MÃ PHÂN LOẠI
MÃ SỐ TRƯỜNG:10585
CẤP BẢO MẬT
105852008400009
MÃ SỐ SINH VIÊN:
HỌC VIỆN THỂ DỤC THỂ THAO QUẢNG CHÂU
LUẬN VĂN HỌC VỊ THẠC SĨ CỦA
LƯU HỌC SINH
“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHO
NAM SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN
NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN”
Loại lưu học sinh: Lưu học sinh Việt Nam
Khoa: Giáo dục thể chất
Tên nghiên cứu sinh: Trần Văn Hưng
Giáo viên chỉ ñạo TQ: PGS. Chiêu Lạc Huy
Giáo viên chỉ ñạo VN: TS. Nguyễn Xuân Trãi
May 15th, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Trần Văn Hưng
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH
-
Ban chấp hành.
BGH
-
Ban giám hiệu.
GDTC
-
Giáo dục thể chất.
GDTC TT
-
Giáo dục thể chất - thể thao.
GV
-
Giáo viên.
GD - ĐT
-
Giáo dục - Đào tạo.
CNH - HĐH
-
Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá.
ĐC
-
Đối chứng.
SV
-
Sinh viên.
XHCN
-
Xã hội chủ nghĩa.
TDTT
-
Thể dục thể thao.
TN
-
Thực nghiệm.
KTNLA
-
Kinh tế Nông Lâm A
KTNLB
-
Kinh tế Nông Lâm B
K2007
-
Sinh viên năm thứ 3
K2008
-
Sinh viên năm thứ 2
K2009
-
Sinh viên năm thứ 1
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
p
-
Phút
s
-
Giây
cm
-
Centimet
l
-
Lần
%
-
Phần trăm
m
-
Met
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận văn
Mục lục
1. Đặt vấn ñề
1
1.1. Căn cứ lựa chọn ñề tài
1
1.2. Tổng hợp tài liệu liên quan tới ñề tài
2
1.3. Những vấn ñề còn tồn tại của nghiên cứu
3
1.4. Những vấn ñề chủ yếu cần giải quyết trong luận văn
5
2. Tổng quan các vấn ñề nghiên cứu
6
2.1. Hoàn thiện thể chất, một nội dung và yêu cầu quan trọng của
mục tiêu giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách người lao ñộng
6
2.2. Nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học
9
2.2.1. Giáo dục thể chất
9
2.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt
Nam
2.2.3. Giáo dục thể chất là một trong những bộ phận của giáo dục và
giáo dưỡng trong các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp
10
12
2.3. Thể lực là nội dung cơ bản ñánh giá chất lượng giáo dục thể chất
14
3. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
19
3.1. Phương pháp nghiên cứu
19
3.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
19
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ ñàm
19
3.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
20
3.1.4. Phương phướng kiểm tra sư phạm
20
3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
21
3.1.6. Phương pháp toán học thống kê
22
3.2. Thời gian nghiên cứu
23
3.3. Địa ñiểm nghiên cứu
24
3.4. Đối tượng nghiên cứu
24
4. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực của
nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
24
Nguyên
4.1. Đánh giá thực trạng về chương trình giảng dạy môn GDTC của
trường Đại học Tây NguyêN
24
4.1.1. Phương pháp tổ chức quá trình giáo dục thể chất
28
4.1.2. Đánh giá GDTC ñối với sinh viên trường Đại học Tây Nguyên
29
4.2. Thực trạng ñội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất
trường Đại học Tây Nguyên
31
4.3. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ TDTT
32
4.4. Đánh giá nhận thức của nam sinh viên không chuyên ngành thể
34
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
4.5. Thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
4.5.1. Thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành thể
35
35
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên ở 3 năm học ñầu
4.5.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng trình ñộ thể lực sinh
viên
5. Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình ñộ thể lực nam
sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên
38
40
5.1. Những cơ sở lý luận nhằm xây dựng các giải pháp nâng cao trình
ñộ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại
40
học Tây Nguyên
5.1.1. Những ñặc ñiểm cơ bản về tâm sinh lý của nam giới ở ñộ tuổi
sinh viên
5.1.2. Hình thức và nội dung tập luyện TDTT ñối với nam sinh viên
41
44
5.2. Những căn cứ thực tiễn, cơ sở ñể xây dựng và lựa chọn các giải
pháp nâng cao thể lực cho nam sinh viên trường Đại học Tây
44
Nguyên
5.3. Lựa chọn ñề xuất các giải pháp nâng cao trình ñộ thể lực cho
nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
46
Nguyên
5.4. Xác ñịnh chỉ tiêu ñánh giá trình ñộ thể lực cho SV không chuyên
ngành trường ñại học Tây Nguyên
6. Đánh giá hiệu quả các giải pháp ñã lựa chọn nhằm nâng cao trình
51
52
ñộ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao
trường Đại học Tây Nguyên
6.1. Tổ chức thực nghiệm
52
6.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm
56
7. Kết luận - Kiến nghị
60
7.1. Kết Luận
60
7.2. Kiến nghị
60
8. Tài liệu tham khảo
61
8.1. Tài liệu trong nước
61
8.2. Tài liệu nước ngoài
63
9. Cảm tạ
66
10. Lý lịch trích ngang của cá nhân
67
11. Phụ lục
68
Tóm Tắt
Thông qua việc ñánh giá thực trạng công tác GDTC trường ñại học
Tây Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình ñộ thể
lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên, góp phần vào mục tiêu ñào tạo con người mới phát triển toàn diện.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi ñã sử dụng phương pháp nghiên
cứu: Phân tích tổng hợp các sách báo, tài liệu có liên quan, các chỉ thị, văn
kiện của Đảng và Nhà nước, quyết ñịnh của Bộ GD - ĐT ñối với TDTT nói
chung và công tác GDTC nói riêng. Thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp nhằm thu nhập thông tin cần thiết từ ý kiến người khác ñể xác ñịnh hiện
trạng vấn ñề và hình thành giả thiết khoa học. Phương pháp quan sát sư phạm,
chúng tôi dùng quan sát quá trình dạy học và hoạt ñộng TDTT (nội, ngoại
khoá) của SV. Qua phương pháp kiểm tra sư phạm nhằm ñánh giá sự phát
triển thể lực của SV trước và sau khi áp dụng các biện pháp ñã ñược ñề xuất,
khẳng ñịnh tính khoa học và hiệu quả của việc duy trì và phát triển công tác
GDTC. Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm mục ñích ñánh giá
hiệu quả các giải pháp nâng cao trình ñộ thể lực của nam sinh viên không
chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên. Các kết quả nghiên cứu thu
ñược qua phỏng vấn, quan sát, kiểm tra và thực nghiệm sư phạm ñã ñược tính
bằng phương pháp toán học thống kê.
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi có những kết luận sau:
1. Trình ñộ thể lực là nội dung quan trọng ñể ñánh giá hiệu quả GDTC
trong quá trình tham gia học tập của sinh viên trường ñại học Tây Nguyên.
Qua ñánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực của nam
sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
chúng tôi thấy:
Việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất của bộ môn chưa ñược
triệt ñể, nội dung phương pháp tổ chức chưa ñáp ứng ñể giải quyết các nhiệm
vụ GDTC trong nhà trường. Đội ngũ giảng viên giảng dạy thể dục trong
trường còn thiếu. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy,
học tập và tập luyện TDTT chưa ñáp ứng ñược nhu cầu cũng như số lượng
SV của trường. Nhận thức về tác dụng của GDTC trong trường của sinh viên
còn nhiều hạn chế. Trình ñộ thể lực của nam sinh viên ñạt ở các chỉ tiêu thể
lực từ năm thứ nhất ñến năm thứ 3 có chiều hướng giảm xuống, số lượng SV
có trình ñộ thể lực chỉ ở mức ñạt là nhiều chiếm từ 25% trở lên, số SV không
ñạt chiếm 21% ñến 42%. Như vậy cho thấy trình ñộ thể lực của các em là
thấp.
2. Từ những căn cứ và qua quá trình nghiên cứu, phân tích tài liệu, phỏng vấn
cũng như qua ñánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực,
ñể nâng cao chất lượng GDTC bước ñầu chúng tôi ñã xác ñịnh, lựa chọn ñược
các giải pháp sau: Nâng cao nhận thức, vai trò môn học GDTC cho sinh
viên.Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập.Tăng cường hệ
thống bài tập thể lực cho nam sinh viên. Đẩy mạnh, ña dạng hóa các hình thức
tập luyện ngoại khóa của SV.
3. Sau khi áp dụng các giải pháp mới chúng tôi thấy trình ñộ thể lực của SV
không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên ñược tăng lên rõ rệt.
Cụ thể thành tích kiểm tra thể lực của SV nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn
nhóm ñối chứng ở tất cả các nội dung. Nó thể hiện sự khác biệt về thành tích
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05. (ttính > tbảng= 1.96 )
Từ khóa: Giải pháp - Trình ñộ thể lực -
Nâng cao hiệu quả Nam sinh
viên - Không chuyên ngành Thể dục thể thao - Đại học Tây Nguyên
1. Đặt vấn ñề
1.1. Căn cứ lựa chọn ñề tài
Giáo dục thể chất (GDTC) cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản cấu
thành hệ thống giáo dục thể chất cho nhân dân lao ñộng, là một biện pháp
quan trọng nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho mỗi người Việt Nam.
Trải qua nhiều thời kỳ cách mạng của ñất nước, Đảng và Nhà nước
luôn coi trọng công tác giáo dục thể chất cho nhân dân lao ñộng, trước hết là
ñối với thế hệ trẻ ñang trưởng thành. Vì vậy giáo dục thể chất trong nhà
trường trở thành một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa,
có vai trò tích cực trong việc ñào tạo, ñể thực hiện mục tiêu, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân lực, ñào tạo nhân tài cho ñất nước ñáp ứng nhu cầu ñổi mới
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí con người, xem ñó là ñộng lực, là nhân tố quan
trọng thúc ñẩy sự phát triển của xã hội, phấn ñấu ñể ñất nước luôn có lớp
người năng ñộng sáng tạo, vững vàng chuyên môn, phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về ñạo ñức.
Giáo dục thể chất có tác dụng tích cực ñối với sự hoàn thiện nhân cách,
thể chất cho sinh viên, nhằm ñào tạo con người mới phát triển toàn diện phục
vụ ñắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, giữ vững an
ninh, chính trị và quốc phòng. Trong nhiều năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo
rất quan tâm ñến công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao
ñẳng và trung học chuyên nghiệp, ñiều ñó thể hiện qua việc thường xuyên ban
hành các nội dung: Chương trình thể dục nội khóa, tổ chức hướng dẫn thể dục
ngoại khóa, cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, cải tiến chương trình giáo
dục thể chất cho phù hợp với ñiều kiện và hoàn cảnh của ñất nước
Giáo dục thể chất và phát triển thể thao trong nhà trường kết hợp với
việc kiểm tra ñánh giá tri thức, kỹ năng của sinh viên: “Là một bộ phận không
1
thể tách rời và ñồng thời rất quan trọng trong quá trình dạy và học”. Xuất phát
từ những ñòi hỏi về công tác ñổi mới giáo dục ñại học, ña dạng hóa các loại
hình ñào tạo, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng sinh viên thì việc
ñảm bảo chất lượng giáo dục trong ñó có giáo dục thể chất ñang ñứng trước
những yêu cầu thử thách to lớn. Mặc dù công tác giáo dục thể chất ñã ñược
các cấp lãnh ñạo nhà trường hết sức quan tâm, một số trường ñã ñược ñầu tư
xây dựng những công trình thể dục thể thao thể dục thể thao mới rất lớn và
hiện ñại ñể phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt ñộng ngoại
khóa và phong trào thể thao của sinh viên. Trong thực tế, công tác GDTT và
thể dục thể thao học ñường ở nhiều trường Đại học – Cao ñẳng còn có những
hạn chế chưa ñáp ứng ñược yêu cầu mục tiêu giáo dục và ñào tạo ñề ra. Để
ñáp ứng những yêu cầu, mục tiêu giáo dục ñào tạo trong thời kỳ ñổi mới,
công tác giáo dục thể chất còn nhiều việc phải làm.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và chỉ thị 133/TT ngày
7/3/31995 của Thủ tướng Chính phủ ñã ghi rõ sự cần thiết phải chú trọng cải
tiến nội dung chương trình và phương pháp nhằm ñưa vào nề nếp, phát triển
thể lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các
cấp.
1.2. Tổng hợp tài liệu liên quan tới ñề tài
Thực tế với hoàn cảnh, yêu cầu chuyên môn khác nhau, các trường ñã
và ñang lựa chọn cho mình những tiêu chí riêng, vừa ñáp ứng tối ưu phát triển
thể lực cho sinh viên ñồng thời góp phần tích cực vào phát triển trí tuệ và
nhân cách của sinh viên trường mình. Nhận thức ñược tầm quan trọng việc
nâng cao thể lực và phát triển thể chất cho sinh viên trong những năm qua có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn ñề phát triển thể chất cho sinh viên như:
“Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế
kỷ XXI” của các tác giả Lê Văn L ẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ
Bích Huệ.
2
“Nghiên cứu ñánh giá thực trạng công tác GDTC và phát triển TDTT
trong nhà trường” của tác giả Vũ Đức Thu - Nguyễn Trọng Hải 1998
“Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu ñánh giá thể lực cho nam sinh viên
trường Đại học xây dựng” của tác giả Nguyên Anh Tú
“Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện
thân thể cho sinh viên học viện An Ninh” của tác giả Lê Nh ật Cường
“Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao thể lực cho học sinh các
trường dạy nghề công nghiệp khu vự Hà Nội” của tác giả Trịnh Xuân Kiên
“Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao thể chất sinh viên trường
Đại học Hằng Hải Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Huyền
“Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao thể lực cho nữ sinh trường Đại
học Hồng Đức Thanh hóa” …..
1.3. Những vấn ñề còn tồn tại của nghiên cứu
Trường Đại học Tây Nguyên ñược thành lập ngày 11 tháng 11 năm
1977 theo quyết ñịnh 298/CP của Hội ñồng Chính phủ. Hiện nay trường có
611 cán bộ viên chức với 31 ñơn vị trực thuộc. Do nhu cầu xã hội hóa nói
chung và của tỉnh Đắc Lắc nói riêng, trường Đại học Tây Nguyên ñang ñào
tạo nhiều chuyên ngành khác nhau. Mục tiêu của trường xây dựng Nhà trường
trở thành một trung tâm ñào tạo với ña ngành, ña cấp, ña lĩnh vực ñào tạo từ
Trung học phổ thông ñến ñào tạo trình ñộ sau ñại học; xây dựng Nhà trường
trở thành một trung tâm nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệ lớn
của vùng; xây dựng Nhà trường trở thành một trung tâm Văn hóa, một môi
trường giáo dục tốt cho học sinh, sinh viên và cộng ñồng dân cư của khu vực
Tây Nguyên có trình ñộ chuyên môn giỏi, năng ñộng sáng tạo, góp phần xây
dựng ñất nước giàu mạnh. Để ñạt ñược mục tiêu trên, sinh viên của trường
không chỉ trang bị kiến thức vững vàng, mà cần luôn luôn rèn luyện ñể tạo
nền tảng thể lực tốt, nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu học tập, lao ñộng và công
tác trong tương lai.
3
Trong nhiều năm qua Nhà trường phát triển mạnh mẽ về phong trào
học tập và rèn luyện thể dục thể thao, với cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ của
nhà trường hiện nay còn hạn chế nhưng ñáp ứng ñược phần nào về công tác
giảng dạy nội khóa, ngoại khóa của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong
trường. Song cùng với việc ñảm bảo chương trình giảng dạy nội khóa của
sinh viên, giáo viên thể dục thể thao tham gia huấn luyện các ñội tuyển thể
thao của Nhà trường thi ñấu các giải ngành trong khu vực ñạt ñược nhiều
thành tích. Có ñược thành tích trên nhờ sự quan tâm của Ban gián hiệu Nhà
trường, sự ủng hộ của các Khoa, phòng ban liên quan cùng sự nhiệt tình của
ñội ngũ giáo viên thể dục thể thao nhà trường, bên cạnh ñó công tác giáo dục
thể chất vẫn còn hạn chế. Trong những năm qua trường Đại học Tây Nguyên
có kiểm tra ñánh giá trình ñộ thể lực của sinh viên ñể ñánh giá qua từng học
phần theo cách cho ñiểm theo tiêu chuẩn ñã ñược Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Điều ñó chỉ ñánh giá ñược một phần trong giai ñoạn nhỏ của những
năm học của sinh viên chứ chưa ñánh giá một cách chính xác ñầy ñủ và tổng
hợp về trình ñộ thể chất của sinh viên ñể trên cở sở ñó có thể ñề ra những giải
pháp nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên. Hơn nữa, nước ta hiện nay khối
các trường Đại học và cao ñẳng chưa xây dựng ñược hệ thống hoàn chỉnh các
bài tập thể lực phù hợp với ñặc ñiểm, ñối tượng của từng trường.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của giáo dục thể chất cho sinh viên ñại
học, cao ñẳng không chỉ thực hiện ñầy ñủ những quy ñịnh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nội dung chương trình giáo dục thể chất mà còn vận dụng một
cách sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng các nội dung học tập mới cho phù
hợp với yêu cầu công tác giáo dục thể chất và ñiều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường hiện nay. Việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình ñộ thể lực
cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây
Nguyên lại chưa có tác giả nào quan tâm. Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên,
chúng tôi nghiên cứu ñề tài:
4
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình ñộ thể lực cho
nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao Trường Đại
học Tây Nguyên”.
Mục ñích nghiên cứu: Thông qua việc phân tích, tổng hợp và ñánh giá
thực trạng công tác GDTC, nhằm góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo toàn
diện ñội ngũ giáo viên bằng cách không ngừng hoàn thiện chương trình và
phương pháp giảng dạy môn giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Tây
Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp cụ thể phù hợp với ñiều kiện
thực tế nhằm nâng cao thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên và góp phần vào mục tiêu phát triển
con người toàn diện.
1.4. Những vấn ñề chủ yếu cần giải quyết trong luận văn
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện
thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại
học Tây Nguyên.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình ñộ thể
lực cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học
Tây Nguyên.
- Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả các giải pháp ñã lựa chọn nhằm nâng
cao trình ñộ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao
trường Đại học Tây Nguyên.
Giả thuyết nghiên cứu: Sau qúa trình nghiên cứu ñề tài, thực nghiệm
chúng tôi dự kiến sẽ ñưa ra một số giải pháp phù hợp với ñiều kiện thực tế,
khi áp dụng một số giải pháp này sẽ giúp nâng cao trình ñộ thể lực cho nam
sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên.
5
2. Tổng quan các vấn ñề nghiên cứu
2.1. Hoàn thiện thể chất, một nội dung và yêu cầu quan trọng
của mục tiêu giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách người
lao ñộng
Ngay từ khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra ñời ñã hình thành nên quan ñiểm
con người phát triển toàn diện và ñược coi quá trình giáo dục là thể thống
nhất gồm ba mặt hữu cơ không thể tách rời “ Giáo dục trí tuệ - Giáo dục thể
chất - Giáo dục kỹ thuật”, ñã khẳng ñịnh sự kết hợp giáo dục thể chất với các
mặt khác không chỉ là một phương tiện ñể nâng cao sản xuất xã hội mà còn là
phương thức duy nhất ñể tạo con người phát triển một cách toàn diện.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ và
không thể thiếu ñược của giáo dục toàn diện và ñặt ví trí giáo dục thể chất
ngang hàng với các mặt giáo dục khác. Chủ nghĩa Mác-Lênin ñã chứng tỏ ý
nghĩa quan trọng của giáo dục thể chất như là một thành phần không chỉ của
giáo dục nói chung mà của toàn bộ quá trình phát triển của con người, trong
ñó có việc ñào tạo giáo viên trong sự nghiệp ñổi mới của mỗi quốc gia.
Ở Liên xô trước ñây quan ñiểm giáo dục con người giáo dục toàn diện
ñã ñược V.I.Lênin quan tâm và phát triển, người ta vạch ra mối tương quan
giữa giáo dục và ñiều kiện vật chất xã hội ñồng thời làm phong phú thêm cho
tư tưởng Mác-Ăng ghen ñược áp dụng cho chế ñộ xã hội chủ nghĩa. Lênin là
người ñầu tiên ñưa giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng ñể tăng cường
và củng cố sức khỏe cho toàn dân nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao ñộng,
sẵn sàng chiến ñấu và bảo vệ thành quả cách mạng của mình.
Nhận thức rõ về lợi ích của thể dục thể thao ñối với cá nhân con người
và xã hội, ngay sau khi cách mạng tháng tám năm 1945 thành công, Hồ Chí
Minh ñã ra lời kêu gọi toàn dân tham gia tập luyện thể dục thể thao, Người
luôn ñi ñầu trong công việc cũng như tự giác tích cực tập luyện thể dục thể
thao. Bác nói rõ tầm quan trọng “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây
6
ñời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công ... bồi bổ Sức
khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”, ñồng thời Người ký sắc lệnh
thành lập Nha thể dục nhằm xây dựng và phát triển phong trào “Khỏe vì
nước”. Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã khai sinh nền TDTT mới vì dân, vì nước,
người luôn quan tâm ñến sự nghiệp phát triển TDTT nước nhà. Tư tưởng bao
trùm của Bác trong việc ñặt nền tảng xây dựng sự nghiệp TDTT nước ta là
khẳng ñịnh rõ TDTT là một công tác cách mạng, TDTT vừa là nhu cầu, vừa
là quyền lợi, nghĩa vụ của quần chúng, sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Mục tiêu của TDTT là bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân, góp phần cải
tạo nòi giống Việt Nam, làm cho dân cường, nước thịnh.
Tư tưởng của Hồ Chủ Tịch ñã trở thành ñộng lực thúc ñẩy phong trào
quần chúng tập thể dục rèn luyện thân thể và góp phần to lớn trong công cuộc
kháng chiến thắng lợi của dân tộc. Đảng ta nhận ñịnh: “Muốn xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là con
người phát triển toàn diện về ñức - trí - thể - mỹ và lao ñộng kỹ thuật. Trong
quá trình xây dựng và phát triển của ñất nước Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm ñến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm giáo dục hình thành
nhân cách học sinh, sinh viên người chủ tương lai của ñất nước, “Con người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về ñạo ñức …” bên cạnh ñó công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường các cấp ñã ñược ñưa vào văn bản pháp quy của Nhà nước và trở thành
một trong những nội dung bắt buộc trong trường học (Điều 41 – Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
GDTC là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục XHCN, nhằm ñào
tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có trí thức, ñạo ñức và hoàn thiện thể chất.
Trong các trường ñại học, cao ñẳng GDTC cho SV ñược coi là một mặt giáo
dục là nhiệm vụ quan trọng góp phần bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành con
người phát triển toàn diện, có sức khoẻ dồi dào, thể chất cường tráng và dũng
khí kiên cường ñể kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách ñắc lực.
Cùng với các mặt hoạt ñộng khác, quá trình GDTC cho SV hình thành nhân
7
cách và những phẩm chất cần thiết, nhằm ñáp ứng ñòi hỏi cuộc sống chuyên
môn nghiệp vụ, GDTC còn giúp chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của
người chuyên gia tương lai. Đồng thời giúp họ hiểu biết phương pháp khoa
học ñể sau khi ra trường tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khoẻ, tôi
luyện ý chí và nâng cao hiệu quả lao ñộng.
Quan ñiểm con người phát triển toàn diện của chủ nghĩa Mác-Lênin
ñược hoàn chỉnh trên cơ sở nhận thức một cách khoa học các quy luật thực
tiễn của giáo dục. Các quy luật ñược phản ánh trong hệ thống các nguyên tắc
chung của giáo dục thể chất, các nguyên tắc này có mối liên quan trực tiếp
ñến mục ñích của hệ thống giáo dục thể chất và một trong những nguyên tắc
ñặc trưng và tiêu biểu nhất là nguyên tắc phát triển con người một cách cân
ñối toàn diện. Ý nghĩa của nguyên tắc phát triển con người một cách cân ñối
toàn diện trong lĩnh vực giáo dục thể chất thể hiện ở hai yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Giải quyết các nhiệm vụ ñặc trưng cơ bản của giáo dục thể
chất cần thường xuyên ñảm bảo mối liên hệ giữa tất cả các mặt của hệ thống
giáo dục cộng sản chủ nghĩa. Tiền ñề tự nhiên của mối liên hệ giữa các mặt
hình thức giáo dục khác nhau là sự thống nhất giữa phát triển thể chất và tinh
thần con người ñã ñược triết học duy vật biện chứng và các công trình nghiên
cứu khoa học cụ thể chứng minh (I.M.Xetrenốp). Sự ñóng góp của mỗi một
hình thức giáo dục riêng lẻ vào sự phát triển toàn diện của con người ñược
tiến hành căn cứ vào việc nhà chuyên môn sư phạm biết sử dụng thành thạo
theo tuần tự và có chủ ñích ñến mức nào các mối liên hệ luôn tồn tại khách
quan giữa hình thức giáo dục nhằm ñạt ñược mục ñích chung. Các phương
tiện phương pháp và các ñiều kiện giáo dục thể chất các quy luật giảng dạy
ñộng tác và giáo dục tố chất thể lực – năng lực thể chất có thể tạo ra khả năng
lớn ñể tác ñộng cao hiệu quả với sự phát triển chất và tinh thần của con người
ñồng thời cũng thúc ñẩy mạnh mẽ việc hình thành nhân cách, văn hóa, thẩm
mỹ, ñạo ñức, ý thức của con người trong xã hội
8
Thứ hai: Tính toàn diện của giáo dục thể chất, yêu cầu phải cố gắng sử
dụng ñồng bộ các nhân tố, phương tiện, hình thức hoạt ñộng TDTT sao cho
phát triển ñược toàn diện các tố chất thể lực, năng lực vận ñộng và có vốn kỹ
năng, kỹ xảo vận ñộng rộng rãi, phong phú cần thiết cho cuộc sống nói chung
và hoạt ñộng chuyên môn nói riêng. Con người là một thể thống nhất về cấu
trúc, chức năng, các quá trình bên trong cũng như sự thống nhất với môi
trường bên ngoài. Sự phát triển một ñặc tính tự nhiên của cơ thể theo hướng
nào ñó bao giờ cũng ảnh hưởng, chịu sự phụ thuộc vào sự phát triển của nó
theo các hướng khác. Sự phát triển thể chất toàn diện phải phù hợp với quy
luật tự nhiên của sự tồn tại và phát triển cơ thể, sự tương quan giữa các ñặc
tính ñã ñược hình thành của con người ñồng thời cũng mở rộng và nâng cao
những khả năng của mình ñể thích nghi với những ñiều kiện bên ngoài luôn
thay ñổi. Nguyên tắc chung về sự phát triển toàn diện cũng ñược vận dụng
trong sự kết hợp giữa sự chuẩn bị thể lực chung và thể lực chuyên môn cơ bản
của công tác giáo dục thể chất.
2.2. Nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học
2.2.1. Giáo dục thể chất
Thuật ngữ “Giáo dục thể chất” bắt nguồn từ gốc Hán - Việt, nên cũng
có người gọi tắt giáo dục thể chất là “Thể dục” theo nghĩa tương ñối hẹp. Vì
theo nghĩa rộng của từ Hán - Việt cũ, thể dục còn có nghĩa là thể dục thể thao.
Theo một số sách của Phương Tây, thể dục thể thao ñược gọi là “Văn hóa thể
chất”.
Khái niệm giáo dục thể chất trong khái niệm chung của giáo dục. Giáo
dục thể chất là một quá trình giải quyết các nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng
nhất ñịnh mà ñặc ñiểm của quá trình này là tất cả những dấu hiệu chung của
một quá trình sư phạm. Thông thường người ta coi giáo dục thể chất là một bộ
phận của thể dục thể thao, nó là một mặt quan trọng của quá trình giáo dục,
chính xác hơn ñó còn là một trong những hình thức hoạt ñộng cơ bản có ñịnh
hướng rõ của thể dục thể thao trong xã hội – một quá trình tổ chức ñể truyền
9
thụ và tiếp thu những giá trị của thể dục thể thao trong hệ thống giáo dục giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường). Điều ñó ñồng nghĩa với
giáo dục thể chất cũng là một loại giáo dục, là một quá trình sư phạm, tổ chức
của nhà hoạt ñộng, của nhà giáo dục và học sinh phù hợp với các nguyên tắc
sư phạm.
Đặc ñiểm nổi bật của giáo dục thể chất là hình thành kỹ năng, kỹ xảo
vận ñộng và phát triển tố chất vận ñộng. Giáo dục thể chất chia theo hai mặt
riêng biệt, dạy học ñộng tác và giáo dục tố chất vận ñộng.
- Dạy dạy học ñộng tác: Là quá trình tiếp thu của hệ thống những cách
thức ñiều khiển ñộng tác, vốn kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống và
những tri thức chuyên môn.
- Giáo dục tố chất vận ñộng: Là bản chất của giáo dục thể chất là tác
ñộng hợp lý tới sự phát triển tố chất vận ñộng ñảm bảo phát triển các năng lực
vận ñộng ñó là các tố chất thể lực của con người: Sức nhanh, sức mạnh, sức
bền, mềm dẻo và năng lực phối hợp vận ñộng.
Hai quá trình dạy học ñộng tác và phát triển các tố chất thể lực có liên
quan chặt chẽ, làm tiền ñề cho nhau, không có sự tách bạch cũng như không
có sự ñồng nhất giữa chúng trong tất cả các giai ñoạn của quá trình giáo dục
thể chất.
2.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt Nam
Công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học có vị trí và ý nghĩa
quan trọng trong việc ñào tạo ñội ngũ tri thức mới ñáp ứng ñược những yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nước nhà ñể
thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Trong toàn bộ hệ thống giáo dục toàn diện, hệ thống giáo dục thể chất ñóng
vai trò to lớn, thông qua các hoạt ñộng thể dục thể thao sinh viên ñại học có
thể phát triển cơ thể hài hòa, cân ñối, nâng cao năng lực làm việc chung và
chuyên môn, nhanh chóng thích nghi với ñiều kiện học tập và sinh hoạt.
10
Bằng những hoạt ñộng phong phú của mình, giáo dục thể chất góp phần
quan trọng trong việc rèn luyện hình thành phát triển cho sinh viên những
phẩm chất ñạo ñức, ý chí, lòng dũng cảm, quyết ñoán, tính kiên trì, ý thức tổ
chức kỷ luật cao cũng như việc giáo dục cho sinh viên lòng tự hào dân tộc,
tinh thần tập thể, ñoàn kết, thẳng thắn và trung thực. Cùng với các hoạt ñộng
văn hóa, văn nghệ, ñoàn thể, ngoại khóa khác thì công tác giáo dục thể chất
cũng góp phần to lớn tạo nên nếp sống lành mạnh, vui tươi, ñẩy lùi và xóa bỏ
những hành vi xấu và các tệ nạn tiêu cực của xã hội.
Mục tiêu của hệ thống giáo dục thể chất trong các trường Đại học và
trung học chuyên nghiệp là ñào tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý
kinh tế, văn hóa, xã hội … có trình ñộ cao, hoàn thiện về thể chất phát triển
hài hòa về mọi mặt có năng lực hoạt ñộng chuyên môn ñộc lập, có tư tưởng
ñạo ñức tác phong xã hội chủ nghĩa, ñáp ứng ñược yêu cầu công nghệp hóa,
hiện ñại hóa ñất nước và giải quyết các nhiệm vụ sau:
1. Giáo dục ñạo ñức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý
thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần
tự giác học tập và rèn luyện thân thể chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và
bảo vệ Tổ quốc.
2. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung
và phương pháp tập luyện thể dục thể thao, kỹ năng vận ñộng và kỹ thuật cơ
bản một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở ñó bồi dưỡng khả năng sử
dụng các phương tiện nói trên ñể rèn luyện sức khỏe tham gia vào việc tuyên
truyền và tổ chức các hoạt ñộng thể dục thể thao cơ sở.
3. Góp phần duy trì củng cố sức khỏe của sinh viên phát triển cơ thể
một cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những tật xấu
trong cuộc sống, nhằm sử dụng thời gian vào công việc có ích có hiệu quả tốt,
trong quá trình học tập ñạt ñược những chỉ tiêu thể lực quy ñịnh cho từng ñối
tượng và năm học trên cơ sở rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.
11
- Xem thêm -