Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các giải pháp sử dụng hợp lý và hiệu quả đất nông nghiệp cho huyện ti...

Tài liệu Nghiên cứu các giải pháp sử dụng hợp lý và hiệu quả đất nông nghiệp cho huyện tiên lãng, thành phố hải phòng tt

.PDF
27
438
107

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN BÁ LONG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG CHO HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 62 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM 2. PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỌC Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN VĂN TUẤN Trường Đại học Khoa học tự nhiên Phản biện 3: PGS.TS. LÊ THÁI BẠT Hội Khoa học đất Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẨU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là nơi cung cấp các nguồn lương thực, thực phẩm và các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu khác cho con người. Việt Nam từ nước thiếu gạo, đến nay đã đứng thứ nhất nhì thế giới về xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, đất nông nghiệp có hạn, trong khi xu hướng ngày càng bị thu hẹp do áp lực phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội. Việc sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý và hiệu quả do chưa có quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp dựa trên kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai. Huyện Tiên Lãng nằm ở phía Tây nam thành phố Hải Phòng, bao gồm thị trấn Tiên Lãng và 22 xã, diện tích tự nhiên là 19.336,85ha, dân số năm 2015 là 153.275 người. Với địa hình cao thấp không đều, xung quanh sông và biển bao bọc, đất đai chua mặn. Để phát triển kinh tế, huyện Tiên Lãng cũng đang từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng tỷ trọng các loại cây có giá trị kinh tế cao, phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của huyện đứng trước những khó khăn, thách thức nghiêm trọng do suy giảm đất lúa, đất đai bị xâm nhập mặn, chuyển đổi các kiểu sử dụng đất thiếu tính định hướng và cơ sở khoa học làm hạn chế tiềm năng đất đai và tính bền vững trong sử dụng đất. Vậy làm thế nào để nâng cao giá trị và hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất tập trung, hàng hóa, có khả năng thích ứng được với những biến đổi của tự nhiên và xã hội? Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài là rất cần thiết. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn đánh giá đất nông nghiệp, đề xuất được các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải phòng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng; - Phân tích, đánh giá, lựa chọn được các loại hình sử dụng đất thích hợp, hiệu quả và bền vững cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng; - Đề xuất được định hướng sử dụng đất và giải pháp góp phần sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững trên quan điểm sinh thái tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. 1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu - Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tiên 1 Lãng, thành phố Hải Phòng còn thấp và cơ cấu chưa hợp lí; - Có thể gia tăng GTSX nông nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu cây trồng/các kiểu sử dụng đất theo hướng tập trung dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phạm vi không gian: nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi điều tra 10.030,34 ha (gồm đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác và diện tích đất chưa sử dụng) thuộc địa giới hành chính huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Diện tích đất rừng ngập mặn và diện tích đất NTTS trong và ngoài đê không được điều tra, nghiên cứu nên không đề xuất chuyển đổi cơ cấu các kiểu sử dụng đất này. - Phạm vi thời gian: các nội dung nghiên cứu được tập trung chủ yếu trong gian đoạn 2010-2015. - Giới hạn nội dung định hướng sử dụng đất: do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu của NCS, trong phương án đề xuất thay đổi sử dụng đất theo kịch bản biến đổi khí hậu đến 2020 của Bộ TNMT chỉ dựa vào kết quả dự tính mực nước biển dâng mà chưa đề cập đến sự thay đổi độ mặn của đất ảnh hưởng về sau. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Luận án đã bổ sung cơ sở lí luận trong đánh giá đất đai thông qua việc lồng ghép đánh giá đất, phân tích hệ thống cây trồng, đánh giá thực trạng tiềm năng đất đai kết hợp với phần mềm GAMS giải bài toán tối ưu đa mục tiêu xác định các kiểu sử dụng đất thích hợp, hiệu quả và bền vững cho huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng có tính đến biến đổi khí hậu. - Luận án đã phân tích và đề xuất cơ cấu các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững đến năm 2020 cho huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng, góp phần nâng cao thu nhập của người dân vùng đồng bằng ven biển Bắc bộ. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài đã bổ sung cơ sở khoa học đánh giá thích hợp đất đai cho vùng ven biển phía Bắc Việt Nam để đề xuất được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lí, hiệu quả và bền vững. - Bổ sung cơ sở lý luận về sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thích ứng với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thích hợp, có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng yêu cầu của thị trường, tăng thu nhập cho người dân và đề xuất định hướng sử dụng đất tới năm 2020 tại huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. - Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả và bền vững cho các loại 2 hình sử dụng đất, thích ứng với những biến đổi của tự nhiên và xã hội. - Kết quả nghiên cứu là tư liệu tham khảo cho địa phương trong việc chỉ dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng như công tác thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và khoanh vùng, cắm mốc đất lúa. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP Đất (soil) là một thể tự nhiên hoàn toàn độc lập, có quá trình phát sinh, phát triển và được hình thành do tác động tổng hợp của 5 nhân tố đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian (dẫn theo Đỗ Nguyên Hải và Hoàng Văn Mùa, 2007). Đất là vật thể sống của hệ sinh thái trái đất, là thực thể tự nhiên cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng (Miller and Gardiner, 2001). Theo FAO (1976) thì đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng yêu cầu phải có (FAO, 1976). 2.2. NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM Các nghiên cứu về đánh giá đất trên thế giới và Việt Nam đi theo hướng sau: - Phục vụ quy hoạch sử dụng đất; - Thích ứng với biến đổi khí hậu; - Quản lý tổng hợp vùng ven biển; - Sinh thái và phát triển bền vững. FAO (1994) khi hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất cũng chỉ rõ việc cần thiết phải xác định các nhu cầu thay đổi sử dụng đất, mục tiêu phát triển theo từng cấp độ (quốc gia, vùng, địa phương). Sau đó kết hợp với việc phân tích tổng thể kinh tế-xã hội, phân tích hệ thống trang trại, đánh giá đất để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng các chương trình, dự án, cũng như khuyến nghị chính sách. 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VÙNG NGHIÊN CỨU Hồ Quang Đức và Nguyễn Văn Đạo (2012) đã nghiên cứu sự hình thành, đặc điểm, tính chất đất mặn và biến động đất mặn cũng như đánh giá hiệu quả một số kiểu sử dụng đất mặn khu vực ven biển vùng đồng bằng sông Hồng. Nguyễn Quang Xuân (2009) đã nghiên cứu về chỉ dẫn địa lí Thuốc Lào huyện Tiên Lãng, xác định các vùng trồng thuốc lào với diện tích 1.500ha. Tác giả tìm ra được mối quan hệ giữa tính chất đặc thù của Thuốc lào (hàm lượng nicotin) với một số chỉ tiêu tính chất đất như chân đất có hàm lượng mùn và hàm lượng đạm (%) trong đất càng cao thì hàm lượng nicotin càng cao. Đất có tỷ lệ (%) cấp hạt lớn hơn 0,02mm càng lớn thì độ dịu nóng càng nhỏ, thuốc càng nóng. Địa hình tương đối càng thấp trũng thì hàm lượng nicotin lại càng cao. Các vùng trồng thuốc lào nổi tiếng trong 3 dân gian trước đây (thuốc lào tiến vua) ở chân đất cao, thành phần cơ giới nhẹ và trung bình thì chất lượng thuốc không ngon bằng các chân đất trũng thấp. 2.4. QUAN ĐIỂM VÀ CĂN CỨ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ, HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG - Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả và bền vững; - Bảo tồn độ phì nhiêu của đất và chống thoái hóa đất; - Chiến lược bảo tồn đất lúa và chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp; - Cơ sở pháp lí của công tác điều tra, đánh giá đất đai. 2.5. MỘT SỐ NHẬN XÉT TỪ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN - Hiệu quả kinh tế sử dụng đất cần được đánh giá trên cả 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu. - Sử dụng đất hợp lí, hiệu quả được hiểu là đất phù hợp với cây trồng nào thì trồng cây đó, phù hợp với mục đích gì thì sử dụng vào mục đích đó, và cơ sở dựa vào phân hạng thích hợp đất đai. Ngoài ra, sự dụng hợp lí, hiệu quả còn chú ý đến vấn đề bảo vệ chất hữu cơ trong đất, bảo tồn độ phì nhiêu, chống thoái hóa đất, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng nhãn hiệu tập thể. - Hướng nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất theo phương pháp phân tích hệ thống (Land Use Planning and Analysis System - LUPAS) có ưu điểm do ứng dụng công nghệ GIS (Geographic Information System) và tích hợp các phần mềm ứng dụng trong đánh giá đất, quản lý thông tin không gian (bản đồ) và thuộc tính, ứng dụng toán tối ưu để đề xuất cơ cấu sử dụng đất hợp lí. Điều này giúp việc đánh giá, phân hạng đất có tính hệ thống, chính xác và thống nhất giữa thông tin không gian và thuộc tính. - Nguyên tắc mức độ thích hợp đất đai được đánh giá cho từng LUT cụ thể của FAO làm giảm tính hoạt trong cơ cấu cây trồng (cố định cây trồng trong LUT). Vì thế dẫn đến trường hợp các LUT có cây trồng nào đó thích hợp kém sẽ kéo theo mức độ thích hợp của LUT thấp và kết quả là có thể loại bỏ LUT. Cách tiếp cận mới về quy hoạch sử dụng đất theo phương pháp phân tích hệ thống và ứng dụng phần mềm hỗ trợ khi đánh giá đất lựa chọn được các LUT thích hợp nhất cho từng đơn vị đất đai, nhưng quá trình thực hiện trên máy tính sẽ đánh giá riêng được cho từng cây trồng. Hệ thống sẽ tự động lựa chọn tổ hợp các cây trồng thành LUT mới dựa trên cơ sở thích hợp đất đai (kết quả phân hạng thích hợp từng cây trồng), kết hợp với thích hợp theo khí hậu (lịch mùa vụ) và mục tiêu phát triển của địa phương để lựa chọn các cây trồng thích hợp nhất theo từng mùa vụ, từ đó đề xuất các LUTs hiệu quả và bền vững. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu. 4 - Tính chất đất huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. - Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu. - Nghiên cứu đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. - Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố. 3.2.2. Phương thu thập số liệu sơ cấp - Điều tra khảo sát thực địa: khảo sát hiện trạng các loại hình sử dụng đất, phúc tra lập bản đồ đất, mô tả lấy mẫu phân tích. - Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn 300 hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các kiểu sử dụng đất, điều tra ngẫu nhiên có hệ thống ở các xã trong huyện. 3.2.3. Phương pháp phân tích đất Theo tài liệu hướng dẫn phân tích đất của Viện Thổ nhưỡng – Nông hóa. 3.2.4. Phương pháp phân loại đất theo FAO-UNESCO Ứng dụng hệ thống phân loại đất của FAO-UNESCO-WRB để xây dựng bản đồ phân loại và hệ thống chú dẫn bản đồ đất. 3.2.5. Phương pháp đánh giá đất theo FAO - Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: ứng dụng GIS chồng xếp các bản đồ đơn tính (7 bản đồ đơn tính: loại đất, chế độ tưới, chế độ tiêu, chế độ mặn, thành phần cơ giới, độ phì, địa hình tương đối). - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất: thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. - Phân hạng mức độ thích hợp đất đai: theo phương pháp của FAO, bằng cách cho điểm từng chỉ tiêu yếu tố đánh giá chất lượng đất, kết hợp yếu tố hạn chế. - Ứng dụng phần mềm GAMS phục vụ phân hạng thích hợp đất đai. 3.2.6. Phương pháp theo dõi mô hình sử dụng đất - Lựa chọn 6 mô hình sử dụng đất đại diện cho các kiểu sử dụng đất và cây trồng điển hình có mức thích nghi cao để theo dõi hiệu quả sử trong 3 năm; - So sánh hiệu quả sử dụng đất của mô hình với các kiểu sử dụng đất tương tự cùng địa điểm/thời điểm ở các đơn vị đất đai có mức độ thích hợp thấp hơn (đối chứng). 3.2.7. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm MicroStation để thành lập các loại bản đồ và minh hoạ kết quả nghiên cứu như các bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai, bản đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất. 5 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 4.1.1. Điều kiện tự nhiên Tiên Lãng là huyện ở phía Nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 25-30km. Địa hình của Tiên Lãng nhìn chung phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông ngòi, kênh rạch; gò bãi xen kẽ với đầm lạch, ao hồ, có hướng thấp dần từ Tây Bắc 2-4 m xuống Đông Nam 1-2 m, ở vùng gần biển độ cao chỉ khoảng 0,5 m (UBND huyện Tiên Lãng, 2015). 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội 4.1.2.1. Dân số và lao động Huyện Tiên Lãng đến năm 2015 có 153.275 người, mật độ dân số trung bình là 793 người/km2, tỷ lệ tăng dân số đạt 1,66%, dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 45%, lao động nông nghiệp chiếm 87,7%. Dân số chủ yếu theo nông nghiệp chiếm tới khoảng 85%, tốc độ đô thị hóa chậm (UBND huyện Tiên Lãng, 2015). 4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế Kinh tế huyện Tiên Lãng tăng trưởng khá mạnh, bình quân mỗi năm tăng 0,64 lần. Tỷ trọng lĩnh vực nông – lâm – thủy sản có xu hướng giảm nhẹ (trung bình giảm 0,9%/năm), trừ giai đoạn 2011-2015 thì tăng 2,99%/năm, huyện gần như “thuần nông”, chuyển dịch nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ còn chậm. 4.1.2.3. Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản Tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt có xu hướng giảm dần, trung bình mỗi năm giảm 1,01- 2,76%/năm. Tuy nhiên lĩnh vực chăn nuôi lại có xu hướng tăng nhanh trung bình mỗi năm tăng 1,49-3,81%/năm. Lĩnh vực dịch vụ trồng trọt và chăn nuôi cũng chậm phát triển và đóng góp vào giá trị sản xuất của ngành cũng rất thấp. Diện tích cây lúa chiếm ưu thế với 14.471 ha/2vụ/năm, chiếm tới 76,69% so với tổng diện tích gieo trồng, duy trì năng suất lúa giai đoạn 2011-2015 ổn định ở mức 62,64 tạ/ha, sản lượng đạt 90.302 tấn/năm. Thuốc lào là cây trồng đặc trưng có thế mạnh ở huyện Tiên Lãng, chiếm 7,17% diện tích đạt 1.470 ha (UBND huyện Tiên Lãng, 2015). Các loại cây rau màu như khoai tây, hành, cà chua, khoai lang, dưa hấu, chiếm từ 14,59% so với tổng diện tích gieo trồng, nhưng đây là những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao trong khu vực. 4.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 4.2.1. Hiện trạng khai thác sử dụng đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp là 12.991,79ha chiếm 67,19% diện tích đất tự nhiên của huyện, bình quân đất sản xuất nông nghiệp đạt mức cao so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng với 638m2/khẩu. Tuy nhiên đất chuyên trồng lúa nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu (67,61%) (UBND huyện Tiên Lãng, 2015). 6 Bảng 4.1 Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tiên Lãng giai đoạn 2005- 2015 Đơn vị: ha Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã (1) (2) Diện tích (ha) So sánh: tăng (+) giảm (-) 2000 2005 2010 2013 (3) (4) (5) (6) (7) 2015 2005/2000 2010/2005 2015/2010 (8)=(5-4) (9)=(6-5) (10)=(7-6) 12.927,99 12991,79 345,65 -108,72 -20,56 7 1 Đất nông nghiệp NNP 12777,42 13121,07 13.012,35 1.1 Đất sản xuất NN SXN 10607,43 10382,18 9635,38 9504,87 9449,46 -225,25 -746,80 -185,92 1.1.1 Đất cây hàng năm CHN 9591,02 9409,04 9.219,75 9.136,04 9076,59 -181,98 -189,29 -143,16 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 9376,48 9224,47 8994,85 8909,23 8783,65 -152,01 -229,62 -211,20 ,1.1.1.2 Đất cây hàng năm khác HNK 214,54 184,57 224,90 226,81 292,94 -29,97 40,33 68,04 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1016,41 973,14 415,63 368,83 372,86 -43,27 -557,51 -42,77 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 879,05 956,16 913,05 913,05 961,53 77,11 -43,11 48,48 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH - 956,16 913,05 913,05 961,53 956,16 -43,11 48,48 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất NTTS NTS 1290,94 1770,06 2423,84 2454,82 2479,20 479,12 653,78 55,36 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH - 12,67 40,08 55,25 101,61 12,67 27,41 61,63 2.2.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2000-2015 Đất chuyên lúa giai đoạn 2000-2015 trung bình mỗi năm giảm 39,52ha/năm. Đất nuôi trồng thủy sản liên tục tăng từ 2000 - 2015 do chuyển từ đất lúa ở vùng trũng và một số loại đất kém hiệu quả khác như đất mặt nước chuyên dùng, đất bằng chưa sử dụng, giai đoạn 2000 - 2005 tăng trung bình mỗi năm 95,92ha; giai đoạn 2005 – 2010 tăng trung bình mỗi năm 130,76ha; giai đoạn 2010 - 2015 tiếp tục tăng nhẹ, trung bình mỗi năm 11,07ha. Đất trồng cây lâu năm giai đoạn 20002015 cũng có xu hướng giảm, đặc biệt là giai đoạn 2005-2010 giảm tới 111,5 ha/năm (UBND huyện Tiên Lãng, 2015). 4.2.3. Đánh giá chung về quỹ đất huyện Tiên Lãng 4.2.3.1. Về số lượng đất Huyện Tiên Lãng có 2 nhóm đất chính (Major Soil groupings), trong đó Nhóm đất phù sa (Fluvisols) chiếm diện tích lớn nhất 9.689,48 ha; chiếm 51,26 % diện tích tự nhiên DTTN và 96,60 % diện tích đất điều tra DTĐT. Còn lại nhóm đất cát chiếm tỷ lệ thấp với 3,4% tổng diện tích điều tra, nhưng cũng có những ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp. 4.2.3.2. Về chất lượng Đất nông nghiệp của huyện Tiên Lãng có thành phần cơ giới thịt trung bình, chỉ có ít diện tích thuộc nhóm đất cát, đất phù sa với diện tích trên 728 ha có thành phần cơ giới thịt nhẹ. Tầng mặt hầu hết có thành phần là cơ giới trung bình, tập trung tỷ lệ cấp hạt limon 25 - 45 %, cấp hạt sét 20 - 45 % và cấp hạt cát 10 – 70 %, chủ yếu là cát mịn. Những tầng tiếp theo có sự tăng dần của hàm lượng hạt sét, thường biến động 30 - 50 % sét và 30 - 40 % thịt. Riêng nhóm đất cát và đơn vị đất phù sa cơ giới nhẹ chiếm 7% DTDT có thành phần cơ giới nhẹ, tầng mặt có tỷ cấp hạt cát lên đến 70 %, tỷ lệ cấp hạt sét 5 - 20 %; cấp hạt sét tăng và cấp hạt cát giảm theo chiều sâu của phẫu diện. Độ xốp đất tầng mặt thường đạt trên 50%, đạt yêu cầu với tầng canh tác và có chiều hướng giảm theo chiều sâu phẫu diện. Nhìn chung, các tính chất vật lý phù hợp với yêu cầu của đất trồng trọt. Đất có phản ứng trung tính đến chua nhiều chiếm đa số, pHH20 từ 4,0 – 7,1; pHKCl dao động trong khoảng 3,4 – 6,1. Có khoảng trên 8.000 ha đất có phản ứng chua, chua nhiều. Hàm lượng SO42- tổng số của tầng mặt dao động 0,54 – 2,86 %; hàm lượng Fe tổng số trung bình 0,85 – 5,11 %. Càng xuống sâu thì hàm lượng này tăng lên đáng kể, hàm lượng SO42- tổng số tầng dưới dao động 0,16 – 6,04 %, SO42- hòa tan trung bình 0,03 – 1,52 %; hàm lượng Fe tổng số dao động 0,61 – 6,22 %. Hàm lượng Cl- của đất dao động 0,01 - 0,35%, hàm lượng TSMT dao động 0,12 - 3,23%, EC dao động 0,11 - 3,93 mS/cm. Ở các tầng dưới hàm lượng này có 8 phần tăng lên. Hàm lượng Cl- của đất dao động 0,01 – 0,73%. Hàm lượng muối tan dao động 0,05 - 3,48, EC dao động 0,09 – 5,48mS/cm. Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của huyện có hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức trung bình, ở tầng mặt có chất dinh dưỡng từ trung bình đến cao. Hàm lượng các bon hữu cơ ở tầng mặt dao động 1,02 - 5,71 và đạm tổng số ở tầng canh tác, dao động 0,08 - 0,24 % N. Hàm lượng lân và kali tổng số ở tầng mặt đạt mức trung bình đến khá, dao động 0,03 - 0,20 % P2O5 và 0,21 - 2,26 %. Các tầng dưới hàm lượng lân tổng số từ trung bình tới nghèo, xuất hiện một số ít phẫu diện các hàm lượng lân tổng số cao, dao động 0,01 - 0,15% P2O5 và kali ở mức trung bình đến khá 0,23 – 2,65% K2O. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu ở tầng mặt ở mức trung bình đến nghèo: 0,84 - 18,25 mg P2O5/100g đất và 3,27-17,12 mg K2O/100g đất, ở các tầng dưới hàm lượng lân giảm, chỉ còn 0,19-13,55 mg P2O5/100g đất và hàm lượng kali có xu hướng tăng nên 1,10 – 44,46 mg K2O/100g đất. Dung tích hấp thu của đất tầng mặt ở mức thấp đến trung bình, dao động 2,89 – 22,82 meq/100g đất và 5,94 – 45,79 meq/100g sét, ở các tầng dưới dao động trong khoảng 2,58 – 24,56 meq/100g đất và 5,68 – 45,85 meq/100g sét. Trên đây là những hạn chế về tính chất đất có ảnh hưởng đến yêu cầu sử dụng đất trong đánh giá đất đai. Yếu tố hạn chế về thổ nhưỡng là cơ sở quan trọng quyết định đến đặc tính, tính chất của các đơn vị đất đai và ảnh hưởng đến yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất. 4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất Kết quả điều tra kinh tế nông hộ, xử lý phiếu điều tra, tính toán cho thấy giá trị sản xuất các loại hình sử dụng đất (LUT) đều đạt ở mức cao (trừ các LUT chuyên lúa có GO chỉ đạt từ 54,21-87,15 triệu đồng/ha). Đặc biệt LUT có trồng cà chua, hành, dưa hấu, thuốc lào, khoai tây có GO đạt từ 131,56 – 165,96 triệu đồng/ha, MI và NI đạt mức cao, với NI từ 53,87-64,89 triệu đồng/ha, hệ số sử dụng đồng vốn mức trung bình (1,65-1,74 lần), tuy nhiên mức đầu tư cũng cao (75,5999,87 triệu đồng/ha). Các LUT rau màu, Thuốc lào xuân-lúa mùa-rau màu vụ đông có hiệu quả kinh tế cao, với GO từ đạt từ 250 triệu đến 302,39 triệu đ/ha, cao gấp 3,7-5,6 lần so với LUT lúa xuân - lúa mùa; chi phí trung gian (IC) cao gấp 3,5-5,4 lần, thu nhập hỗn hợp (MI) và lãi thuần (NI) cao gấp 3,8-6,5 lần so với LUT lúa xuân - lúa mùa, hệ số sử dụng đồng vốn trung bình (từ 1,53-1,59 lần). Riêng Lúa xuân-lúa nếp cái hoa vàng; Thuốc lào xuân - lúa mùa, Thuốc lào xuân-lúa mùa - hành có hệ số sử dụng đồng vốn đạt mức cao. Mức đầu tư cũng đòi hỏi rất cao từ 146-167 triệu đồng/ha, cao gấp 2,87-5,38 lần so với LUT LX-LM. 9 Bảng 4.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tại huyện Tiên Lãng năm 2013 Đơn vị tính (1.000 đ) HSĐV ĐG (lần) GO 0ĐG IC ĐG MI ĐG NI ĐG GTNC ĐG 1 Lúa xuân - Lúa mùa 54.210 TB 31.037 TB 23.173 T 22.673 T 84 TB 1,73 TB 2 LX (M6)-Lúa Nếp cái Hoa vàng 87.150 TB 34.345 TB 52.805 C 51.304 C 186 C 2,49 C 3 Lúa xuân (M6) - Lúa mùa - Ngô 89.966 TB 51.024 C 38.942 TB 38.142 TB 58,78 T 1,77 TB 4 LX (M6)-Lúa mùa-Khoai tây 131.716 C 75.585 C 56.131 C 56.011 C 87 TB 1,74 TB 5 LX-LM - Cải Bắp 131.560 C 76.895 C 54.665 C 53.865 C 63,44 T 1,71 TB 6 LX (M6) - LM - Cà chua 165.960 C 99.874 C 66.086 C 64.886 C 77,5 TB 1,65 TB 7 Thuốc lào xuân - Lúa mùa 179.895 C 77.457 C 102.438 C 100.938 C 102,13 C 2,30 C 8 Thuốc lào xuân -Lúa mùa-Hành 302.395 C 151.339 C 151.056 C 149.057 C 90,36 TB 2,00 C 9 Thuốc lào xuân- LM - Cà chua 291.645 C 146.294 C 145.351 C 143.551 C 99 TB 1,98 TB 10 Cà chua-Lúa mùa- Cà chua 250.605 C 162.666 C 87.939 C 86.139 C 77,19 TB 1,53 TB 11 Cà chua-Lúa mùa-Hành 261.355 C 162.974 C 98.381 C 96.381,5 C 73,27 TB 1,59 TB 12 Cà chua-Lạc-Cà Chua 271.725 C 167.035 C 104.690 C 103.190 C 81 TB 1,62 TB 13 Lúa xuân-Dưa chuột-Khoai tây 203.508 C 107.903,5 C 95.604,5 C 94.104,5 C 107,36 C 1,87 TB 14 LX -Cà chua - Khoai tây đông 226.362 C 128.904 C 97.458 C 95.958 C 105 C 1,74 TB 15 Dưa hấu-Dưa hấu -Khoai tây đông 287.523 C 152.787 C 134.736 C 116.736 C 107 C 1,76 TB 16 Dưa hấu-Dưa hấu-Dưa hấu 300.024 C 150.615 C 149.409 C 147.409 C 117 C 1,98 TB 17 Rau xanh-rau xanh-rau xanh 227.700 C 124.061 C 103.639 C 102.139 C 85 TB 1,82 TB 1.296.890 676.280 C 620.610 C 125 18 Chuyên tôm sú (nước lợ) C 618.610 C C 1,92 TB 19 Tôm sú – cá vược (nước mặn) 1.055.350 C 494.230 C 561.120 C 559.328 C 112 C 2,13 C Ghi chú: GO: Giá trị sản xuất, IC: Chi phí trung gian, MI: Thu nhập hỗn hợp, NI: Lãi thuần, GTNC: Giá trị ngày công, và HSĐV=(NI+IC)/IC: Hiệu suất đồng vốn, ĐG: Đánh giá TT Kiểu sử dụng đất 10 4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI 4.3.1. Xây dựng và mô tả bản đồ đơn vị đất đai 4.3.1.1. Loại đất Trên cơ sở phân loại đất chi tiết cho huyện, đã xác định được 2 nhóm đất chính, 10 đơn vị đất, chúng tôi sử dụng các loại đất ở phân cấp đơn vị đất để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (bảng 4.3). Bảng 4.3. Các loại đất dùng để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Mã số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phân cấp Đất phù sa có tầng phèn hoạt động Đất phù sa có tầng phèn hoạt động sâu Đất phù sa có tầng phèn tiềm tàng Đất phù sa có tầng phèn tiềm tang sâu Đất phù sa nhiễm mặn nhiều Đất phù sa nhiễm mặn Đất phù sa nhiễm mặn ít Đất phù sa glây Đất phù sa chua Đất cát điển hình Tổng Diện tích 906,52 66,88 4.126,30 444,81 1.220,37 603,34 1.695,46 9,59 616,21 340,86 10030,34 Tỷ lệ (%) 9,04 0,67 41,14 4,43 12,17 6,02 16,90 0,10 6,14 3,40 100 4.3.1.2. Địa hình tương đối Địa hình vàn chiếm đa số với 64,96%, phân bố đều ở các xã. Các xã có địa hình vàn thấp chiếm 15,97% tổng diện tích của xã (bảng 4.4). Bảng 4.4. Phân cấp địa hình tương đối Mã số 1 2 3 4 5 Phân cấp Diện tích (ha) 1.912,37 6.516,09 1.601,88 - Cao Vàn cao Vàn Vàn thấp Thấp trũng Tỷ lệ (%) 19,07 64,96 15,97 - 4.3.1.3. Chế độ tưới Từ chế độ tưới cho thấy, diện tích tưới chủ động chiếm tỷ lệ cao tới 62,97%, diện tích tưới bán chủ động thường ở các chân đất vàn cao (bảng 4.5). Bảng 4.5. Phân cấp mức độ tưới Mã số 1 2 Phân cấp Tưới chủ động Tưới bán chủ động Tổng cộng Diện tích (ha) 6.315,99 3.714,35 10.030,34 Tỷ lệ (%) 62,97 37,03 100,00 4.3.1.4. Chế độ tiêu Diện tích tiêu nước trung bình đến chậm tiêu có diện tích khá nhỏ, chiếm gần 11 1/10 diện tích đất điều tra (bảng 4.6). Bảng 4.6. Phân cấp mức độ tiêu thoát nước Mã số 1 2 3 Phân cấp Tiêu thoát tốt Tiêu trung bình Tiêu chậm Tổng Diện tích (ha) 7.764,66 2.100,28 165,40 10.030,34 Tỷ lệ (%) 77,41 20,94 1,65 100,00 4.3.1.5. Thành phần cơ giới Có nhiều tiêu chuẩn phân cấp thành phần cơ giới khác nhau, trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng 3 cấp cơ giới nặng, cơ giới trung bình và cơ giới nhẹ, trong đó cơ giới trung bình chiếm chủ yếu với 85,62% (bảng 4.7). Bảng 4.7. Phân cấp thành phần cơ giới Mã số 1 2 3 Phân cấp Cơ giới nặng Cơ giới trung bình Cơ giới nhẹ Tổng Diện tích (ha) 716,78 8.588,05 725,51 10.030,34 Tỷ lệ (%) 7,15 85,62 7,23 100 4.3.1.6. Chế độ mặn Kết quả cho thấy đất có hàm lượng muối ở mức ít mặn và mặn trung bình chiếm tỷ lệ cao (78,05%), còn lại đất mặn đến rất mặn chiếm 13,14%, đất rất mặn chiếm rất ít (bảng 4.8). Bảng 4.8. Phân cấp độ mặn Mã số Phân cấp 1 2 3 4 5 Đất không mặn Đất mặn ít Đất mặn trung bình Đất mặn Đất rất mặn Tổng cộng Hàm lượng muối tan (%) < 0,3 0,3 - 0,6 0,6 - 1,0 1,0 - 2,0 2,0 - 3,0 Diện tích (ha) 883,27 5.902,68 1.926,21 1.275,06 43,12 10.030,34 Tỷ lệ (%) 8,81 58,85 19,20 12,71 0,43 100,00 Qua bảng số liệu về độ mặn cho thấy đất khu vực nghiên cứu có chủ yếu đất mặn ít (chiếm 58,85%), còn lại đất mặn trung bình đến rất mặn chiếm 32,35%. 4.3.1.7. Độ phì nhiêu đất Độ phì nhiêu đất được phân cấp thành 3 loại: cao, trung bình và thấp. Các chỉ tiêu có tính chất quyết định đến độ phì nhiêu tại Tiên Lãng là: độ chua (pH KCL), hàm lượng hữu cơ (OC), lân tổng số, dễ tiêu (P2O5), kali tổng số, dễ tiêu (K2O) và một số chỉ tiêu khác (bảng 4.9). 12 Bảng 4.9. Phân cấp độ phì nhiêu đất Mã số 1 2 3 Diện tích (ha) 2.322,69 7.366,79 340,86 10.030,34 Phân cấp Đất có độ phì cao Đất có độ phì trung bình Đất có độ phì thấp Tổng Tỷ lệ (%) 23,15 73,45 3,40 100,00 Các chỉ tiêu được chúng tôi lựa chọn ở trên (loại đất, địa hình tương đối, chế độ tưới, chế độ tiêu, thành phần cơ giới, chế độ mặn, độ phì nhiêu đất) là những yếu tố quyết định đặc điểm, tính chất của các ĐVĐĐ, phù hợp với những đề xuất lựa chọn của FAO trong xác định, phân chia các ĐVĐĐ và có ý nghĩa trong việc xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất được lựa chọn cho đánh giá đất. Sau khi lựa chọn xác định được các chỉ tiêu xây dựng bản đồ ĐVĐĐ kết hợp với việc thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát thực địa, chúng tôi tiến hành xây dựng các bản đồ đơn tính bằng hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System). Từ bản đồ địa hình toàn huyện Tiên Lãng tỷ lệ 1/25.000; bản đồ địa giới hành chính của các xã và thị trấn tỷ lệ 1/10.000; bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/25.000 và các tài liệu đã thu thập về khí hậu, thủy văn, kinh tế - xã hội,... chúng tôi tiến hành xây dựng các bản đồ đơn tính tỷ lệ 1/25.000 cho huyện Tiên Lãng (bảng 4.10) Bảng 4.10. Đặc điểm và tính chất các đơn vị đất đai Thuộc tính các đơn vị đất đai Diện tích (ha) So To Ir Dr Te Sa Fe 1 1 2 2 1 2 2 2 106,55 2 1 3 1 1 2 2 2 402,16 3 1 3 1 1 3 2 2 93,71 4 1 3 2 1 2 2 2 137,50 18 3 4 1 1 2 3 2 112,32 19 3 4 1 2 2 3 1 32,79 59 9 4 1 2 2 2 1 27,86 60 9 4 1 2 2 2 2 45,94 61 10 2 2 1 3 1 3 340,86 Tổng diện tích đất điều tra 10.030,34 Diện tích đất không điều tra 9.305,56 Tổng diện tích tự nhiên 19.335,90 Ghi chú  Dr: chế độ tiêu;  So: đất;  Sa: khả năng nhiễm mặn;  To: địa hình tương đối;  Tx: thành phần cơ giới;  Ir: khả năng tưới;  Fe: độ phì ĐVĐĐ 13 Tỷ lệ (%) 1,06 4,01 0,93 1,37 1,12 0,33 0,28 0,46 3,40 100,00 4.3.2. Đánh giá mức độ thích hợp đất đai 4.3.2.1. Lựa chọn các cây trồng và yếu tố đất đai dùng cho đánh giá đất đai Căn cứ kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất từ 2009-2015, và hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất hiện có, phân tích hiệu quả và các loại hình có triển vọng, chúng tôi lựa chọn 12 loại cây trồng dùng cho đánh giá đất đai. 3.3.2.2. Đánh giá khả năng thích hợp của các đơn vị đất đai Đề tài xem xét và xác định mức độ thích hợp cũng như các yếu tố hạn chế của chúng đối với các cây trồng khác nhau (bảng 4.11). Bảng 4.11. Mức độ thích hợp của các cây trồng Số TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Loại cây trồng Ký hiệu Nhóm cây lương thực: Lúa Lnc Ngô Ng Nhóm cây rau màu: Cải bắp Cb Ớt Dc Cà chua Cu Khoai tây Kt Hành tỏi Ht Dưa hấu Dh Khoai Lang Kl Lạc la Nhóm cây CN ngắn ngày Đậu tương Đu Thuốc lào Tl S1 S2 S3 N 6.306,40 3.704,22 3.383,08 5.544,51 340,86 772,02 9,59 2.770,22 3.295,71 2.985,04 6.782,77 3.295,71 3.295,71 1.464,96 2.971,63 4.543,78 4.289,43 4.484,08 2.465,96 4.289,43 4.173,41 6.421,09 6.276,79 1.540,47 1.621,89 712,47 542,41 1.621,89 702,26 630,40 616,21 1.175,87 823,31 1.848,75 239,20 823,31 1.858,96 1.513,89 165,40 7.687,50 7.451,48 1.376,18 1.362,68 542,41 636,12 424,25 580,06 * Các mức độ thích hợp, gồm 4 cấp: S1 (Thích hợp cao); S2: (Thích hợp trung bình); S3: (Ít thích hợp); N: Không thích hợp * Các yếu tố hạn chế: - So: Hạn chế bởi loại thổ nhưỡng; To: Hạn chế bởi địa hình tương đối; - Dr: Hạn chế bởi chế độ tiêu; Ir: Hạn chế bởi chế độ tưới; - Sa: Hạn chế bởi chế độ mặn; Tx: Hạn chế bởi thành phần cơ giới; - Fe: Hạn chế bởi độ phì nhiêu. 4.3.2.3. Tổng hợp thích hơp của các kiểu sử dụng đất Trên cơ sở thích hợp đất đai của từng cây trồng, đề tài sử dụng phương pháp tham số bằng cách cho điểm, với sự trợ giúp của máy tính để tổng hợp, phân hạng thích hợp đất đai cho từng LUT (gồm 17 LUT hiện trạng và 5 LUT đề xuất. Từ kết quả thích hợp cho thấy: - LUT lúa xuân-lúa mùa thích hợp mức S1 với hầu hết các đơn vị đất đai (trừ 14 đơn vị số 61), thích hợp trung bình ở ĐVĐĐ 1,4,5,8-11,15,16,23, 26, 27,29-31,3538,45-47, 53,57,58 và 61. - LUT lúa xuân-lúa mùa-khoai tây không thích hợp với các đơn vị 51-61. - Các LUT lúa xuân-lúa mùa-cây vụ đông (Bắp cải, hành tỏi, cà chua) không thích hợp ở các đơn vị 6-8,11,14,17-20,22,24,25,39,40, 48-61. - Lúa xuân – dưa hấu – cà chua đông: thích hợp mức S1 với đơn vị đất đai số 2,3,28 và không thích hợp hoặc thích hợp kém ở các đơn vị từ 48-61. - LUT 3 dưa hấu – khoai tây thích hợp với các đơn vị đất đai số 1-5, 9, 2629, 41-47, 61; - Các đơn vị số 17-25, 39,40, 48-61 không thích hợp với đa số các loại hình sử dụng đất. 4.4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT HỢP LÝ, ĐẠT HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO VÀ BỀN VỮNG 4.4.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả 4.4.1.1. Xác định các định hướng, quan điểm và căn cứ liên quan đến thay đổi sử dụng đất * Mục tiêu phát triển kinh tế của huyện đến năm 2020 - GTSX đạt từ 10 – 10,5%/năm thời kỳ 2011 – 2020; GTSX bình quân đẩu người vào năm 2020 đạt khoảng 11 – 11,5 triệu đồng/người; - Tạo sự chuyển biến cơ bản trong quá trình chuyển dịch cơ cấy kinh tế theo hướng CNH – HĐH; phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế của huyện đạt: nông – lâm – ngư 32,0%; Công nghiệp – xây dựng: 37,0%; Dịch vụ 31,0%. - Đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh, v.v... phấn đấu đến năm 2020 với mức thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng 20 – 23%; * Quan điểm sử dụng đất và phát triển nông nghiệp - Phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả kinh tế và bền vững về sinh thái, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích; - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá tập trung, nhất là các loại cây trồng có thương hiệu, có thị trường ổn định. * Mục tiêu cụ thể của bài toán: tối ưu sản lượng lương thực, hàng hóa: + Sản lượng: max (81.000 tấn); Sản lượng ngô: (5.500 tấn); Sản lượng khoai tây: max (22.000 tấn); Sản lượng thuốc lào: max 2.500 tấn; Dưa hấu: max (30.000 tấn); Lạc: max (1.000 tấn); tối ưu lợi nhuận. * Các hạn chế về tài nguyên: đất (loại đất, diện tích gieo trồng) + Lúa xuân: max (6.300 ha); + lúa mùa: max (7.800 ha); 15 + Ngô: max (1.100 ha); + Thuốc lào: max (1.500 ha); + Khoai tây đông: max (1.200 ha); + Dưa hấu: max (1.100 ha); + Hành tỏi: max (400 ha); + Ớt: max (350 ha). 4.4.1.2. Các tham số và yếu tố đầu vào trong mô hình đa mục tiêu huyện Tiên Lãng - Các tham số: Đơn vị đất đai Số cây trồng Mùa vụ Mục tiêu Hạn chế 61 12 3 (xuân, mùa, đông) 2 (max GTSX: 2.400 tỷ; max sản lượng lúa: 81.00 tấn) 3 (diện tích, lao động, vốn) - Yếu tố đầu vào của bài toán + Đơn vị đất đai của từng theo đơn vị hành chính xã (kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai dạng số); + Lịch thời vụ của các cây trồng ngắn ngày (điều kiện khống chế thời vụ từng cây trồng); + Vật nuôi (số lượng vật nuôi, công lao động) theo số liệu niêm giám thống kê; + Chi phí vật chất cho các cây trồng (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật); + Giá của của các sản phẩm trồng trọt (bao gồm giống và sản phẩm sản xuất ra); + Lao động hiện có theo từng xã (số liệu thống kê từng xã); + Nhu cầu về vốn cho từng xã; + Sản lượng đạt được (hiện tại và khuyến cáo); + Khả năng tiêu thụ của sản phẩm; + Khả năng thích hợp của từng cây trồng theo các đơn vị đất đai; + Mục tiêu của từng xã. - Thủ tục tối ưu đa mục tiêu Mô hình sẽ chạy các bước tối ưu về lương thực (theo mục tiêu), GTSX (tổng thu nhập max). So sánh kết quả phương án với mục tiêu đề ra để tìm ra phương án quy hoạch hoạch sử dụng đất tối ưu nhất. 4.4.1.3. Đề xuất sử dụng đất đến năm 2020 + Phương án 1 (PA1): tối ưu hóa theo điều kiện bài toán (đã nêu trên) (bảng 4.12). + Phương án 2 (PA2): đây là phương án chạy theo kịch bản ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (dự báo xâm mặn do ảnh hưởng mực nước biển dâng). 16 Bảng 4.12. Đề xuất cơ cấu các kiểu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tiên Lãng đến năm 2020 Đề xuất năm 2020 (PA 1) TT Cơ cấu cây trồng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Lúa xuân - Lúa mùa Lúa xuân - Lúa mùa (nếp cái hoa vàng) Lúa xuân - Lúa mùa - ngô đông Lúa xuân - Lúa mùa - rau bắp cải Lúa xuân - Lúa mùa - hành tỏi đông Lúa xuân - Lúa mùa - ớt đông Lúa xuân - Lúa mùa - khoai tây đông Dưa hấu - Dưa hấu - Cà chua đông Dưa hấu - Dưa hấu - Khoai tây đông Ngô xuân - Ngô hè – Ngô đông Thuốc lào xuân - lúa mùa Thuốc lào xuân- lúa mùa – ngô đông Thuốc lào xuân-Lúa mùa - Khoai lang Thuốc lào xuân - lúa mùa - ớt đông Ngô xuân – Lạc – Ngô đông Chuyên rau 3 vụ dưa hấu Tổng cộng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 4.321,56 118,95 180,24 97,13 331,66 293,03 1.073,81 360,31 30,96 60,04 1.125,26 112,62 199,87 39,52 290,15 1.413,93 100,25 10.030,34 41,90 1,19 1,80 0,97 3,31 2,92 10,71 3,59 0,31 0,60 11,22 1,12 1,99 0,39 2,89 14,10 1,00 100,00 - Kiểu sử dụng đất lúa xuân –lúa mùa chiếm cao nhất với 43,09% tổng diện tích, tuy nhiên vẫn giảm so với hiện trạng năm 2015 do chuyển sang các LUT có thuốc lào, khoai tây, dưa hấu, chuyên rau. Ngoài ra các kiểu sử dụng có tỷ trọng cao trong cơ cấu các LUT và tăng so với hiện trạng năm 2015 như LUT chuyên rau an toàn tăng 13,92%, kiểu lúa xuân-lúa mùa-khoai tây tăng 8,36% và thuốc lào-lúa mùa tăng 5,99% so với hiện trạng sử dụng đất năm 2015. Kiểu sử dụng đất lúa xuân/lúa mùa-dưa hấu; lúa mùa-cà chua không còn trong cơ cấu đề xuất do hiệu quả sử dụng đất thấp và hệ số sử dụng đất thấp. - Kiểu sử dụng đất 3 vụ dưa cho doanh thu, lợi nhuận cao đối, tuy nhiên trồng liên tục một cây mầu dễ dẫn đến thoái hóa đất nhanh. Vì vậy, cần luân canh cây dưa hấu với các cây trồng khác như lúa để cân bằng độ phì nhiêu của đất. - Diện tích lúa xuân, lúa mùa chiếm 56,87% trong cơ cấu cây trồng, giảm 867,87ha, tương ứng 18,65% so với hiện trạng 2015. Ngoài ra khoai lang, cà chua cũng giảm so với hiện trạng 2015 (bảng 4.13). 17 Bảng 4.13. Đề xuất cơ cấu các cây trồng đất đến năm 2020 Cây trồng Lúa xuân Lúa mùa Thuốc lào Ngô Khoai tây Khoai lang Hành tỏi Ớt Dưa hấu Cà chua Cải bắp Dưa chuột Chuyên rau Trồng cỏ Lạc Tổng Hiện trạng năm 2015 Quy hoạch năm 2020 (PA1) Tỷ lệ (%) Kịch bản nước biển dâng Biến động (PA2) (PA2/PA1) Diện tích (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) 6 592,00 7 825,00 1 470,00 351,1 830 317 638 241 435 423 315 250 753 1,52 56,1 32,16 38,17 7,17 1,71 4,05 1,55 3,11 1,18 2,12 2,06 1,54 1,22 3,67 0,01 0,27 6.297,43 7.774,70 1.477,27 1.053,28 1.104,77 199,87 331,66 332,55 1.083,29 360,31 97,13 0 4.241,79 0 290,15 25,45 31,42 5,97 4,26 4,87 0,81 1,34 1,34 4,38 1,46 0,39 0 17,14 0 1,17 7.662,31 8.907,15 1.908,85 685,47 1.242,28 199,87 600,58 336,01 633,95 418,98 106,3 0 308,5 20 497,72 100 24.644,20 100 23.160,93 150,68 1.364,88 1.132,45 431,58 -367,81 137,51 0,00 268,92 3,46 -449,34 58,67 9,17 0,00 -3.933,29 0,00 -139,47 Các cây trồng theo đề xuất có diện tích giảm so với hiện trạng 2015 do thích hợp kém và hiệu quả thấp so với nhu cầu thực tiễn là lúa xuân, lúa mùa, khoai lang, hành tỏi, cà chua, cải bắp, dưa chuột. Tuy nhiên, một số cây trồng thích hợp lại tăng lên so với hiện trạng như diện tích thuốc lào, ngô, khoai tây, dưa hấu, ớt. Đặt biệt, rau an toàn tăng 4.241,79ha theo định hướng phát triển vùng rau an toàn của thành phố Hải Phòng. Các cây trồng này đều tạo vùng tập trung, quy mô tối thiểu 10 ha- 100 ha/xã, có hiệu quả kinh tế cao và lợi thế do là sản phẩm đặc trưng của địa phương (Thuốc lào), hoặc có một số cây trồng có đầu ra ổn định do có hợp đồng bao tiêu sản phẩm (Khoai tây), còn lại là cây trồng được lựa chọn theo quy hoạch của thành phố Hải Phòng như rau an toàn và theo chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa năng suất thấp sang Ngô. Từ bảng so cơ cấu cây trồng giữa 2 phương án cho thấy, kịch bản nước biển dâng làm tăng diện tích đất mặn ảnh hưởng đến sự thích hợp cây trồng. Cơ cấu đất lúa (lúa xuân, lúa mùa) và thuốc lào, hành tỏi đều tăng lên trong khi diện tích trồng ngô, đất chuyên rau, dưa hấu, lạc thì giảm đi. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất