Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng kế hoạc haccp cho quy trình sản xuất đường mía ...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng kế hoạc haccp cho quy trình sản xuất đường mía

.DOC
141
461
77

Mô tả:

MỞ ĐẦU Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển các chủng loại hàng hóa trên thị trường ngày càng đa dạng và phong phú đặc biệt với các mặt hàng thực phẩm. Chất lượng các sản phẩm đều được nâng cao, nhưng vấn đề an toàn thực phẩm là một vấn đề rất đáng quan tâm bởi nói ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, đời sống con nguời. Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đang được rất nhiều các nhà máy, xí nghiệp quan tâm. Hiện nay các ca cấp cứu tại các bệnh viện lớn về vấn đề ngộ độc thực phẩm đang gia tăng. Hiểu rõ được vấn đề này, để tạo được niềm tin cho khách hàng các doanh nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm cần lựa chọn một hệ thống quản lý chất lượng thích hợp với điều kiện hoàn cảnh củ thể nhằm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Hệ thống quản lý chất lượng HACCP là hệ thống được xem là hữu hiệu nhất để có thể vừa đảm bảo an toàn, vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP vào trong quy trình sản xuất vừa đảm bảo an toàn, chất lượng thực phẩm đáp ứng được với các yêu cầu của nhà nước lại vừa nâng cao được uy tín của sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, việc áp dụng hệ thống HACCP ở các nhà máy chế biến là một vấn đề khó khăn. Bởi nó chi phối về nhiều mặt trong đó quan trọng nhất là về vấn đề tài chính. Hệ thống HACCP đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng tốt và phải luôn nâng cấp, cải tạo nhà xưởng, các trang thiết bị, điều này làm tăng thêm chi phí đầu tư cho sản xuất. Trong đề tài này, để xây dựng kế hoạch HACCP cho sản phẩm Đường Mía tại Nhà máy Đường Biên Hòa - Trị An, em đã nghiên cứu, khảo sát thực tế tại Nhà máy và ghi nhận được kết quả như sau : - Khảo sát điều kiện hiện tại của Nhà máy. - Xây dựng quy phạm sản xuất tốt GMP và quy phạm vệ sinh chuẩn SSOP. - Xác định được điểm kiểm soát tới hạn (CCP) tại khâu tiếp nhận nguyên liệu và khâu sấy. - Xây dựng kế hoạch HACCP để giám sát các điểm kiểm soát tới hạn đó và có hành động khắc phục khi CCP vi phạm ngưỡng tới hạn. SVTH: Nguyễn Thế Bá 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về nhà máy Hình 1.1. Hình ảnh Nhà máy 1.1.1. Giới thiệu về nhà máy Nhà Máy Đường Biên Hòa – Trị An tên tiếng Anh BIEN HOA TRI AN SURGAR FACTORY, là một đơn vị sản xuất đường từ nguyên liệu mía cây, chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa. Diện tích 10.000 m2 (10 ha) Đơn vị chủ quản: Công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa. Địa chỉ: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, phường An Bình, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 0613.836199 – 0613.836239 Email: [email protected] Fax: 84.0613.836213 Web: www.bhs.vn Mã số thuế 3600495818 Giấy chứng nhận ĐKKD Số 3600495818 Trụ sở nhà máy: Ấp 1, xã Trị An, Huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. SVTH: Nguyễn Thế Bá 2 Điện thoại: 0613.929725 – 0613.929728 Fax: 84.0613.929724 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển nhà máy Công ty Mía Đường Trị An xây dựng theo thiết kế và thiết bị của Trung Quốc đã đi vào hoạt động sản xuất từ năm 1998 đến năm 2004. Do vùng nguyên liệu không đáp ứng được nhu cầu nên Công ty Mía Đường Trị An đã ngưng hoạt động và đóng cửa hoàn toàn vào cuối năm 2004. Đến tháng 11/2007, Công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa mua lại Công ty mía Đường Trị An và đổi tên thành Nhà Máy Đường Biên Hòa – Trị An. Khi tiếp nhận nhà máy Đường Trị An, được ban lãnh đạo Công Ty đề ra nhiệm vụ toàn thể anh em cán bộ công nhân viên nhà máy Đường Biên Hòa – Trị An phải cố gắng sửa chữa và có thể sẽ chạy thử thiết bị ngay trong năm đầu tiên tiếp nhận nhà máy. Dây chuyền thiết bị ngưng hoạt động đã lâu và để giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho nên sau khi tiếp nhận nhà máy đã cô lập quá trình loại bỏ tạp chất theo phương pháp Sulfit hóa và hiện chỉ sử dụng phương pháp gia vôi. Tuy phải gặp nhiều khó khăn do các vấn đề nêu trên nhưng với sự cố gắng, quyết tâm hoàn thành công việc mà ban lãnh đạo công ty giao cho, nên toàn thể anh em cán bộ công nhân viên của nhà máy Đường Biên Hòa – Trị An đã bước đầu hoàn thành công việc mà cấp Lãnh đạo Công Ty giao cho. Tuy chưa được tốt, nhưng phần nào đã đưa nhà máy dần dần đi vào ổn định về thiết bị, con người, công nghệ, cũng như nguyên liệu. Trong vụ 2007 - 2008, Nhà Máy Đường Biên Hòa – Trị An chỉ chạy thử để kiểm tra và thẩm định thiết bị kể từ ngày 14/01/2008 đến ngày 7/03/2008 và ép được 6.542,8 tấn mía. Vụ sản xuất 2009 - 2010 nhà máy ép được 52.108,53 tấn. Cho tới vụ sản xuất 2011 - 2012 nhà máy đã nâng được công suất ép lên 1200 tấn mía/ngày. Với quyết tâm vượt bậc của ban lãnh đạo Tổng công ty và với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy, vụ sản xuất 2012 - 2013 Tổng công ty quyết định đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất đường tinh luyện, tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn về thiệt bị và công nghệ nhưng với sự giúp sức của Tổng công ty cũng như sự cố gắng không ngừng của mỗi cá nhân trong nhà máy, dây chuyền sản xuất đã bước đầu đi vào ổn định. Tháng 3/2013 nhà máy đã nâng công suất ép lên 2300 tấn mía/ngày. Mục tiêu đến cuối năm 2013 sản phẩm chủ yếu là đường tinh luyện với 50% đường RE và 50% đường RS cao cấp. SVTH: Nguyễn Thế Bá 3 1.1.3. Địa điểm xây dựng nhà máy  Vị trí Nhà máy đường Biên Hòa - Trị An nằm gần nhánh sông Đồng Nai thuộc Xã Trị An, huyện Vĩnh Cửu-Đồng Nai, nằm cách thành phố Hồ Chí Minh gần 60 km về phía đông bắc, cách quốc lộ 1A 25 km.  Thuận lợi Điều thuận tiện nhất ở đây là vấn đề nước, có nguồn nước dồi dào, và việc thải, xả nước sau xử lý cũng rất thuận lợi. Nước là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất đường. Nước được sử dụng để nấu đường, cung cấp cho lò hơi, dùng để vệ sinh nhà máy, cho sinh hoạt… Về vấn đề giao thông, thì đường xá cũng thuận tiện, nhà máy nằm cách thị trấn Thái An 8 km, cách Quốc Lộ 1A 25 km. Hệ thống giao thông thuận lợi giúp giảm phí vận chuyển. Nhà máy nằm cách xa khu dân cư, việc xả thải các chất thải thường được tập kết ở các vùng cách ly nên không gây ôi nhiễm cho các vùng khác và môi trường xung quanh. Không gây ồn ào ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của người dân.  Khó khăn Nguyên liệu chính là cây Mía, vùng nguyên liệu nằm rải rác ở nhiều nơi như xã Hiếu Liêm - Vĩnh Cửu, Huyện Trảng Bom và một số nơi khác xa như Bình Dương. Do đó, việc cung ứng nguyên liệu cho sản xuất gặp nhiều khó khăn. 1.1.4. Giới thiệu sản phẩm 1.1.4.1. Sơ lược về sản phẩm  Sản phẩm chính ● Đường luyện : RE, RS cao cấp, RS. ● Đường vàng thương phẩm. ● Đường thô Hình 1.2. Đường thô bao 1,5 tấn SVTH: Nguyễn Thế Bá 4 Hình 1.3. Đường tinh luyện RS cao cấp và đường RE ● Đặc tính sản phẩm - Đường RE: + Hàm lượng saccharoza: ≥ 99.8 % + Độ màu (icumsa): ≤ 20 IU - Đường RS cao cấp: + Hàm lượng saccharoza: + Độ màu (icumsa): ≥ 99.7 % ≤ 50 IU - Đường thô: + Pol  98,5% + Ẩm  0,3% + RS  0,2% + Màu  1.000 IU  Sản phẩm phụ ● Mật rỉ: Bán cho các đơn vị khác. ● Bã bùn: làm phân bón trồng mía hoặc bán cho nông dân trồng mía. ● Bã mía: làm chất liệu đốt lò ● Tro lò: làm phân bón SVTH: Nguyễn Thế Bá 5 1.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá đối với đường thô ● Chỉ tiêu vi sinh Stt Chỉ tiêu Mức quy định 1. Tổng số bào tử men, mốc trong 10 Phương pháp thử 10 gam đường không lớn hơn. ICUMSA 1998 GS 2/3-47(98) ● Chỉ tiêu cảm quan Yêu cầu Chỉ tiêu Ngoại Hạng 1 Hạng 2 Tinh thể vàng đến nâu, kích thước tương đối đồng đều, tơi khô, không hình vón cục Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không Mùi vị có mùi lạ Tinh thể màu vàng nâu đến nâu. Màu sắc Tinh thể màu nâu hoặc nâu đen Khi pha vào nước cất cho dung Khi pha vào nước cất cho dung dịch tương đối trong dịch tương đối trong ● Chỉ tiêu hóa lý Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 Tên chỉ tiêu Đơn vị tính % % % ICUMSA Mm % Ppm Ppm Độ pol Hàm lượng đường khử Hàm lượng tro Độ màu MA CV Hàm lượng tinh bột Hàm lượng dextran SVTH: Nguyễn Thế Bá 6 Mức công bố ≥ 98,5 ≤ 0,84 ≤ 0,29 ≤ 1000 ≥ 0,8 ≤ 30 ≤ 175 ≤ 150 1.1.5. Sơ đồ tổ chức bố trí nhân sự và mặt bằng nhà máy 1.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bố trí nhân sự Giám Đốc Nhà máy Phó Giám Đốc Phụ trách sản xuất Phó Giám Đốc Phụ trách nguyên liệu Phòng nhân sự Phòng nguyên liệu Phòng KT - QM Phòng KT - VT Phân xưởng Đường Phòng TC - KT Phân xưởng Động Lực Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức công ty SVTH: Nguyễn Thế Bá 7 1.1.5.2. Sơ đồ mặt bằng nhà máy Cổng nhập liệu Cây xanh P. NL Bàn cân WC Cổng cho CBCNV Nhà xe WC Lối đi Nhà lấy mẫu Nhà xe Vườn hoa Cây xanh XLNT Bảo vệ Dãy văn phòng Vòi nước Sân tiếp nhận mía Nhà Làm nhỏ Mía Khu Kho thành phẩm ép Mía Nhà CCS chứa bã Cây Mía Nhà Y tế Khu xanh Kho WC bao hơi Khu đóng Lò Nhà ăn Nhà vực pha vôi hoàn thiện chất Khu làm sạch-Gia Khu vực nấu thải nhiệt-Bốc hơi Đường-Ly tâm Lối đi Lối đi Trạm Nhà thay Kho hóa Xưởng chất cơ khí đồ BHLĐ Kho vật tư WC Hình 1.5. Sơ đồ bố trí mặt bằng SVTH: Nguyễn Thế Bá 8 Phòng QC bơm nước Văn phòng. PXĐ 1.1.6. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 1.1.6.1. An toàn lao động Đối với người lao động :  - Phải nắm vững các quy định, chỉ dẫn an toàn lao động, các quy trình, quy phạm liên quan đến công việc được giao. - Thực hiện các quy định, chỉ dẫn an toàn lao động, giữ gìn và sử dụng dụng cụ, thiệt bị toàn vệ sinh, phương tiện bảo vệ cá nhân; làm hư hỏng mất mát các dụng cụ thiết bị, phương tiện đó thì phải bồi thường. Phát hiện hư hỏng thì phải xin thay mới ngay. - Người làm việc trên cao từ 2m trở lên và bất kể thời gian làm việc dài hay ngắn phải :  Sử dụng bảo hộ lao động như: giày, mũ, áo quần bảo hộ lao động, dây an toàn,…(cấm đi guốc, dép, ủng, giày da,..) mà phải đi giày vải đế cao su.  Nghiêm cấm sử dụng rượu bia trước và trong lúc làm việc.  Khi đưa vật liệu, dụng cụ đồ nghề làm việc lên xuống phải đảm bảo an toàn, dụng cụ phải có túi đựng dây kéo; không được tung ném, bỏ vào túi quần áo hoặc gác trên cao, để đảm bảo chống rơi.  Làm việc trên cao khi thấy sức khỏe không bình thường thì phải báo cáo lãnh đạo để thay thế.  Không làm việc trên cao khi có mưa, giông, bão, sấm sét. - Khi tiếp xúc với thiết bị phải dung bút thử điện, kiềm cách điện, giày hoặc dép cách điện, đúng trên thảm cách điện để đảm bảo an toàn (không được đi chân trần). Kiểm soát các tủ điện, hộp nối dây điện phải đậy nắp vận hành. - Đối với các thiết bị có chi tiết quay, chỉ cho máy hoạt động khi có đầy đủ nắp che chắn. - Khi tiếp xúc với các thiết bị, đường ống có nhiệt độ cao phải sử dụng bao tay. - Khi phát hiện thấy có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thì phải ngừng làm việc và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm để khắc phục; thực hiện cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động, lập biên bản tại hiện trường đầy đủ theo qui định.  Đối với người sử dụng lao động : - Trước khi tổ chức thi công sửa chữa, bão dưỡng lắp đặt…công trình đủ lớn hay nhỏ đều phải có phương án an toàn lao động, phương án phải được cấp quản lý trực tiếp duyệt trước SVTH: Nguyễn Thế Bá 9 khi thực hiện và phương án phải được phổ biến đều từng người lao động tại công trình. Trong quá trình thi công nếu phát hiện có yếu tố nguy hiểm, có nguy cơ gây tai bạn lao động thì phải dung thi công để xử lí, khi nào đủ điều kiện an toàn lao động cho người và thiết bị mới tiếp tục thi công. - Đài, xưởng, tổ trưởng, kỹ thuật viên, an toàn viên phải trực tiếp kiểm tra các dụng cụ cho người lao động trước khi phân công làm việc, nếu không đầy đủ dụng cụ an toàn, tuyệt đối không được phân công làm việc. - Khi hợp đồng lao động hoặc thêm công nhân làm việc, đơn vị quản lý phải huấn luyện kỹ thuật an toàn, biện pháp an toàn cho người lao động có liên quan đến công việc phải làm (người lao động phải được huấn luyện, phổ biến kỹ thuật an toàn, biện pháp an toàn, ký tên vào bản hợp đồng hoặc danh sách đã được huấn luyện, phổ biến) trước khi làm việc. - Khi xảy ra tai nạn, cháy nổ. Đơn vị phải có trách nhiệm cứu chữa, báo cáo kịp thời với lãnh đạo cấp trên và đơn vị liên quan. Lập biên bản và lập thủ tục theo qui định. Các đơn vị, tập thể và cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành công tác an toàn lao động, nếu vi phạm tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của nhà nước và nội quy lao động của công ty.  Các biện pháp chung về an toàn khi sử dụng điện : - Khi xây dựng mạng lưới điện ở công trình cần đảm bảo lưới động lực và chiếu sáng làm việc riêng lẻ, có khả năng ngắt điện tòa bộ phụ tải trong hạng vi từng hạn mục công trình hay một khu vực sản xuất. - Các đường dây điện phải được bao bọc kỹ lưỡng, che chắn các thiết bị điện có điện thế nguy hiểm, trạm biến áp phải có rào chắn bảo vệ và được nối đất cẩn thận. - Tay phải khô ráo khi bật công tắc hay vận hành thiết bị điện. - Các công tắc điện phải được ghi rõ ràng các bộ phận tắt mở. - Tất cả các máy móc, thiết bị có công tắc ngắt điện trong cùng một phòng và trong tầm nhìn. - Phích cắm điện luôn được tháo ra trước khi sửa chữa hay làm vệ sinh. - Những dây điện được lắp đặt xa đường đi, tránh xa hơi nóng. - Việc tháo lắp sửa chữa các thiết bị điện phải giao cho công nhân có trình độ chuyên môn về kỹ thuật an toàn điện thực hiện. 1.1.6.2. Công tác phòng cháy chữa cháy  Những quy định về phòng cháy chữa cháy : SVTH: Nguyễn Thế Bá 10 - Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ - công nhân viên kể cả khách hàng đến quan hệ công tác. - Cấm sử dụng lửa để đun nấu, hút thuốc trong kho, xưởng sản xuất và nơi cấm lửa. Cấm câu móc sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc phải tắt quạt, đèn trước khi ra về :  Không dùng dây đồng giấy bạc thay cầu chì.  Không dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm.  Không để các chất dễ cháy gần cầu chì, bản điện.  Không dùng khóa bằng sắt thép mở mở nắp phuy xăng. - Sắp xếp vật tư, hàng hóa trong kho phải gọn gang, sạch sẽ, riêng từng chủng loại có khoảng cách ngăn cháy đúng quy định 0,50 cm (xa tường, xa mái, nguồn điện) để tiện việc kiểm tra, cứu chữa khi cần thiết và hạn chế sự cố cháy. - Trong sản xuất, nhập hàng xe không được nổ máy trong kho, nơi sản xuất, khi đậu xe phải hướng đầu xe ra ngoài cửa. - Không để chướng ngại vật trên lối đi làm ách tắt giao thông.  Công tác phòng cháy chữa cháy : - Công tác chuẩn bị :  Đối với nhân viên bảo vệ: phải thường xuyên kiểm tra trang thiết bị phòng cháy chữa cháy đã được trang bị về số lượng và chất lượng, túc trực 24/24 tuần tra canh gác, đảm bảo an ninh trật tự, phát hiện kịp thời những hiện tượng cháy nổ có thể xảy ra, để ngăn chặn kịp thời không để thiệt hại đến tài sản công ty.  Đối với đơn vị sản xuất: có lưu giữ các bình chữa cháy phải thường xuyên kiểm tra về số lượng, trang bị chữa cháy phải thường xuyên kiểm tra về số lượng và chất lượng, trang bị chữa cháy phải để nơi khô ráo dễ thấy, dễ lấy sẵn sang phục vụ khi có cháy xảy ra.  Đối với các kho : sắp xếp hàng hóa gọn gang theo sự chỉ đạo của các phòng nghiệp vụ - kho phải sạch sẽ.  Đối với nhà ăn tập thể : để các bình ga xa nơi đun nấu, điều chỉnh ga hợp lý, không để vật chất dễ cháy gần nơi đun nấu, kiểm tra thường xuyên các ống dẫn ga để phát hiện các sự cố có thể xảy ra.  Đối với các phòng ban : Các hồ sơ giấy tờ phải bố trí gọn gang khoa học. Khi hết giờ làm việc phải kiểm tra và ngắt các thiết bị điện ra khỏi nguồn điện để tránh nguy cơ hỏa hoạn. SVTH: Nguyễn Thế Bá 11 - Những điều cần lưu ý :  Phương tiện, dụng cụ phòng cháy chửa cháy chuyên dung để chữa cháy nghiêm cấm sử dụng vào mục đích khác, không nghịch phá làm hư hỏng mất tác dụng.  Khi bàn giao ca tại các kho, xưởng sản xuất phải bàn giao rõ tình trạng phương tiện chữa cháy được trang bị có ký nhận.  Khi sử dụng bình CO2 + bình bột F4 + F8 phải đứng trên gió. Khi chữa cháy phải đảm bảo kỹ thuật phun đều bột để đám cháy mau dập tắt.  Phương tiện chữa cháy tại các đơn vị phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, để nơi thuận tiện nhất để lấy. Khi sử dụng đúng mục đích phải có biên bản gồm : Bảo vệ, đơn vị sử dụng, nhân chứng. - An toàn trong khi chữa cháy :  Khi chữa cháy đảm bảo an toàn tuyệt đối không để tai nạn xảy ra.  Nếu nơi chữa cháy có điện ta phải cúp điện trước khi xịt nước.  Chú ý cự ly khoảng cách và hướng gió có thể lây lan. - Bảo quản dụng cụ trang bị chữa cháy :  Để nơi khô ráo, thoáng mát, dễ lấy.  Kiểm tra định kỳ 3 tháng/lần về số lượng báo cáo về phòng hành chính để có bổ sung kịp thời. 1.1.7. Xử lý chất thải và vệ sinh công nghiệp 1.1.7.1. Phương pháp xử lý chất thải  Phế thải Các phế liệu và phế thải của nhà máy được phân loại và chứa đựng trong các dụng cụ ở mỗi khu vực, hằng ngày sẽ có các nhân viên vệ sinh thu gom và tập kết tại bãi tập kết. Phân loại ra các loại chất thải như: - Phế liệu: gồm các vật liệu kim loại, giấy... Mỗi loại được tập kết ở các bãi riêng biệt và được thu gom và bán cho các đợn vị bên ngoài vào cuối vụ hàng năm. - Rác thải sinh hoạt: rác thải ở các khu vực, các bộ phận của nhà máy, không chứa các chất nguy SVTH: Nguyễn Thế Bá 12 hại. Được thu gom ở các khu vực trong nhà máy và tập kết về một vị trí cách ly khu sản xuất. Cứ mỗi tháng HTX - DVMT Trúc Xanh sẽ đến Nhà máy 10 -15 lần để thu gom. - Chất thải nguy hại: như là: bông thủy tinh, bóng đèn huỳnh quang, dầu nhớt thải, ắc quy thải....Các loại chất thải này được phân loại và lưu trữ riêng biệt trong các bao PE hay PP, có ghi bảng tên chủng loại, có dán nhãn chất thải và được Công ty cổ phần môi trường Việt Úc thu gom hàng tháng.  Nước thải Đặc trưng lớn nhất của nước thải Nhà máy đường là có giá trị BOD cao và dao động nhiều. Việc quản lý tốt quy trình sản xuất, bảo dưỡng thiết bị, chống rò rỉ hoặc thay đổi quy trình công nghệ, sử dụng các công nghệ sạch là biện pháp tốt nhất để giải quyết các chất ô nhiễm ngay trong khâu sản xuất. Thuyết minh tóm tắt quy trình xử lý nước thải tại nhà máy: Trước khi cấp nước thải vào hệ thống cần phải kiểm soát và liên tục theo dõi các thông số như: COD, nhiệt độ, pH. Nếu thấy COD cao bất thường thì phải có phương án sử dụng nước (nước sạch hoặc nước thải sau xử lý) pha loãng kịp thời, tránh làm sốc vi sinh vật trong bể. Bơm dung dịch NaOH (30÷32 %) trực tiếp xuống hồ cân bằng nhằm điều chỉnh pH đạt yêu cầu (6,5 ÷ 7,5), tránh làm tổn thương vi sinh vật. Sau đó cấp nước thải từ hồ cân bằng vào bể tiếp xúc. Từ bể tiếp xúc nước thải tự chảy sang bể SBR đến khoảng 70 ÷ 90% (tùy vào tình hình thực tế lưu lượng), Sau đó ngưng bơm, ( chiều cao của mỗi mẻ khoảng 90 ÷ 95% bể). Bổ sung các chất dinh dưỡng phù hợp: lượng phân ure, phân lân bổ sung; lượng bổ sung được căn cứ vào kết quả phân tích chất lượng nước thải trung bình về hệ thống tại các mẻ trước và căn cứ theo lưu lượng nước thực tế bơm lên bể SBR của mỗi mẻ. Hoạt động tại bể SBR: thời gian đầu liên tục sục khí nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật hoạt động tốt hơn. Tiếp theo, để lắng tự nhiên nhằm tách vi sinh vật ra khỏi nước thải đã xử lý, tiếp đến xả nước thải ra khỏi bể và tiếp tục nhận nước thải mới. Sau khi xả nước sẽ tháo bùn về bể nén bùn, bể nén bùn có nhiệm vụ nén bùn và tách nước của bùn bằng lắng cơ học. Bùn sau khi tháo ra được chuyển đến sân phơi bùn, nước trong sân phơi bùn được dẫn về hố gom nước thải.  Khí thải Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý bụi lò hơi như sau: SVTH: Nguyễn Thế Bá 13 Khí thải Nước Nước Khí bụi 3 Ngăn hở lọc tách tro Nước thải chứa tro Tro thu hồi Nước sau tách tro Hố thu Nước sạch Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống khí thải Thuyết minh nguyên lý hoạt động: Dòng khí thải vào thiết bị sẽ được nước hấp thu, bụi khói được giữ lại, dòng khí thải sau khi qua tháp được xử lý và thải ra ngoài qua ống khói cao 40m, đường kính 1,5m. Nước sau khi hấp thu bụi được gom về hố tro. Sau lắng, lượng nước trong được tuần hoàn để tiếp tục khử bụi khói lò. Hằng ngày nước sạch được châm thêm vào hố tro để bổ sung cho lượng nước thất thoát. 1.1.7.2. Vệ sinh công nghiệp  Nội dung thực hiện Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, yêu cầu toàn thể nhân viên phân xưởng tuân thủ theo những quy định sau : 1. Không được đem đồ ăn vào trong phân xưởng 2. Không khạc nhổ, xả rác bừa bãi trong phân xưởng 3. Không hút thuốc lá trong phân xưởng 4. Hệ thống cống rãnh thoát nước tốt, không gây ô nhiễm. SVTH: Nguyễn Thế Bá 14 5. Thiết bị : phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ (không bám bụi, mật, mạng nhện …) 6. Giỏ đựng rác : Phải được đậy kín, tránh sự xâm nhập của vi sinh vào sản phẩm và phải được dọn, rửa, lau chùi thường xuyên. Trong công nghiệp sản xuất thực phẩm, điều trước tiên đòi hỏi phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp và thực phẩm. Do vậy, yêu cầu nhân viên vệ sinh phải thực hiện tốt theo nội dung hướng dẫn công việc sau :  Công tác chuẩn bị: - Nhân viên vệ sinh phải có mặt đúng giờ qui định theo nội qui Nhà máy và đúng vị trí làm việc theo phân công của Quản đốc xưởng. - Chuẩn bị đầy đủ các vật dụng liên quan cho công việc trước 7 giờ 30 mỗi ngày (trừ ngày nghỉ).  Công tác thực hiện: Nền nhà các khu vực : - Thu gom toàn bộ các rác rưởi, phế liệu trong phạm vi đã được Phân xưởng phân công và bỏ vào nơi đã được qui định (rác bỏ vào thùng chứa, chất thải nguy hại bỏ vào kho chứa chất thải nguy hại theo đúng chủng loại, phế liệu bỏ nơi tập trung phế liệu). - Dùng chổi quét sạch nền nhà. - Dùng xô nước và chổi lau nhúng nước, vắt khô lau sạch toàn bộ các nền nhà (tuyệt đối không được để đọng nước hoặc các vết dầu mỡ bám dính ở bất cứ vị trí nào trên nền). - Thông nghẹt các đường cống rãnh trong phạm vi phân công. Nhà vệ sinh : - Khi đang vệ sinh nhà vệ sinh cần phải gắn biển báo để mọi người biết. - Đổ giấy đã sử dụng vào bao và mang bỏ vào thùng chứa rác. - Dùng cọ quét cầu chà rửa các nơi lót gạch men để tẩy xóa các vết bẩn (vào các ngày cuối tuần, sử dụng nước tẩy chùi rửa gạch men để tẩy xóa vết thâm ố). - Xịt rửa toàn bộ khu vực cầu cho sạch sẽ. 1.2. Tổng quan về nguyên liệu 1.2.1. Cây Mía Mía là nguyên liệu quan trọng của nghành công nghiệp sản xuất đường trên thế giới và là nguồn nguyên liệu duy nhất để sản xuất đường saccharoza ở nước ta. Mía có nguồn gốc từ Ấn SVTH: Nguyễn Thế Bá 15 Độ, tù một loài cây hoang dại nay đã trở thành một loại cây quan trọng của ngành công nghiệp sản xuất đường. 1.2.1.1. Cấu tạo hình thái Cây mía bao gồm các phần chủ yếu sau: - Rễ mía: thuộc loai rễ chùm, giữ cho thân mía đứng, hút nước và các chất dinh dưỡng để nuôi cây. - Thân mía: có hình trụ đứng hoặc hơi cong, tùy theo giống mía có màu sắc khác nhau như vàng nhạt, màu tím đậm… Vỏ có một lớp phấn trắng bao bọc, thân mía chia thành nhiều dóng, mỗi dóng khoảng 0,05 – 0,304 m ( tùy theo giống mía và thời kì sinh trưởng). Giữa 2 dóng mía là đốt mía, đốt mía bao gồm đai sinh trưởng, đai rễ, đai phấn mầm và sẹo lá. - Lá mía: lá mọc từ chân đốt mía (dưới đai rễ) thành hàng so le hoặc theo đường vòng trên thân cây mía lá có màu xanh ( với một số giống cá biệt lá có màu vàng hoặc tím) mép lá có hình răng cưa, mặt ngoài có một lớp phấn mỏng và lông bám. Tùy thuộc vào giống mía lá có chiều dài 0,91 – 1,52 m, chiều rộng 0,01 – 0,30 m. Lá là trung tân của quá trình quang hợp, là bộ phân thở và là nơi thoát ẩm của cây mía. 1.2.1.2. Xuất xứ và các chỉ tiêu chất lượng của cây mía  Xuất xứ Vùng nguyên liệu mía của nhà máy chủ yếu tập trung ở các vùng lân cận của tỉnh Đồng Nai như: xã Hiếu Liêm - Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Nhơn Trạch, Tân Phú, một số vùng xa hơn như: Bình Dương... Việc thu mua mía được nhà máy quy định như sau: - Xây dựng kế hoạch: Căn cứ vào mục tiêu chất lượng của Nhà máy đã ban hành để xây dựng kế hoạch thu mua mía cho từng thời gian trong vụ sản xuất. Việc xây dựng kế hoạch thu mua được thực hiện từ tháng 09 hàng năm. - Lựa chọn đối tác: phòng nguyên liệu sẽ chịu trách nhiệm điều tra sản lượng mía của từng khu vực, xác định sản lượng mía của từng khu vực từng đối tác để có kế hoạch chi tiết thu mua cho từng khu vực. Sau đó tiến hành cho các đối tác đăng ký bán mía cho Nhà máy. - Ký hợp đồng: Sau khi đã nhận đơn đăng ký bán mía Nhà máy sẽ bàn bạc thống nhất ký hợp đồng trực tiếp đối tác bán mía. Khi đã thống nhất về sản lượng và các điều khoản trong hợp đồng SVTH: Nguyễn Thế Bá 16 hai bên tiến hành ký hợp đồng. - Quản lý theo dõi hợp đồng: Nhà máy giao cho các Trạm nông vụ tại các địa phương quản lý, theo dõi các hợp đồng đã ký, tìm hiểu khả năng các nguồn mía huy động của hợp đồng. Đến vụ thu hoạch các Trạm lập lịch thu hoạch cho từng hợp đồng để báo về Nhà máy lên kế hoạch thu hoạch cho hợp đồng. Theo dõi, giám sát việc thu hoạch của các hợp đồng đảm bảo nguyên tắc mía của hợp đồng không bán ra ngoài và mía ngoài không đưa vào hợp đồng. Lịch thu hoạch sẽ được 2 bên thống nhất định kỳ 7 ngày/lần. Các tiêu chuẩn đánh giá đầu vào - Mía chín, sạch, tươi, không lẫn rễ, lá, rác, ngọn, mầm hoặc các tạp chất khác. - Mía được đốn chặt bốc xếp thành từng bành đặt trên xe theo quy định của nhà máy. - Về việc mía bị cháy: việc tiếp nhận sẽ tuỳ theo khả năng sản xuất của bên nhà máy, mía cháy chỉ được tiếp nhận trong vòng 48h sau khi cháy. 1.2.1.3. Vai trò của cây mía Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Ngoài sản phẩm chính là đường cây mía còn cung cấp những sản phẩm phụ, bao gồm: ● Bã mía: - Chiếm 25÷30% trọng lượng mía đem ép. Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. ● Mật rỉ: - Chiếm 3÷5% trọng lượng đem ép. - Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 l rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35÷50 lít cồn 96o. ● Bùn lọc: - Chiếm 1,5÷3% trọng lượng mía đem ép. - Đây là sản phẩm cặn bã còn lại sau khi chế biến đường.Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh giầy, vv...Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt. Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2÷3 lần sản phẩm chính là đường. Ngoài ra, Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt, có tác dụng tránh xói mòn đất SVTH: Nguyễn Thế Bá 17 cho các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng đất từ 0÷60cm. Một ha mía tốt có thể có 13÷15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất. Trong công nghệ sản xuất đường: Giống loại mía có vai trò, có ảnh hưởng rất lớn trong việc sản xuất ra đường saccharoza. Mía có chữ đường cao, không bị sâu bệnh thì hàm lượng đường saccharoza tạo ra càng nhiều, hiệu suất thu hồi càng cao. Mía có chữ đường thấp, mía cháy thì tỷ lệ đường saccharoza trên các chất không đường ít, các chất keo nhớt nhiều làm ảnh hưởng tới khả năng kết tinh của đường saccharoza, giảm chất lượng thành phẩm. 1.2.1.4. Thành phần hóa học trong cây Mía Bảng 1.1. Thành phần hóa học của giống mía chung Thành phần Đường: - Saccharoza Tỷ lệ (%) 11 ÷ 12 Thành phần Chất béo và sáp: - Protein 0,20 - Glucoza 0,92 - Axit tự do 0,08 - Fructoza 0,57 - Axit kết hợp 0,12 Xơ: Chất vô cơ: - Xelluloza 5,50 - SiO2 0,25 - Pentosan 2,0 - K2O 0,12 - Araban 0,50 - Na2O 0,01 2,0 - CaO 0,03 - MgO 0,01 - Fe2O3 Vết - P2O5 0,07 - SO2 0,04 - Cl Vết - H2O 74,5 - Linhin Chất có chứa nitơ: - Protein 0,13 - Amit 0,09 - Axit amin 0,21 - Axit niteric 0,01 - NH3 Vết - Xantin Vết  Tính chất của một số thành phần quan trọng:  Tỷ lệ (%) Đường saccharose: SVTH: Nguyễn Thế Bá 18 Công thức phân tử: C12H22O11, cấu tạo từ 2 loại đương đơn là glucose và fructose. Trọng lương phân tử 342,3 đvC. - Tính chất lý học: + Tồn tại ở dạng tinh thể, trong suốt, không màu. + Tỷ trọng 1,5879g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 186÷188 oC + Tan tốt trong nước, độ hoà tan tăng khi nhiệt độ tăng. Bảng 1.2. Độ hòa tan của đường theo nhiệt độ Nhiệt độ (oC) 0 50 100 Độ hòa tan (g/100g) 179,2 260,1 487,2 Trong dung dịch đường không tinh khiết, độ hòa tan còn phụ thuộc vào những chất không đường. Nếu dung dịch có: KCl, NaCl... Thì độ hòa tan tăng lên. Vì vậy, đường không bao giờ kết tinh hoàn toàn và đó là nguyên nhân tạo thành mật rỉ. Ngược lại, nếu có đường fructose và glucose, MgCl2, CaCl2 làm giảm độ hòa tan đường. Không hòa tan trong dầu hỏa, cloroform, CC14, CS2, benzen, tecpen, ancol và glycerin khan. Trong dung dịch ancol có nước đường saccharose hòa tan một ít. Vì vậy độ hoàn tan của đường không tinh khiết được xác định không những chỉ phụ thuộc nhiệt độ mà còn phụ thuộc vào các chất hòa tan trong dung dịch. + Độ ngọt: độ ngọt của đường do gốc OH tạo nên. Nếu lấy độ ngọt của saccarose là 100 để so sánh thì : lactose (16) < maltose(32) < glucose(74) < saccarose < fructose (173). + Độ nhớt: Tỷ lệ thuận với nồng độ, nghĩa là khi nồng độ tăng thì độ nhớt tăng. Tỷ lệ nghịch với nhiệt độ, nghĩa là khi tăng nhiệt độ thì độ nhớt giảm. Độ nhớt của dung dịch đường ảnh hưởng lớn đến các quá trình lắng, lọc, kết tinh. Độ nhớt tăng thì tốc độ của các quá trình đó đều giảm. + Tính chất khúc xạ của dung dịch đường: Nồng độ dung dịch đường càng lớn thì chiết xuất càng lớn. Lợi dụng tính chất này người ta SVTH: Nguyễn Thế Bá 19 lợi dụng để chế tạo ra dụng cụ để đo nồng độ chất khô trong dung dịch đường, có tên là chiết quang kế. + Tính chất quay cực của đường saccharose: Đường saccharose làm quay mặt phẳng phân cực ánh sáng sang phải. Độ quay phụ thuộc vào nồng đọ và nhiệt độ. Do đó rất thuận tiện cho việc xác định đường bằng phương pháp phân cực. Lợi dụng tính chất này để tạo ra một loại máy đo là kính chuyển quang có thể đo được tỷ lệ phần trăm hàm lượng saccharose trong dung dịch, còn gọi là dụng cụ phân cực kế hay gọi là đường kế. - Tính chất hóa học: + Tác dụng của axit : Dưới tác dụng của axit, đường saccharose bị phân hủy thành glucose và fructose theo phản ứng: C6H12O6 + C6H12O6 [H+ ] C H O +HO 12 22 11 2 Glucose Fructose +52,5o - 93,0o Saccharose + 66,5o Hỗn hợp glucose và fructose tạo thành có góc quay trái ngược với góc quay phải của saccharose do đó hỗn hợp đường đó được gọi là đường nghịch đảo hay đường chuyển hóa. Phản ứng trên gọi là phản ứng nghịch đảo đường hoặc phản ứng chuyển hóa đường. Quá trình chuyển hóa ảnh hưởng không tốt đến sản xuất đường vì nó làm tổn thất đường saccharose và gây khó khăn cho quá trình kết tinh đường. + Tác dụng của kiềm: Saccharose có tính chất của một axit yếu. Trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao hoặc kiềm đặc nhiệt độ không cao: saccharose bị phân hủy tạo thành aldehyt, aceton, axit hữu cơ và các tạp chất có màu nâu. Môi trường pH càng lớn thì saccharose bị phân hủy càng nhiều. Dưới tác dụng của các loại kiềm thổ dung dịch đường biến thành saccharat (muối của nó). Các phản ứng phân hủy tạo saccharat gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất do làm tăng tổn thất đường và độ nhớt của dung dịch. + Tác dụng của nhiệt độ: Nhiệt độ > 200oC saccharose mất nước tạo màu caramen có màu từ vàng đến nâu đen. Ở nhiệt độ cao hơn nữa saccharose bị mất nước tạo thành axeton và cuối cùng là C. Phản ứng caramen làm tăng độ màu của dung dịch đường non, đường thành phẩm và màu này khó loại bỏ. SVTH: Nguyễn Thế Bá 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan