Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh hậu giang...

Tài liệu Nghiên cứu sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh hậu giang

.PDF
132
1881
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ MINH DŨNG NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG luËn v¨n th¹c sÜ du lÞch Hà Nội, 2014 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ MINH DŨNG NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG Chuyªn ngµnh: Du lÞch (Ch-¬ng tr×nh ®µo t¹o thÝ ®iÓm) luËn v¨n th¹c sÜ du lÞch NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ CẨM THƠ Hà Nội, 2014 MỤC LỤC Trang Mục lục .................................................................................................................... 01 Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................................... 04 Danh mục các bảng biểu ........................................................................................ 05 Mở đầu .................................................................................................................... 06 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 13 1.1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch ...................................................................... 13 1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch đặc thù ......................................................... 15 1.2. Vai trò của việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù trong hoạt động du lịch ............................................................................................................................ 18 1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm du lịch ..................................................................... 18 1.2.2. Đặc điểm nhu cầu du lịch ............................................................................... 21 1.2.3. Vai trò của sản phẩm du lịch đặc thù ............................................................. 23 1.3. Nguyên tắc và phƣơng pháp xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù ............. 24 1.4. Một số kinh nghiệm về xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù tại một số địa phƣơng trong nƣớc................................................................................................. 27 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH HẬU GIANG 2.1. Điều kiện và tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang ......................... 36 2.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của du lịch tỉnh Hậu Giang .................................. 36 2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang................................................. 39 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện và tiềm năng phát triển du lịch ........................ 42 2.2. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hậu Giang ........................... 43 2.2.1. Thực tế xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch .......................................... 43 2.2.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .................................. 46 2.2.3. Công tác quy hoạch, đầu tƣ và phát triển sản phẩm du lịch .......................... 53 1 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 2.2.4. Hoạt động xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch ............................................ 55 2.2.5. Hiện trạng thị trƣờng du lịch tỉnh Hậu Giang ................................................ 59 2.2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tại Hậu Giang .... 66 2.3. Sản phẩm du lịch tỉnh Hậu Giang so sánh với cạnh tranh ......................... 67 2.3.1. Phân tích cạnh tranh và xác định thế mạnh của sản phẩm du lịch tỉnh Hậu Giang ........................................................................................................................ 67 2.3.2. Định vị sản phẩm du lịch Hậu Giang trong tổng thể du lịch Đồng bằng sông Cửu Long.................................................................................................................. 73 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG 3.1. Vai trò, vị trí của du lịch Hậu Giang trong chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ............................................... 75 3.1.1. Trong tổng thể phát triển du lịch Việt Nam ................................................... 75 3.1.2. Trong tổng thể phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long ....................... 75 3.2. Xác định các yếu tố đặc thù của du lịch Hậu Giang phù hợp để xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch.............................................................................. 76 3.2.1. Các yếu tố tự nhiên ........................................................................................ 76 3.2.2. Các yếu tố văn hoá – xã hội ........................................................................... 77 3.2.3. Các yếu tố lợi thế của sản phẩm du lịch Hậu Giang so với các địa phƣơng trong khu vực ĐBSCL ............................................................................................. 78 3.3. Định hƣớng phát triển du lịch đặc thù của tỉnh Hậu Giang ....................... 79 3.3.1. Định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù ........................................... 79 3.3.2. Định hƣớng phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ khác .............................. 95 3.4. Định hƣớng thu hút thị trƣờng ...................................................................... 97 3.4.1. Định hƣớng thu hút thị trƣờng khách du lịch quốc tế .................................... 97 3.4.2. Định hƣớng thu hút thị trƣờng khách du lịch nội địa ..................................... 99 3.5. Các giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Hậu Giang ............................................................................................................................... 101 2 3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức quản lý .................................... 101 3.5.2. Giải pháp về đầu tƣ phát triển ..................................................................... 102 3.5.3. Giải pháp về phát triển thƣơng hiệu du lịch và xúc tiến quảng bá ............. 103 3.5.4. Giải pháp phát triển thị trƣờng ................................................................... 106 3.5.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ...................................................... 107 3.5.6. Giải pháp về hợp tác, liên kết phát triển ..................................................... 108 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 111 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 115 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 118 3 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT --- --- 1. CHXHCN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa 2. DLST : Du lịch sinh thái 3. ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long 4. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội 5. ISO : Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế 6. KTXH : Kinh tế xã hội 7. MDEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long 8. PGS : Phó giáo sƣ 9. QLNN : Quản lý nhà nƣớc 10. QL : Quốc lộ 11. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 12. TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh 13. TS : Tiến sĩ 14. UBND : Uỷ ban nhân dân 15. VH,TT&DL : Văn hoá, Thể thao và Du lịch 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU * Danh sách hình: Sơ đồ 1.1.: Các bƣớc tiến hành của giai đoạn nghiên cứu, điều tra Sơ đồ 1.2: Các bƣớc tiến hành của giai đoạn triển khai thực hiện Sơ đồ 2.1: Tình hình phát triển cơ sở lƣu trú trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Sơ đồ 2.2: Tỷ trọng khách du lịch đến Hậu Giang giai đoạn 2008 – 2012 Sơ đồ 3.1: So sánh sản phẩm du lịch Hậu Giang với các tỉnh ĐBSCL Sơ đồ 3.2. Các mô hình phát triển sản phẩm du lịch ở Hậu Giang Sơ đồ 3.3: Các cụm du lịch trong mô hình du lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu văn hoá ở Hậu Giang Sơ đồ 3.4: Sơ đồ bố trí cách đậu ghe tàu tại Chợ nổi Ngã Bảy * Danh sách bảng: Bảng 2.1: Mức độ ảnh hƣởng của khí hậu, thời tiết đến sức khoẻ con ngƣời và hoạt động du lịch Bảng 2.2: Hiện trạng lao động du lịch tỉnh Hậu Giang Bảng 2.3: Thị trƣờng khách du lịch nội địa tỉnh Hậu Giang Bảng 2.4: Thời điểm du lịch tại Hậu Giang Bảng 2.5: Loại hình du khách lựa chọn khi tham quan Hậu Giang Bảng 2.6: Lƣợng khách du lịch của Hậu Giang so với một số địa phƣơng trong vùng Bảng 2.7: Số lao động mua bán tại chợ nổi Ngã Bảy Bảng 2.8: Đối tƣợng khách du lịch tham quan tại Hậu Giang Bảng 2.9: Các điểm tham quan du khách lựa chọn nhiều nhất tại Hậu Giang Bảng 2.10: Đánh giá sản phẩm của khách du lịch nội địa và quốc tế Bảng 2.11: Đánh giá chất lƣợng sản phẩm du lịch Hậu Giang Bảng 2.12: Mức độ hấp dẫn về các hoạt động du lịch tại Hậu Giang Bảng 2.13: So sánh, đánh giá sản phẩm du lịch của Hậu Giang với các địa phƣơng trong khu vực Bảng 3.1. Các sản phẩm du lịch ƣu tiên cho các thị trƣờng quốc tế tại Hậu Giang Bảng 3.2: Các sản phẩm du lịch ƣu tiên cho thị trƣờng khách nội địa tại Hậu Giang 5 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch đã phát triển trở thành một hiện tƣợng toàn cầu, nằm trong số những ngành kinh tế và hoạt động xã hội quan trọng nhất trong thời đại ngày nay. Du lịch đang đóng góp trực tiếp 5% vào GDP thế giới; cứ 12 việc làm đƣợc tạo ra thì có một việc làm trong ngành du lịch; là ngành xuất khẩu chính đối với nhiều quốc gia, cả những quốc gia đang phát triển và phát triển, 30% xuất khẩu dịch vụ và tới 45% xuất khẩu của các nƣớc kém phát triển nhất trên thế giới. Bất chấp cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, du lịch vẫn là một trong rất ít ngành hiếm hoi tiếp tục đà phục hồi và có tăng trƣởng, cả về số lƣợng lẫn doanh thu. Năm 2012, lƣợng khách du lịch quốc tế tăng 5% so vơi năm 2011 lần đầu tiên vƣợt qua ngƣỡng 1 tỷ lƣợt, một dấu mốc lịch sử của ngành du lịch thế giới. Riêng tại Việt Nam trải qua một năm nhiều gian khó, ngành du lịch Việt Nam đã đạt đƣợc kết quả bất ngờ với việc đón hơn 6,8 triệu lƣợt khách quốc tế và 32,5 triệu lƣợt khách nội địa tăng 13,8% so với năm 2011, tổng doanh thu đạt 160.000 tỷ đồng, tăng hơn 23% so với năm trƣớc. Trong những năm qua đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo địa phƣơng, du lịch Hậu Giang đã có những bƣớc phát triển đáng khích lệ, đóng góp không nhỏ đối với sự phát triển KTXH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, du lịch Hậu Giang vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập nên chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng vốn có, du lịch chƣa thu hút mạnh các nguồn lực do chƣa thực sự xây dựng đƣợc các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh cao giữa các tỉnh trong khu vực và cả nƣớc. Hậu Giang đƣợc tách ra từ tỉnh Cần Thơ để trở thành một tỉnh mới trực thuộc Trung ƣơng theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam và Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ. 6 Hậu Giang có vị trí vệ tinh trong khu vực và chịu ảnh hƣởng lớn của du lịch thành phố Cần Thơ, là một địa bàn trọng điểm phát triển du lịch miền Tây Nam bộ, đóng vai trò quan trọng đối với du lịch cả nƣớc. Từ năm 2004 đến nay, kinh tế xã hội của tỉnh đã có sự phát triển tƣơng đối nhanh và ổn định. Trong đó, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch đƣợc chú trọng và không ngừng phát triển. Tuy nhiên, ngành du lịch của tỉnh Hậu Giang là lĩnh vực kinh tế còn khá non trẻ, đóng góp kinh tế chung cho tỉnh còn khá khiêm tốn. Để tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch tỉnh Hậu Giang phát triển sánh bƣớc cùng các tỉnh trong khu vực và cả nƣớc, đồng thời phát huy thế mạnh với các tiềm năng sẵn có thì việc nghiên cứu thực trạng, rút ra những việc làm đƣợc và những yếu kém, đề xuất những giải pháp để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch để xây dựng thƣơng hiệu điểm đến hấp dẫn, không trùng lắp với các tỉnh, thành trong cả nƣớc nói chung và ĐBSCL nói riêng là vấn đề hết sức cần thiết cho du lịch Hậu Giang hiện nay. Xuất phát từ những quan điểm nhận thức trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Hậu Giang”. Tác giả hy vọng việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình phát triển ngành du lịch Hậu Giang trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây có nhiều đề tài của các tác giả đi vào nghiên cứu về lĩnh vực du lịch ở các góc độ khác nhau nhƣ: - Đề tài “Phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Hậu Giang” do Cử nhân Nguyễn Thanh Hùng, Giám đốc Sở Thƣơng Mại – Du lịch tỉnh Hậu Giang làm chủ nhiệm, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, năm 2009. Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là tập trung nghiên cứu nhu cầu khách nội địa đến Hậu Giang, tác giả tham khảo đề tài này để làm phong phú thêm luận văn, nhất là ở giải pháp để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù và đào tạo nguồn nhân lực du lịch nhằm năng cao hiệu quả tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch. 7 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi - Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Hậu Giang” của tác giả Hồ Ngọc Tú Anh, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, năm 2009. Đề tài này nghiên cứu chủ yếu về công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch nói chung và quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Hậu Giang nói riêng, là tài liệu tham khảo phong phú khi tác giả nghiên cứu các giải pháp để phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang trong đó có giải pháp quản lý nhà nƣớc về du lịch. - Đề tài “Đẩy mạnh ngành du lịch Hậu Giang phát triển bền vững đến năm 2020 ” của tác giả Lê Thị Phƣơng Quyên, Luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, năm 2012. Đề tày này tác giả tập trung phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Hậu Giang trong thời gian qua, từ đó đƣa ra những quan điểm và giải pháp để đẩy mạnh du lịch Hậu Giang phát triển bền vững đến năm 2020. Đây là tài liệu tham khảo giúp tác giả có cái nhìn tổng thể từ đó có giải pháp để xây dựng sản phẩm cũng nhƣ trong chiến lƣợc quảng bá, xúc tiến cho du lịch Hậu Giang. - Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020” của UBND tỉnh Hậu Giang, năm 2007. Trong đề án này, các cấp quản lý đã định hƣớng phát triển du lịch ngang tầm với tiềm năng, thế mạnh theo hƣớng du lịch nghĩ dƣỡng, du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển du lịch quốc tế và du lịch nội địa; góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, phấn đấu đƣa du lịch Hậu Giang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và là địa bàn động lực để đẩy mạnh du lịch cả nƣớc. - Đề tài “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực và quốc tế”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2009 của Tiến sĩ Đỗ Cẩm Thơ, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cho du lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, tác giả tham khảo đề tài này để có cơ sở khoa học cho việc tổng thuật các vấn đề lý luận cho việc xây dựng sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao. 8 - Các bài viết, tạp chí, các báo chuyên ngành du lịch, đài truyền hình Trung ƣơng và địa phƣơng, mạng internet... Những đề tài, công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, thực trạng du lịch của địa phƣơng trong thời gian qua. Tuy nhiên, chƣa có công trình khoa học nào đi vào nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của du lịch tỉnh Hậu Giang. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trƣớc, tác giả của luận văn mong muốn góp phần nhỏ vào việc giải bài toán làm cho ngành du lịch Hậu Giang phát triển bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao trong những năm tới. 3. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chung: Xác lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng sản phẩm du lịch, đặc biệt sản phẩm du lịch đặc thù của Hậu Giang góp phần hoàn thiện các giải pháp về quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Hậu Giang cũng nhƣ thu hút hiệu quả khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Mục tiêu cụ thể: - Xây dựng các nguyên tắc, quy trình và phƣơng pháp xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Hậu Giang từ khi chia tách tỉnh đến nay. - Phân vùng không gian du lịch của tỉnh từ đó đề xuất mô hình du lịch phù hợp và xây dựng các sản phẩm du lịch tƣơng thích với từng không gian sao cho phát huy hiệu quả đặc thù cao nhất. - Đề xuất các định hƣớng và giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù theo hƣớng liên kết vùng và phát triển bền vững. 9 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết đƣợc các mục tiêu đã đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung chính nhƣ sau: - Hệ thống hóa những kiến thức lý luận cơ bản về sản phẩm du lịch, sản phẩm du lịch đặc thù, vai trò của việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù trong hoạt động du lịch, nguyên tắc và phƣơng pháp xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù. - Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong công tác xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù. - Thu thập, nghiên cứu, phân tích thực trạng xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch tại tỉnh Hậu Giang. - So sánh tiềm năng phát triển sản phẩm du lịch Hậu Giang với các địa phƣơng khác. - Định hƣớng và đề ra một số giải pháp nhằm góp phần phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Hậu Giang. 5. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 5.1. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: địa bàn tỉnh Hậu Giang. - Về thời gian: Các số liệu thứ cấp đƣa vào phân tích đƣợc thu thập trong gian đoạn từ 2004 đến 2012. Các số liệu sơ cấp đƣợc điều tra trong thời gian 03 tháng từ tháng 03/2013 đến tháng 06/2013. Các định hƣớng, giải pháp đƣa ra nhắm tới giai đoạn từ 2013 đến 2025. - Về nội dung: Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu và tập hợp các thông tin về sản phẩm du lịch; phân tích thực trạng hoạt động du lịch của Hậu Giang từ năm 2004 đến nay và qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm góp phần xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du lịch cũng nhƣ nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 10 5.2. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng sản phẩm du lịch của tỉnh trong những năm qua và đƣa ra những quan điểm, những giải pháp để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù cho ngành du lịch Hậu Giang đến năm 2025. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Quan điểm biện chứng và quan điểm lịch sử là phƣơng pháp luận cho quá trình phân tích kết luận các vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu thứ cấp đƣợc khai thác từ các tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch, các nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, mạng internet...; điều tra xã hội học các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua phƣơng pháp điều tra chọn mẫu; ngoài ra luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp. 7. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý du lịch, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu về du lịch. - Luận văn đƣợc hoàn thành có ý nghĩa thực tiễn nhất định, trở thành một căn cứ để hoạch định chính sách và xây dựng chiến lƣợc quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch Hậu Giang trong thời gian tới. - Trong điều kiện còn thiếu thốn về mọi mặt, xuất phát điểm thấp, các cơ quan quản lý các cấp chƣa làm hết chức năng về việc định hƣớng, xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù cho ngành du lịch tỉnh nhà, nên luận văn có tác dụng hỗ trợ việc hoàn thiện công tác xây dựng, định hƣớng phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù tại tỉnh Hậu Giang trong thời gian tới. Tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lƣợng về sản phẩm du lịch, nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho du lịch phát triển nhanh, bền vững, ngày càng có nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ kinh doanh vào lĩnh vực du lịch. 11 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi - Để luận văn có thể đƣợc áp dụng vào thực tiễn tại địa phƣơng, tác giả luận văn kiến nghị các cấp lãnh đạo của tỉnh quan tâm và triển khai thực hiện các giải pháp trên, đồng thời chỉ đạo các ngành có liên quan cùng phối hợp thực hiện. 8. Kết cấu đề tài Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản phẩm du lịch đặc thù. - Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hậu Giang. - Chương 3: Định hƣớng và giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Hậu Giang. 12 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch. Khi đề cập đến bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, chúng ta cũng không thể không nhắc đến sản phẩm của hoạt động đó. Sản phẩm là trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000 thì “sản phẩm” là kết quả của một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tƣơng tác với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Nhƣ vậy, các đầu vào của một quá trình thƣờng là đầu ra của các quá trình khác. Cũng có khái niệm khác cho rằng sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đƣa vào thị trƣờng để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ƣớc muốn. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, con ngƣời, địa điểm, tổ chức và ý tƣởng. Theo 2 nhà nghiên cứu là Kotler và Turner đã định nghĩa về sản phẩm nhƣ sau: “Một sản phẩm là tất cả những gì có thể cung cấp cho sự chiếm hữu, sự sử dụng hoặc sự tiêu thụ của một thị trường: điều đó bao gồm những vật thể, những khoa học, những nhân vật, nơi chốn, những tổ chức và những ý tưởng”. Cũng nằm trong khái niệm về sản phẩm nói chung nhƣng sản phẩm du lịch có những đặc trƣng riêng biệt. Sản phẩm du lịch là một trong những khái niệm quan trọng trong lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch, nó mang tính tổng hợp, bao hàm nhiều yếu tố hữu hình và vô hình, các thành phần này kết hợp với nhau tạo thành sản phẩm du lịch hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu và mong muốn của du khách. Nhƣ vậy, sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố nào? Chúng có những đặc tính giống những sản phẩm thông thƣờng khác không? Để trả lời cho các câu hỏi này các nhà nghiên cứu đƣa ra khái niệm về sản phẩm du lịch nhƣ sau: Theo Michael M.Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình” tính hữu hình của nó đƣợc thể 13 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi hiện cụ thể nhƣ thức ăn đồ uống, các sản phẩm lƣu niệm... còn tính vô hình của nó đƣợc thể hiện đó là các loại hình dịch vụ du lịch và các dịch vụ bổ trợ khác. Còn Robert Christie Mill lại cho rằng sản phẩm du lịch có 4 chiều định vị: Điểm hấp dẫn du lịch, các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, vận chuyển du lịch và lòng hiếu khách. Các nhà nghiên cứu du lịch của Việt Nam lại cho rằng: “Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại cơ sở hoặc tại một vùng, miền, quốc gia hoặc lãnh thổ”. Cũng có ngƣời định nghĩa: “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”. Trong Luật Du lịch đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng CHXHCN Việt Nam thông qua năm 2005: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Các dịch vụ đó bao gồm: các dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách, dịch vụ lƣu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thông tin hƣớng dẫn và các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Nhƣ vậy theo quan điểm trong Luật Du lịch Việt Nam thì sản phẩm du lịch chỉ đơn thuần là các hoạt động dịch vụ du lịch nhƣng trên thực tế thì nội dung về sản phẩm du lịch còn đa dạng và phong phú. Trong các nghiên cứu đúc kết thực tiễn và xu hƣớng phát triển du lịch hiện đại thì sản phẩm du lịch đƣợc đề cập nhƣ một trải nghiệm của du khách. Các tác giả thuộc trƣờng phái nghiên cứu này cho rằng ngoài những điểm chung nhƣ việc cung cấp các dịch vụ ăn, nghỉ, vận chuyển, tham quan... thì việc tạo ra cho du khách một trải nghiệm có giá trị chính là phần quan trọng của sản phẩm du lịch hiện đại, tạo ra giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Theo Ritchie va Crounch, những nhà nghiên cứu về cạnh tranh cũng cho rằng “Sản phẩm cơ bản trong du lịch là sự trải nghiệm và điểm đến”. 14 * Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là tổng hợp các yếu tố khác nhau nhằm cung cấp cho du khách thêm kiến thức du lịch và sự hài lòng. Sản phẩm du lịch thƣờng đƣợc cấu thành từ 7 yếu tố sau: o Di sản thiên nhiên: đồi, núi, sông, biển, ghềnh, thác, rừng, đảo, hồ, hang động,… o Di sản do con ngƣời tạo ra: chùa chiền, thánh đƣờng, lăng, đền thờ, các công trình kiến trúc mang tính lịch sử, bảo tàng, tƣợng đài, công viên,… o Các yếu tố mang tính chất xã hội: thái độ của cƣ dân bản địa, của nhân viên phục vụ nơi có khách du lịch, chính sách du lịch của quốc gia. o Các yếu tố hành chính: thủ tục xuất nhập cảnh, qui chế gia hạn thị thực, điều kiện ngoại tệ,… o Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngành du lịch: hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, khu điều dƣỡng, bảo hiểm,... o Các dịch vụ công cộng: hạ tầng kỹ thuật giao thông, phƣơng tiện vận chuyển, thông tin liên lạc,…. o Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia đón khách du lịch. Các yếu tố trên cho thấy bản thân chúng không phải là một sản phẩm du lịch nhƣng trực tiếp hay gián tiếp vì chúng chắc chắn đã tham gia vào quá trình làm thoả mãn đƣợc nhu cầu của du khách. Đồng thời chúng cũng là một trong những bộ phận cấu thành của sản phẩm du lịch. 1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch đặc thù. Theo PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng, trong bài viết Phát triển du lịch đặc thù nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam đăng trên tạp chí Du lịch Việt Nam số tháng 8/2007, thì sản phẩm du lịch đặc thù đƣợc ông quan niệm nhƣ sau: “Sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm có được yếu tố hấp dẫn, độc đáo, duy nhất, nguyên bản và đại diện về tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) cho một lãnh thổ hoặc một điểm đến du lịch; với những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu 15 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi cầu, mong đợi của du khách mà còn tạo được ấn tượng bởi tính độc đáo và sáng tạo”1 Còn theo TS. Đỗ Cẩm Thơ2 lại cho rằng: Sản phẩm đặc thù là sản phẩm đảm bảo phát huy đƣợc các giá trị tài nguyên có tính đặc trƣng cao nhất, sử dụng những tài nguyên du lịch đặc biệt, có tính độc đáo của địa phƣơng mà nơi khác không có đƣợc. Sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm có khả năng tạo ra sự phân biệt giữa địa phƣơng này với địa phƣơng khác, điểm đến này với điểm đến khác. Sản phẩm du lịch đặc thù có thể có tính độc đáo, đặc sắc nhƣng có thể hấp dẫn hoặc không hấp dẫn, phụ thuộc vào việc sản phẩm này có phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng hay không. Hai quan niệm của hai tác giả trên đều có cùng điểm chung, đã là sản phẩm đặc thù thì phải thể hiện yếu tố cốt lõi, độc đáo hấp dẫn và làm hài lòng du khách. Việc xây dựng sản phẩm du lịch có tính đặc thù là một trong những yếu tố hàng đầu quan trọng góp phần tạo nên sự cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù sẽ tạo ra sự khác biệt, độc đáo của riêng sản phẩm, từ đó có khả năng cạnh tranh cao. Chính vì vậy mà sản phẩm đặc thù thƣờng dựa vào nét đặc thù, đặc trƣng của tài nguyên điểm đến. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tạo ra một lợi thế to lớn trong việc khai thác các giá trị vốn có của tài nguyên du lịch, tránh lãng phí tài nguyên và các nguồn lực khác, đồng thời nó tạo ra tính khác biệt cao, gây sự chú ý cho du khách. Mặc dù, sản phẩm du lịch đặc thù có thể không phải là sản phẩm du lịch đặc sắc đối với mọi đối tƣợng du khách, nhƣng sản phẩm du lịch đặc thù có thể thu hút một số thị trƣờng du khách cá biệt nào đó, phụ thuộc vào từng thị trƣờng mục tiêu mà địa phƣơng hƣớng đến. Ngoài ra, lợi thế của việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù là xây dựng thƣơng hiệu một cách dễ dàng, chúng ta không phải tốn nhiều thời gian và chi phí để quảng bá thƣơng hiệu và xúc tiến điểm đến… 1 Tạp chí Du lịch Việt Nam số tháng 8/2007 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực và quốc tế” 2 16 Một lợi thế nữa khi xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù là nó tạo động lực cho các sản phẩm du lịch khác cùng phát triển. Ví dụ, Chợ nổi là nét độc đáo, có thể xem là sản phẩm du lịch đặc thù của vùng ĐBSCL, khi du khách đến đây mục đích chính là muốn đƣợc tận mắt chứng kiến cảnh sinh hoạt, mua bán trên sông của cƣ dân vùng sông nƣớc, ngoài tham quan chợ nổi trong hành trình tour khám phá miền Tây họ còn tham quan các làng nghề truyền thống, các nhà vƣờn và sử dụng những dịch vụ có liên quan. Nhƣ vậy, các sản phẩm và dịch liên quan có cơ hội phát triển … Các yếu tố cần thiết để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù là tài nguyên du lịch của điểm đến phải độc đáo không nơi nào có đƣợc, đồng thời các dịch vụ ở điểm đến đó phải đặc trƣng hấp dẫn du khách, tạo cho du khách cảm giác là lần đầu tiên sử dụng và trải nghiệm các sản phẩm, dịch vụ ở nơi này mà chƣa từng đƣợc sử dụng ở bất cứ nơi nào. Phong cách phục vụ và phƣơng pháp tổ chức khai thác các sản phẩm và dịch vụ của điểm đến phải ấn tƣợng, khác biệt không giống với bất cứ nơi đâu, có đƣợc nhƣ thế thì sản phẩm du lịch mới trở nên hấp dẫn ấn tƣợng với du khách, tạo cho họ có cảm giác muốn quay trở lại ngay khi rời chân khỏi nơi này. Trên quan điểm kinh tế thị trƣờng, bên cạnh sự độc đáo hay đặc biệt, sản phẩm du lịch đặc thù cũng phải tính đến yếu tố thị trƣờng. Đối với nhu cầu, thị hiếu và tâm lý của mỗi thị trƣờng các giá trị lại đƣợc đánh giá khác nhau. Do đó mà yếu tố độc đáo với thị trƣờng này lại chƣa độc đáo với thị trƣờng khác, hoặc sản phẩm này đặc thù nhƣng có sức hấp dẫn với thị trƣờng này nhƣng chỉ đặc thù chứ không hấp dẫn thị trƣờng khác. Do đó, luôn phải xác định thị trƣờng trọng điểm trƣớc, từ đó mới xác định các sản phẩm đặc thù cụ thể. Hiện nay, các địa phƣơng thƣờng xây dựng sản phẩm du lịch một cách tự phát dựa trên điều kiện vốn có của mình, thiếu nghiên cứu và xác định thị trƣờng dẫn đến các địa phƣơng thƣờng xây dựng sản phẩm trùng lấp nhau, gây nhàm chán, thiếu tính đặc trƣng độc đáo, gây lãng phí tài nguyên và không hấp dẫn du khách. Vì vậy, cũng có những sản phẩm rất đặc trƣng, đặc thù chỉ riêng có của mỗi địa 17 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi phƣơng nhƣng lại không hấp dẫn đối với du khách hoặc có thu hút thì chỉ hấp vẫn đối với một số đối tƣợng khách hoặc một vài thị trƣờng nhất định. 1.2. Vai trò của việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù trong hoạt động du lịch. 1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là một dạng sản phẩm đặc biệt vì nhiều lý do và nhiều yếu tố cấu thành nên. Có nhiều ý kiến của các nhà nghiên cứu cho rằng có rất nhiều tiêu chuẩn để xác định các đặc điểm của sản phẩm du lịch. Nhƣng nhìn chung sản phẩm du lịch có một số đặc điểm sau đây: * Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc biệt và nhu cầu thứ yếu của con người. Trong cuộc sống con ngƣời luôn có nhu cầu khám phá, tìm tòi học hỏi những giá giá trị của cuộc sống và đƣợc trải nghiệm... Mặc dù, trong cấu thành của sản phẩm du lịch có cả những hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, nhƣng mục đích chính của chuyến đi không phải là để thỏa mãn những nhu cầu ấy. Vì vậy, trong công tác xây dựng sản phẩm du lịch và phục vụ du khách phải làm sao để du khách cảm thấy hài lòng. Ngoài những yêu cầu đặc biệt, nhu cầu du lịch chỉ đƣợc quan tâm khi ngƣời ta có thời gian rỗi và có thu nhập cao, bởi nếu có thu nhập cao con ngƣời sẽ đi du lịch nhiều hơn và ngƣợc lại, du lịch sẽ là một trong những khoản chi tiêu bị cắt giảm đầu tiên nếu thu nhập của con ngƣời giảm. Đặc điểm này cho chúng ta thấy rằng nhu cầu đối với sản phẩm du lịch rất không ổn định, nó dễ bị thay đổi vì sự bất ổn của tình hình kinh tế, chính trị. * Sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp và không cụ thể Hoạt động du lịch là hoạt động tổng hợp, bao gồm nhiều mặt nhƣ hoạt động xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị, giao lƣu quốc tế,... bên cạnh đó nhu cầu của du khách cũng hết sức đa dạng, phong phú, vừa bao gồm đời sống vật chất cơ bản vừa bao gồm nhu cầu cuộc sống tinh thần ở cấp cao hơn. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan