Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ tâm lý học nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ tâm lý học nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại doanh nghiệp ở thành phố hồ chí minh.

.PDF
119
1192
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Thái Hiền NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG TẠI DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Thái Hiền NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG TẠI DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tâm lý học Mã số : 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI NGUYỆT NGA Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 LỜI CAM ĐOAN Kính gởi: Phòng sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Tôi tên: Phạm Thị Thái Hiền, hiện là sinh viên cao học khóa 22, chuyên ngành Tâm lý học. Tôi nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng làm việc trong các Doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trên là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả Phạm Thị Thái Hiền 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt đề tài này, trong suốt quá trình thực hiện, người nghiên cứu đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía các cá nhân và tập thể. Người nghiên cứu xin gửi lời tri ân chân thành đến Tiến sĩ Mai Nguyệt Nga, Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đồng hành cùng người nghiên cứu suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy, truyền kiến thức, kinh nghiệm, góp ý khoa học cho toàn thể học viên cao học K22. Cảm ơn các Anh, Chị, Bạn bè cùng khóa học; đồng nghiệp; người thân và gia đình đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Qua đây người nghiên cứu xin chân thành cảm ơn: - Ban quản lý các doanh nghiệp đã hỗ trợ và giúp đỡ người nghiên cứu thu thập số liệu. - Các anh (chị) nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp Đã tận tình giúp đỡ tôi, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này. Chân thành cảm ơn! Học viên (Phạm Thị Thái Hiền) Tp. Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 09 năm 2013 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 2 MỤC LỤC ......................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. 5 MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 6 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 6 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 7 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................... 8 4. Giới hạn – phạm vi đề tài nghiên cứu ............................................................................... 8 5. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................................... 8 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................... 8 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 11 1.1. Lịch sử nghiên cứu về hoạt động tham vấn tâm lý ..................................................... 11 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................... 11 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................... 13 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 18 1.2.1. Nhu cầu ..................................................................................................................... 18 1.2.2. Tham vấn .................................................................................................................. 27 1.2.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý .......................................................................................... 35 1.2.4. Nhân viên văn phòng và doanh nghiệp .................................................................... 38 1.2.5. Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng................................................. 42 1.2.6. Các khái niệm công cụ của để tài ............................................................................. 46 CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG ............................................................... 48 2.1. Thể thức nghiên cứu....................................................................................................... 48 2.1.1. Khách thể nhóm nghiên cứu ..................................................................................... 48 2.1.2. Mô tả công cụ nghiên cứu ........................................................................................ 49 2.1.3. Cách thức thu và xử lý số liệu .................................................................................. 50 3 2.2. Thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp ở Tp. HCM ................................................................................................................ 52 2.2.1. Các vấn đề tâm lý của nhân viên văn phòng ............................................................ 53 2.2.2. Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng................................................. 66 2.3. Thực trạng nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại doanh nghiệp .................................................................................................................... 72 2.3.1. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn của nhân viên văn phòng........................... 72 2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ TVTL của NVVP ....... 75 2.4. Mong muốn của nhân viên văn phòng đối với các dịch vụ tham vấn tâm lý ........... 79 2.4.1. Mong muốn của NVVP về các lĩnh vực cần được TVTL ........................................ 79 2.4.2. Mong muốn của NVVP đối với dịch vụ tham vấn tâm lý ........................................ 80 2.5. Đề xuất một số biện pháp đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng ...................................................................................................................................... 84 2.5.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ..................................................................................... 84 2.5.2. Một số biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng làm việc tại doanh nghiệp ................................................................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 88 1. Kết luận .............................................................................................................................. 88 2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 92 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Doanh nghiệp : DN Điểm trung bình : ĐTB Đồng ý : ĐY Gần như đồng ý : GNĐY Gần như thường xuyên : GNTX Hiếm khi : HK Hoàn toàn không đồng ý : HTKĐY Không bao giờ : KBG Không đồng ý : KĐY Lưỡng lự : LL Nhân viên văn phòng : NVVP Tham vấn tâm lý : TVTL Thỉnh thoảng : TT Thường xuyên : TX 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc sống, con người gặp phải những khó khăn trở ngại từ gia đình, công việc,… chính những khó khăn đó phần nào tạo ra áp lực tâm lý cho con người. Đặc biệt mỗi người khi trưởng thành lớn lên phải tham gia lao động, phải hòa nhập mình vào môi trường làm việc hoàn toàn mới, những đồng nghiệp mới, những công việc mới, từ đó nảy sinh ra nhiều vấn đề khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì tâm lý con người ngày càng trở nên phức tạp và nảy sinh nhiều vấn đề mà tự bản thân mỗi người không tự gỡ rối được. Mặt khác xã hội hiện nay trong thời đại bão giá, thời đại của khủng hoảng và lạm phát, hàng nghìn vấn đề nảy sinh mà con người phải đối mặt. Trong đó những khó khăn về tài chính là những nỗi lo lớn lao của những người đi làm. Không chỉ chịu những vấn đề từ gia đình, xã hội mà người lao động còn phải chịu thêm những nỗi lo từ công việc, từ các mối quan hệ trong công sở,… chính những nỗi lo lắng đó tạo thành áp lực cho mỗi người. Hiện nay Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến các vấn đề của người lao động. Đã có rất nhiều chính sách có lợi cho người lao động được ban hành, những chính sách nhằm đám ứng phần nào những nhu cầu của người lao động, những chính sách nhằm giúp đỡ lao động giải quyết phần nào những khó khăn trong thời đại hiện nay. Ngày 21/6/2012, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân năm 2012. Trong đó: Người lao động có mức thu nhập chịu thuế ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng) được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng cuối năm [5]. Quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 người lao động được nghỉ thai sản 6 tháng sau khi sinh [5]. Đa số các chính sách trên hướng đến lợi ích vật chất, các chính sách lo cho sức khỏe tinh thần của người lao động còn nhiều hạn chế. Như ta đã biết con người ngoài những nhu cầu về vật chất phục vụ cho cuộc sống hằng ngày thì những nhu cầu về tinh thần cũng quan trọng không kém. Những nhu cầu về tinh thần của người lao động không phải tất cả đều có thể tự giải quyết được, con người thường có xu hướng tìm kiếm những nơi có thể giúp họ giải quyết những vấn đề trên và đáp ứng các nhu cầu chưa được thỏa mãn. Maslow là một nhà tâm lý học, ông nhấn mạnh nhu cầu là một phần của cấu tạo con người cũng như các thành phần khác [7]. Tư tưởng của Maslow nhất là lý thuyết về động lực, 6 về hệ thống các nhu cầu hiện đang được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau như quản trị nhân sự, hành vi tổ chức, quản lí lãnh đạo,…tóm lại là tất cả các hoạt động liên quan đến con người.Trong lao động cần quan tâm đến việc thỏa mãn nhu cầu của người lao động bởi nhu cầu chính là nguồn gốc nảy sinh tính tích cực hoạt động của cá nhân. Bất kì ai cũng có những nhu cầu được thỏa mãn nhưng cũng có những nhu cầu chưa hoặc không được thỏa mãn. Có những nhu cầu chỉ đơn giản là giao tiếp, giải tỏa căng thẳng hay chỉ là nhu cầu được người khác lắng nghe,…nhưng không dễ để thỏa mãn những nhu cầu đó. Mỗi người có cách ứng phó khác nhau với những nhu cầu chưa được thỏa mãn bằng nhiều phương thức khác nhau. Tham vấn tâm lý ra đời phần nào nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. Hiện nay lĩnh vực tham vấn tâm lý không còn quá mới mẻ với mọi người. Các mô hình tham vấn tâm lý đã phổ biến và được áp dụng vào rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong nhân sự và kinh doanh. Đã có rất nhiều nghiên cứu về nhu cầu tham vấn của người lao động. Các nghiên cứu đều cho ra một kết quả rằng các lao động hiện nay có nhu cầu tham vấn tâm lý nhưng được tham vấn và sử dụng các dịch vụ của tham vấn còn rất hạn chế, đa số chỉ tiếp cận với các dịch vụ tham vấn tâm lý qua tivi và radio. Tại các doanh nghiệp các dịch vụ tham vấn tâm lý dành cho công nhân thường không phổ biến. Nếu có chỉ thông qua các hoạt động công đoàn, chưa có một nhân viên với trình độ chuyên môn đầy đủ. Từ đó ta như thấy được thực trạng tại các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức khỏe tinh thần đặc biệt là tham vấn tâm lý. Lao động làm việc tại văn phòng được xem là những lao động có trình độ, vậy việc có trình độ của họ có ảnh hưởng đến việc xử lý các vấn đề tâm lý cũng như nhu cầu tham vấn tâm lý hay không? Sự hiểu biết của họ có phần nào giúp cho họ giải quyế tốt các vấn đề tâm lý hay không? Đa phần các nghiên cứu đều dành cho người lao động là công nhân, vậy phải chăng chỉ có công nhân mới thật sự cần tham vấn tâm lý và sử dụng các dich vụ tham vấn tâm lý? Những người làm việc hành chánh, làm tại văn phòng có phải chịu áp lực như công nhân hay các vấn đề tâm lý khác hay không? Thực sự quan tâm đến vấn đề tham vấn cho người lao động làm việc tại văn phòng trong DN, tôi chọn đề tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh”, để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu 7 - Tìm hiểu nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng và mức độ sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý. Từ đó đề xuất một số biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, các nhà quản lý nhân sự trong việc chăm sóc sức khỏe tinh thần nói chung và tham vấn tâm lý nói riêng. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng 3.2. Khách thể nghiên cứu - Nghiên cứu 300 nhân viên của các công ty thuộc 3 lĩnh vực kinh doanh: thương mại, dịch vụ và sản xuất. - Phỏng vấn một số khách thể làm việc tại văn phòng. 4. Giới hạn – phạm vi đề tài nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu o Nghiên cứu các vấn đề tâm lý của NVVP, nhu cầu TVTL và việc sử dụng các dịch vụ TVTL của NVVP. - Về khách thể nghiên cứu o Chỉ nghiên cứu nhân viên văn phòng trong một số doanh nghiệp tại các quận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 5. Giả thuyết nghiên cứu - Nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp ở TP HCM có nhu cầu tham vấn tâm lý và sử dụng các dịch vụ tham vấn tấm lý, nhưng chưa được thỏa mãn. Việc sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý còn thấp. - Có sự khác biệt về nhu cầu tham vấn của nhân viên văn phòng tại doanh nghiệp về giới tính, tuổi tác, lĩnh vực hoạt động, và tình trạng hôn nhân. - Nhân viên văn phòng gặp các vấn đề trong mối quan hệ gia đình, công việc và các mối quan hệ tại công sở. Trong đó áp lực công việc đạt ở mức độ cao. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 8 - Làm rõ một số vấn đề lý luận về: nhu cầu; tham vấn tâm lý và nhu cầu tham vấn tâm lý, sức khỏe tinh thần của nhân viên văn phòng, dịch vụ tham vấn tâm lý ở mức độ nhất định. - Khảo sát thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý và việc sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng. - Đề xuất một số biện pháp đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của NVVP 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan để xây dựng cơ sở lý luận và phiếu thăm dò ý kiến. - Bao gồm phương pháp tiếp cận hệ thống, logic và phương pháp tiếp cận lịch sử. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Nhằm tìm hiểu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý và nhu cầu sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại doanh nghiệp. 7.2.1 . Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: đây là phương pháp chủ yếu của đề tài. - Phiếu thăm dò ý kiến để tìm hiểu nhu cầu về tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại doanh nghiệp. - Sử dụng các câu hỏi để thăm dò mong muốn của nhân viên văn phòng về việc được chăm sóc sức khỏe tinh thần và lấy ý kiến về các giải pháp có thể áp dụng tại từng mô hình doanh nghiệp họ đang công tác. 7.2.2 . Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia - Thu thập những thông tin ban đầu làm cơ sở cho việc xây dựng khảo sát. - Tìm hiểu nhận định và ý kiến của chuyên gia về thực trạng tham vấn tâm lý tại các doanh nghiệp. 7.2.3 . Phương pháp phỏng vấn sâu - Tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu được chia sẻ, được giải tỏa tâm lý và những mong muốn của NVVP về chăm sóc đời sống tinh thần của họ. - Phỏng vấn những khách thể đã sử dụng các dich vụ tham vấn tâm lý để tìm hiểu hiệu quả của nó đối với cá nhân họ. 9 7.3. Phương pháp thống kê toán học - Để đảm bảo nghiên cứu có tính khách quan, khoa học, chính xác, có độ tin cậy chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và kiểm tra số liệu. Cụ thể là phần mềm xử lý số liệu SPSS 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu về hoạt động tham vấn tâm lý 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, tham vấn khởi đầu là công tác hướng nghiệp và sau đó là tham vấn nghề. Với sự phát triển của các phong trào sử dụng thang đo - trắc nghiệm của các lý thuyết nghiên cứu về tâm lý cá nhân và sự ứng dụng đầu tiên của lý thuyết Phân tâm học vào quá trình trị liệu những rối loạn tâm lý của con người. Có thể kể tên những người có đóng góp cho sự ra đời của tham vấn hướng nghiệp trong giai đoạn này [Tr.10- 11]: - Francis Galton (1822-1911) và WilhelmWundt (1832-1920), người Anh, là những nhà tâm lý học thực nghiệm đầu tiên, đã phát triển phòng thực nghiệm để kiểm tra sự khác biệt về thể chất con người. [Tr.62-11] - James Catell (1860-1940) và G.Stanley Hall (1846-1924) - những nhà tâm lý học thực nghiệm Mỹ lần đầu tiên mở phòng thực nghiệm tại Harvard và đại học Pennsylvania cuối thế kỷ XIX (Capshew, 1992) và phát triển trắc nghiệm đo nhân cách; trắc nghiệm được áp dụng vào tham vấn nghề. [Tr.62-11] - Ở Pháp, Alfred Binet (1857-1911) đã phát triển trắc nghiệm trí thông minh đầu tiên cho Bộ giáo dục, Cộng hòa Pháp nhằm phân biệt những đứa trẻ bình thường và không bình thường (Hothershall, 1984). [Tr.63- 11] Vào thế kỷ XX, những trắc nghiệm về năng lực như: Trắc nghiệm đánh giá thành tựu đạt được ở trường học và trắc nghiệm đánh giá nhân cách được phát triển. Cũng trong giai đoạn này, Emil Kraepenlin (1900) đã phát triển bảng phân loại bệnh tâm thần đầu tiên trên thế giới,… Năm 1970 Jesse B Davis (1817-1955) là người đầu tiên thiết lập một cơ sở hướng dẫn có hệ thống ở tiểu bang Michigan Hoa kì. Tuy nhiên người có ảnh hưởng lớn nhất đến công tác hướng nghiệp ở Mỹ là Frank Parsons (1954-1908). Ông đã xuất bản cuốn “Cẩm nang hướng nghiệp” nhằm trợ giúp cá nhân trong việc lựa chọn nghề nghiệp. F.Parsons hy vọng công tác hướng nghiệp được đưa vào trường học - một hy vọng được trở thành hiện thực năm 1908 sau khi ông mất. Năm 1909, cuốn sách chọn nghề được coi là một cống hiến to lớn mà ông đã để lại cho công tác hướng nghiệp. Với những tư tưởng được xem là nguyên tắc của nghề tham vấn 11 sau này, ông được xem là người sáng lập ngành tham vấn nghề và sáng lập lĩnh vực tham vấn nói chung [8]. Sang thế kỷ XX, “Phong trào trắc nghiệm” được triển khai ở nhiều nước thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ. Trong giai đoạn này trắc nghiệm đi vào tất cả các loại hình thực hành tham vấn trong xã hội như: kinh doanh, quân đội, trường học,… Giữa thế kỷ XX, tham vấn phát triển như một ngành chuyên nghiệp. Năm 1930 E.G Williamson đưa ra một lý thuyết hoàn chỉnh về tham vấn với tên gọi là “ Tiếp cận đặc điểm và nhân tố” với các bước của một quá trình tham vấn. Trong giai đoạn này nhiều học thuyết ra đời: Thuyết phát triển tâm lý xã hội, Thuyết phát triển tư duy trẻ em, Thuyết phát triển nhu cầu con người, Thuyết gắn bó mẹ con,….[Tr.65-11] Năm 1982, Hiệp hội Tâm lý học Hoa kì (APA) thành lập như là hiệp hội chủ yếu của các nhà tâm lý học kinh nghiệm. Hiệp hội đã phát triển phân nhánh tâm lý học tham vấn của APA (phân nhánh 17). Phân nhánh này chia sẻ nhiều điểm chung về lịch sử và mục đích với ngành tham vấn.[Tr.66 –11] Những năm 50 của thể kỷ XX, phương pháp thân chủ trọng tâm của C.Rogers (19021987) là một bước chuyển từ tham vấn có định hướng sang tham vấn tập trung vào thân chủ và vấn đề của họ với tập sách “Tham vấn và trị tiệu tâm lý”. Bước sang thập kỷ 60 của thế kỷ XX, sự ra đời của vô số cách tiếp cận mới: tiếp cận xúc cảm thuần lý của Alberr Ellis (1961); tiếp cận hành vi của Bandura (1969); phép trị liệu hiện thực của William Glasser (1961-1965);… tất cả những hướng tiếp cận tham vấn này đã giúp ích cho sự phát triển rực rỡ của ngành tham vấn trong thể kỷ XX. [7] Sự ra đời tiêu chuẩn đạo đức nghề vào thập niên 60 đánh dấu sự hình thành các hiệp hội tham vấn nghề quốc gia. Hình thức tham vấn thường là cho lời khuyên, đưa ngay các giải đáp cho khách hàng. Vì vậy nhà tham vấn trở thành các chuyên gia chỉ dẫn cho lời khuyên. Đến những năm 80, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hình thức tiếp cận gián tiếp (tham vấn) có hiệu quả hơn hình thức tiếp cận trực tiếp (tư vấn, cố vấn).[Tr.67 – 11] Từ cuối thế kỷ XX cho đến nay, tham vấn phát triển theo xu hướng đa văn hóa. Đã có rất nhiều cách tham vấn khác nhau, theo nhiều quan điểm khác nhau: phân tâm học, trị liệu nhân văn, trị liệu Getatl,…Các nhà tham vấn thấy rằng sẽ rất khó khăn trong việc giúp đỡ 12 khách hàng nếu nhà tham vấn không nắm được nền tảng văn hóa của khách hàng. Whitfield, McGrath và Coleman .[Tr.68-11] đã chỉ ra các yếu tố mô hình văn hóa cụ thể: - Đặc điểm bản thân cá nhân - Diện mạo và cách ăn mặc - Có niềm tin và hành vi đặc trưng - Mối liên hệ với gia đình và với các đặc trưng quan trọng khác - Cách dành và sử dụng thời gian nhàn rỗi - Cách tiếp thu và xử dụng kiến thức - Cách thức giao tiếp và ngôn ngữ - Những giá trị và các tập tục - Sử dụng thời gian và không gian sống - Thói quen ăn uống và chế biến thức ăn theo phong tục tập quán - Công việc và cách thức thực hiện công việc Như vậy, ngành tham vấn tâm lý thật sự trở nên chuyên nghiệp trên thế giới khi các học thuyết nghiên cứu tâm lý người phát triển, các hướng tiếp cận trị liệu tâm lý với cá nhân, nhóm thay đổi, hoàn chỉnh cho phù hợp sự phát triển ngành tham vấn. Các tổ chức, các Hiệp hội tham vấn ra đời xây dựng các quy định, chuẩn mực đạo đức và pháp lý cho người làm công tác trợ giúp. Các phòng khám sức khỏe tâm thần, các trung tâm tham vấn cộng đồng, hay trường học gia tăng nhu cầu về người trợ giúp tâm lý. Các hiệp hội, trường học đào tạo nghề tham vấn phát triển mạnh, đa dạng và công tác giám sát tham vấn theo hướng ngày càng khoa học và kiểm soát chặt chẽ. Cần chuẩn hóa những người hoạt động trong lĩnh vực tham vấn và xây dựng được những mô hình đào tạo nhà tham vấn chuyên nghiệp theo hướng chuyên môn. [11] 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Những năm 90 của TK XX, một loạt các hoạt động và trung tâm xã hội ra đời như: trung tâm công tác xã hội với các hoạt động giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, các trung tâm tư vấn, các đường dây tư vấn điện thoại, các hình thức tư vấn qua mạng,… đã góp phần hình thành nghề tham vấn ở Việt Nam mà khởi đầu là công tác tư vấn cho lời khuyên. [11] Giai đoạn khởi đầu của hoạt động tham vấn ở Việt Nam: 13 - Tâm lý học du nhập vào Việt Nam được 50 năm với tư cách là một nghề - nghề dạy tâm lý và nghiên cứu tâm lý. Các hoạt động trợ giúp tâm lý nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội đã khẳng định vị trí của tâm lý học trong xã hội. Khi các cá nhân hoặc gia đình có vấn đề tâm lý họ đều tìm đến các bác sĩ tâm lý để nhờ giúp đỡ. [11] - Khoảng cuổi thập niên 80 đầu 90 của TK XX, thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đánh dấu sự ra đời của “nghề tham vấn tâm lý”. Thời kỳ này các hoạt động tham vấn tâm lý thường đi kèm với các chương trình cải thiện cuốc sống và kinh tế cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội. - Năm 1991, Công ước Quốc tế về quyền trẻ em được nhà nước phê chuẩn và ban hành Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em, ủy ban Bảo vệ chăm sóc Trẻ em Việt nam (tên cũ) xây dựng mô hình Văn phòng tư vấn, nhằm bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Năm 1995-1996, cả nước đã có Văn phòng tư vấn, các khóa tập huấn về tư vấn dành cho trẻ em. [45] - Từ năm 1997 - 2000, tại TP. Hồ chí minh có hàng chục phòng Tham vấn HIV, các Trung tâm Tư vấn, các dịch vụ tham vấn/trị liệu trực tiếp,… đánh dấu sự chuyển hướng từ việc tư vấn cho lời khuyên chủ yếu bằng điện thoại chuyển dần sang tư vấn trực tiếp, tập trung sâu sắc vào vấn đề của người xin trợ giúp. - Ngày 18 tháng 02 năm 2006, hội thảo khoa học quốc tế Tư vấn tâm lý – giáo dục lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển đã được tổ chức tại thành Phố Hồ Chí Minh. Đây được coi là một hoạt động tính cực, rất có ý nghĩa với những yêu cầu cơ bản, rất bức xúc của đời sống xã hội việt nam hiện nay. Cũng trong thời gian này, quyển sách “Tư vấn tâm lý căn bản” của tác giả Nguyễn Thơ Sinh xuất hiện đáp ứng được phần nào nhu cầu tìm hiểu và tự trau dồi kỹ năng thực hành tham vấn tâm lý của những người làm công tác tham vấn. Đây là quyển sách được xem như “cuốn sách đầu tiên bằng Tiếng việt về tư vấn tâm lý” (nhận định của GS.TSKH Phạm Minh Hạc trong Lời giới thiệu quyển sách này)[35] - Năm 2009, Giáo trình tham vấn tâm lý của tác giả Trần Thị Minh Đức được xuất bản và trở thành nền tảng lý thuyết đầu tiên cho hoạt động tham vấn tâm lý và đào tạo chuyên viên tham vấn tâm lý chuyên nghiệp. - Hiện nay, tham vấn tâm lý và trị liệu tâm lý xuất hiện ở khá nhiều công ty, cơ quan và trường học. Như vậy, tư vấn dần dần được phát triển, trở thành một nghề có mặt khắp nơi, 14 đóng góp những công việc thầm lặng của mình cống hiến cho xã hội những hy sinh âm thầm trong công việc giúp đỡ những con người mệt mỏi và quá tải về mặt đời sống tinh thần. [35] Hiện nay, các trung tâm tham vấn ra đời trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống với nhiều hình thức và cách tiếp cận người có nhu cầu tham vấn đa dạng và phong phú. Sau đây là một số các cơ sở trung tâm tham vấn hiện nay [51] - Trung tâm tham vấn tâm lý Hòang Nhân. http://tuvantamly.vn - Công ty CP Tham vấn, Nghiên cứu và Tâm lý học cuộc sống viết tắt là Share. http://tuvantamly.com.vn - Công ty tư vấn tâm lý An Việt Sơn. http://tamly.anvietson.com - Công Ty TNHH Ứng Dụng Khoa Học Tâm Lý Hồn Việt. http://honviet.com.vn; http://www.chamsoctinhthandoanhnghiep.com - Trung tâm tư vấn tâm lý Nối Kết, http://www.noiket.com.vn - Trung tâm tư vấn Liên Thu; http://www.tuvanlienthu.vn - Công ty TNHH Dịch Vụ Nhịp Sống tư vấn tâm lý thanh thiếu niên, hoạt động tư vấn tâm lý thuần túy, http://tamly.nhipsong.vn - Tâm lý, niềm tin cuộc sống. http://tamly.vn - Trang về kiến thức tâm lý. Có tham vấn tâm lý trực tuyến; http://tamlyhoc.vn - Trung tâm tư vấn tâm lý - giáo dục Ngàn Phố; http://www.tamlynganpho.com/ - Trung tâm tư vấn tâm lý VALA; http://vala.gso-ecom.com - Trung tâm tư vấn và chăm sóc sức khoẻ tâm trí Nguyễn Khắc Viện; http://www.ntfoundation.com - CPEC Chăm sóc tâm hồn Việt; http://www.cpec.com.vn - Tâm sự bạn trẻ cung cấp cho bạn những thông tin về tâm lý, sức khỏe trong độ tuổi dậy thì. http://www.tamsubantre.org - http://www.Tut.edu.vn - Trung tâm tư vấn tâm lý UCare - Tham vấn Tân Trí Việt - Trung tâm đào tạo và chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt, http://ytuongviet.org.vn - ….. Các nghiên cứu về hoạt động tham vấn tâm lý ở Việt Nam 15 Đa phần các nghiên cứu về Hoạt động tham vấn tâm lý ở Việt Nam đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý ở nhiều đối tượng khác nhau; các nguyên nhân, các yếu tố làm nảy sinh các vấn đề về tâm lý và các vấn đề của thân chủ cần được tham vấn; thực trạng của việc đáp ứng nhu cầu tham vấn hiện nay về mặt cơ sở vật chất, chất lượng và các hình thức tham vấn; các nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cho thực trạng đó. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau đây: - Khảo sát nhu cầu tham vấn tâm lý và giáo dục dưới góc nhìn của Sinh Viên Cao Đẳng Sư Phạm TPHCM do tác giả Nguyễn Việt Bắc (2006), nội dung khảo sát tập trung vào những vấn đề mà sinh viên trường CĐSP TPHCM mong muốn được tham vấn như: ứng xử trong giao tiếp hằng ngày (31% SV); nhận thức cuộc sống và lý tưởng (24% SV); hướng nghiệp (17% SV); các nội dung tình dục, tình yêu (7% SV). Đồng thời cũng cho thấy những hình thức tham vấn nào là sinh viên cảm thấy thích hợp nhất.[2] - Nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý giới tính của học sinh một số trường Trung Học Phổ Thông tại TPHCM do tác giả Ngô Đình Qua – Nhóm nghiên cứu Nguyễn Thương Chí (2006), tiến hành khảo sát trên học sinh lớp 8, lớp 9 trường THCS Nguyễn Gia Thiều và học sinh THPT Nguyễn Gia Thiều cho thấy nhu cầu tham vấn tâm lý tăng theo từng bậc và các em mong có phòng tham vấn tâm lý giới tính miễn phí.[34] - Trên cơ sở nghiên cứu khó khăn tâm lý và nhu cầu tham vấn của học sinh phổ thông, nhóm tác giả Dương Diệu Hoa, Vũ Khánh Linh, Trần Văn Thức (2007) đã chỉ ra những khía cạnh mà học sinh mắc phải trong việc xác định và lựa chọn nghề nghiệp, khó khăn trong học tập, sự băn khoăn về phát triển tâm sinh lý bản thân, khó khăn trong giao tiếp.[dẫn theo 30] - Khảo sát “nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng tàu” của tác giả Phạm Thị Trúc (2010) cho thấy nhu cầu tham vấn tâm lý của khách thể nghiên cứu ở mức độ cao về vấn đề học tập (75,3%) và phát triển bản thân (46,1%). Các em cũng có mong muốn có phòng tham vấn tâm lý tại trường nhưng không đặt gần lớp học.[42] - Khảo sát “Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh, TP.HCM” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc (2012), kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu TVTL của khách thể nghiên cứu khá cao, đa dạng và phong phú. Khảo sát cũng cho kết quả về khác biệt khá lớn của học sinh và người lớn (phụ huynh, giáo viên) về việc đề ra các giải pháp giúp tham vấn hiệu quả. [31] 16 - Nhu cầu tham vấn tâm lý của giáo viên mầm non tại TP.HCM của tác giả Nguyễn Xuân Hùng (2012) cho thấy kết quả giáo viên mầm non có nhu cầu tham vấn tâm lý cao và họ nhận thấy bản thân mình cần được tham vấn. Kết quả còn chỉ ra được nếu không giải quyết được các vấn đề tâm lý thì sẽ để lại hậu quả rất lớn. Các chủ để cần được thẩm vấn xoay quanh các lĩnh vực: hôn nhân gia đình, cuộc sống và công việc. [18] Những nghiên cứu về nhu cầu TVTL trên đối tượng là người Lao động - Với đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý và chăm sóc đời sống tinh thần cho người lao động TP.HCM” (2006), Hội tâm lý thành phố phối hợp với công ty Hồn Việt khảo sát trên 531 người lao động và 28 nhà doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhu cầu tham vấn tâm lý được thể hiện rất cao và sự cần thiết phải có những văn phòng tham vấn tâm lý đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tinh thần cho những đối tượng này.[16] - Nghiên cứu nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề TVTL trong doanh nghiệp do tác giả Nguyễn Thị Tâm (2008), nghiên cứu trên 239 người lao động làm việc tại các doanh nghiệp và 80 nhà quản lý. Kết quả cho thấy, trong các doanh nghiệp, người lao động chưa có nhận thức và thái độ rõ ràng về các hoạt động TVTL. Thực hiện các dịch vụ tham vấn tâm lý chỉ mang lại lợi ích cho giới chủ và nhà quản lý. Sau khi tổ chức các dịch vụ tham vấn tâm lý thì người lao động có hiểu rõ hơn về ý nghĩa của tham vấn tâm lý. Từ kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu đưa ra kiến nghị, đối với doanh nghiệp cần quan tâm chăm sóc tinh thần cho người lao động, đào tạo kỹ năng tham vấn tâm lý cho cán bộ công đoàn, gắn kết người lao động với các dịch vụ tham vấn tâm lý, đầu tư vị trí chuyên viên tham vấn tâm lý trong doanh nghiệp. [36] - “Tìm hiểu nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân ở một số công ty tại TPHCM” của tác giả Huỳnh Thị Hoàng Oanh (2009), cho thấy công nhân hiện nay có khá nhiều khó khăn về mặt tâm lý, đặc biệt là công nhân nữ. Họ mong muốn được hỗ trợ tham vấn tâm lý miễn phí với thời gian phù hợp.[32] - Khảo sát “Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân thuận tại TP.HCM” của tác giả Phùng Thị Phương Nga (2010), khảo sát cho thấy khách thể có nhu cầu 17 tham vấn cao nhưng chỉ tham vấn qua các mối quan hệ bạn bè. Sự hiểu biết của khách thể về dịch vụ tham vấn còn rất hạn chế.[30] 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Nhu cầu 1.2.1.1. Khái niệm nhu cầu Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu hợp quy luật, đảm bảo cho sử tồn tại và phát triển của cơ thể. Nhu cầu xuất hiện trong quá trình con người hoạt động tác động vào thế giới khách quan và là nguồn gốc của tính tích cực và óc sáng tạo trong hoạt động của con người. Có nhiều quan điểm khác nhau về nhu cầu Theo từ điển tiếng việt, nhu có nghĩa là cần dùng, cần thiết; nhu cầu là sự tìm kiếm đồ vật gì do sự cần dùng. Ví dụ: nhu cầu được học tập và làm việc. [1] Và trên website, www.wikitionary.org, nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được [51]. Như vậy, nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt một cái gì đó cần thiết cho chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Theo quan điểm Mac-Lênin “nhu cầu là những đòi hỏi khách quan của mỗi con người trong những điều kiện nhất định đảm bảo cho sự phát triển của mình”[4]. Như vậy, nhu cầu là nguyên nhân khởi đầu cho các hành động khác nhau của con người, là một thuộc tính tâm lý của cá nhân, là một yếu tố trong nhóm xu hướng của cấu trúc nhân cách. Nó có tác dụng xác định xu hướng của cá nhân, xác định thái độ của con người đối với hiện thực đã là trách nhiệm của bản thân. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến lối sống và hoạt động của cá nhân. Trong tâm lý học Xô-viết có nhiều quan điểm về nhu cầu: - X.L.Rubinstein đã tạo ra hệ thống lý thuyết về nhu cầu. Theo ông, nhu cầu là một thành tố của động cơ, là hạt nhân của nhân cách của chủ thể. Vì vậy, theo ông phải thống nhất các yếu tố khách quan (thuộc về đối tượng) với yếu tố chủ quan (thuộc về chủ thể - trạng thái tâm lý của chủ thể) trong quá trình hoạt động thỏa mãn nhu cầu [dẫn theo 31] - D.N.Uznatze – nhà tâm lý học Xô Viết, người đầu tiên đề cập khá sâu sắc tới vấn đề nhu cầu. Trong cuốn Tâm Lý Học Đại Cương xuất bản năm 1940, ông đã chú ý tới khái niệm nhu cầu và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của cơ thể ngoài nhu cầu của con 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan