vực này. 1.1.3.2. Thổ nhưỡng Nhóm đất phổ biến trong VQG Lò Gò – Xa Mát là đất xám phù sa cổ cũng là loại đất chiếm ưu thế của huyện Tân Biên. Các loại đất chính như sau: + Đất phù sa cổ (Đất xám điển hình): Phát triển trên thềm phù sa cổ, chiếm phần lớn diện tích VQG. Đất có thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, phân tích thành phần cơ giới cho thấy cấp hạt cát chiếm gần 50% cho cả các tầng từ bề mặt cho đến độ sâu 60 cm. Khả năng giữ nước kém. Tầng đất dày (>100cm), đất chua và có hàm lượng mùn thấp. Phân bố trên dạng địa hình khá cao, phần lớn diện tích trên loại đất này còn rừng che phủ nên khả năng thoái hoá chưa trầm trọng. + Đất phù sa sông suối (Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng): chiếm khoảng 20% diện tích. Đất phát triển trên phù sa cổ, vùng địa hình trung bình, trên các dạng đồi thấp, bát úp. Phân bố dọc các suối Đa Ha, Mẹt Nu, Sa Nghe... Đất có thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Tầng đất sâu (>100 cm), hơi chua (pH = 4,0 - 4,5). + Đất phù sa có tầng laterit: đất hình thành do mực nước ngầm dao động lớn 6 giữa hai mùa khô và mưa tạo điều kiện kết von và những khu vực có độ che phủ thấp hoặc không có thực vật che phủ, các khối laterit kết cứng lộ ra trên bề mặt. + Đất xám đọng mùn tầng mặt (chiếm diện tích ít nhất trong các loại đất), chủ yếu phân bố ở các trảng ngập nước mùa mưa như trảng Tân Thanh, Tân Nam, Bà Điếc..... Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, càng xuống sâu thịt càng nặng. Đất chua, nghèo dinh dưỡng. Lượng mùn trên bề mặt tăng cao so với các loại đất trên. Ngoài ra, còn một số diện tích nhỏ đất xám có tầng kết von đá ong, phân bố thành dãy hẹp ven suối Đa Ha, Sa Nghe và Sa Mát. 1.1.4. Khí hậu Tây Ninh hay cả Nam bộ nói chung có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt. Lượng mưa dao động từ khoảng 1.300mm/ năm đến khoảng 1.900mm/ năm, có những năm lượng mưa đạt trên 2.000mm (có thể tới 2300mm), phân bố không đều giữa các tháng, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa mưa có thể kéo dài trung bình 6 tháng, có thể kéo dài đến 8 tháng (các tháng có lượng mưa trên 100mm). Nền nhiệt độ trong khu vực ổn định trong khoảng 25-27oC, nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 27oC và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao. Giữa hai tháng liền nhau thì chênh lệch dưới 1oC (các tháng mùa mưa) đến khoảng 1,5oC (các tháng mùa khô). Do không có dao động lớn về nhiệt độ nên xét về yếu tố nhiệt thì tại khu vực Tây Ninh không có phân mùa rõ rệt. Các đặc trưng khí hậu: - Lượng mưa trung bình/ năm: 1800mm - Nhiệt độ trung bình/ năm: 26.90C - Bốc hơi nước trung bình/ năm: 1100-1200mm 1.1.5. Thuỷ văn Nước bề mặt - Sông suối 7 Hệ thống sông suối có các sông Vàm Cỏ Đông, suối Đa Ha và các suối khác chỉ có nước vào mùa mưa. Ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm trong khu rừng như : suối Mẹc Nu (xuất phát từ trảng Tân Thanh, trảng Minh Thui chảy vào suối Đa Ha, suối chỉ có nước vào mùa mưa), suối Sa Nghe (xuất phát từ bàu Quang, chảy về suối Đa Ha), Suối Tà Nốt, suối Thị Hằng (các suối đều cạn nước vào mùa khô). Nước ngầm Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho nước phục vụ sản xuất ( 140 - 240 m3/ ngày). Tầng nước nông thuộc trầm tích phù sa mới có chất lượng không ổn định và bị chua do tích tụ sắt trong tầng đất trầm tích. 1.1.6. Tài nguyên thực vật và động vật 1.1.6.1. Tài nguyên thực vật Theo tài liệu của Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, năm 2007. Hệ thực vật của rừng LGXM đã biết cho đến nay khoảng 694 loài thuộc về 5 ngành thực vật, 60 bộ, 115 họ và 395 chi. Bảng 1.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG Lò Gò – Xa Mát Số bộ Họ Chi Loài Ngành rêu /Bryophyta 1 1 1 1 Ngành Thông đá / Lycopodiophyta 2 2 2 2 Ngành Dương Xỉ / Polypodiophyta 6 6 11 13 Ngành Hạt trần / Pinophyta 1 1 1 2 Ngành Ngọc Lan / Magnoliophyta 50 105 380 676 60 115 395 694 (Ngu v -ậtXa VQG Mát,Lò ViGò ồn: ến tà Bá i nguyê o cá o nđiềđộ ung trathự đá nh cgiáhiệ n trạ n -ện2007). Sinh họ c Nhiệ t đớ i Tại VQG Lò Gò – Xa Mát có các kiểu thảm thực vật chính như sau: 8 + Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa. + Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa trên đất ferralit nông/cạn. + Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế họ Sao dầu và tràm và trảng ngập nước theo mùa thứ sinh ưu thế Tràm và Randia. + Trảng cỏ ngập nước theo mùa + Kiểu rừng thứ sinh cây bụi trảng cỏ ngập nước ven sông, lòng suối 1.1.6.2. Tài nguyên động vật Hệ côn trùng: VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 128 taxon côn trùng thuộc về 9 bộ, là một phần rất quan trọng của hệ côn trùng vùng rừng mưa nhiệt đới khu vực phía Nam, Việt Nam. Khu hệ cá ở VQG Lò Gò – Xa Mát mang tính đặc trưng của vùng trung lưu và hạ lưu sông Mê Kông với 88 loài cá thuộc 26 họ và 10 bộ, bằng 70,4% khu hệ cá Đồng Tháp Mười Khu hệ cá VQG Lò Gò - Xa Mát vừa có tính di cư vừa mang tính địa phương (tại chỗ). Những loài cá di cư nổi tiếng nhất là Cá lăng nha, cá linh rìa, cá ngựa Nam. Lớp Ếch nhái ở VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 23 loài thuộc 2 bộ, 6 họ và 15 giống bằng 13,2% loài ếch nhái so với cả nước. Lớp Bò sát ở VQG Lò Gò - Xa Mát có 56 loài, thuộc về 2 bộ, trong đó Bộ có vẩy (Squamata) có số loài chiếm đến 92,9 %. Bò sát ở Lò Gò - Xa Mát rất đa dạng về các họ với tổng số ghi nhận là 15 họ (chiếm 65,2% số họ của cả nước). Tổng số loài chim ghi nhận được tại VQG Lò Gò - Xa Mát có 149 loài chim thuộc 15 bộ và 40 họ, ước lượng ở VQG Lò Gò - Xa Mát có thể có từ 162 - 173 loài chim. Trong 149 loài chim ghi nhận được có 3 loài quí hiếm mới ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam và thế giới đó là Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Già đẫy Java (Leptoptilos javanicus), Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus) và 2 loài đã có trong sách đỏ là Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) (Grus antigone) và Cò nhạn (Anastomus oscitans) Lớp thú có 29 loài thú của 7 bộ. 9 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn hành chính của 4 xã: Tân Bình, Tân Lập, Hoà Hiệp và Thạnh Tây thuộc huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh. Tổng dân số của 4 xã là 31.331 người với 8.131 hộ ; trong đó 21% là hộ nghèo, 44% hộ trung bình và 35% là hộ giàu. Hộ nghèo có ít đất (<0,2 ha/hộ), thường làm nông nghiệp và làm thuê theo mùa vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 200.000 VND/người/tháng. Hộ trung bình có đất khoảng 0,4 - 1 ha, hoạt động kinh tế chính: làm nông, buôn bán nhỏ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì, điều. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 500.000 VND/người/tháng. Còn những hộ giàu có diện tích đất trên 1 ha các hoạt động kinh tế chính là làm nông, chăn nuôi, buôn bán, kinh doanh dịch vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, mì, cao su. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 900.000 đồng/người/tháng. Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của nhân dân các xã, có khoảng từ 8095% người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi quy mô nhỏ và làm thuê theo mùa vụ. Một bộ phận dân cư vẫn còn sống lệ thuộc vào đất rừng và các lâm sản ngoài gỗ, tạo áp lực lớn cho công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG. Nhìn chung đời sống đại đa số người dân xung quanh VQG còn gặp nhiều khó khăn. Những hoạt động của cộng đồng ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của VQG chủ yếu là (1) Bẫy bắt, mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; (2) Bao, lấn chiếm sử dụng đất lâm nghiệp trái phép; (3) Khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ; (4) Đốt trảng cỏ vào mùa khô; (5) Chăn thả gia súc; (6) Vận chuyển hàng hoá lậu đi qua rừng; (7) Lực lượng bảo vệ rừng còn mỏng ở khu vực biên giới; (8) Rà thu phế liệu; (9) Lấn chiếm đất rừng. (Nguồn : VQG Lò Gò - Xa Mát, 2009). 1.3. Sơ lược những nghiên cứu về họ Na (Annonaceae Juss.1789) trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Thế giới 10 Họ Na (Annonaceae) được A. Jussieu đặt tên vào năm 1789, trên cơ sở chi mẫu chuẩn Annona. Do các đặc điểm cổ xưa của cấu tạo cơ quan sinh sản trong họ Na mà từ đó đến nay, trong hệ thống sinh họ Na luôn ở vị trí thấp nhất. Có thể kể một vài hệ thống tiến hoá của Thực vật hạt kín (Thực vật có hoa) như sau: + Hệ thống G. Bentham và J. D. Hooker (1862 – 1883) trong ‘Genera Plantarum”: họ Na (Annonaceae) bao gồm cả họ Eupomatiaceae được xếp vào bộ Ranales của Thalamiflorae, phân lớp Polypetalae. Hai tác giả này đã chia họ Na (Annonaceae) thành 5 tông là: Uvarieae, Unoneae, Xylopieae, Miliuseae và Mitrephoreae, với 40 chi và 400 loài. + Hệ thống H. Melchior trong A. Engler (1964) “Syllabus der Pflanzenfamilien” (tập 2: Angiospermae), họ Na (Annonaceae) được xếp trong bộ Magnoliales, nhóm bộ Archichlamydeae, phân lớp Dicotyledoneae. + Hệ thống A. Takhtajan (1987) “Systema Magnoliophytorum” xếp họ Annonaceae thuộc bộ Na (Annonales), liên bộ Mộc lan (Magnolianae), lớp phụ Mộc lan (Magnoliidae) và lớp Magnoliopsida. + Hệ thống A. Cronquist (1981) “An Integrated System of classification of Flowering plants”, họ Na (Annonaceae) xếp trong bộ Mộc lan (Magnoliales), lớp phụ Magnoliidae và lớp Magnoliopsida. Về hệ thống sinh, họ Na có nhiều hệ thống phân loại như: hệ thống của Bentham & Hooker (1862 – 1867), Baillon (1868), Hooker & Thomson (1872), King (1892, 1893), Boerlage (1899), Engler & Diels (1900), Hutchinson (1923, 1964), Sinclair (1955), Fries (1959), Walker (1971) và nhiều hệ thống khác. Trừ hệ thống Walker, tất cả các tác giả nêu trên đều xây dựng hệ thống trên cơ sở các đặc điểm hình thái của hoa và quả. Baiilon (1868) thì chia họ Na thành 4 dãy, thực tế có thể hiểu là 4 phân họ gồm Annoneae (gồm 5 tông: Uvariinae, Unoninae, Xylopiinae, Oxymitrinae, Rollininae), Miliuseae, Monodoreae và Eupomatieae.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan