Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhận thức về các vấn đề giới tính của sinh viên ...

Tài liệu Nhận thức về các vấn đề giới tính của sinh viên

.PDF
113
1167
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÕ THỊ TƯỜNG VY NHẬN THỨC VỀ CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TÍNH CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN THẠC SĨ KHOA HỌC TÂM LÝ Thành phố Hồ Chí Minh 1999 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÕ THỊ TƯỜNG VY NHẬN THỨC VỀ CÁC VẤN ĐỀ GIỚI TÍNH CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên nghành: Tâm lý học Mã số : 50602 LUẬN ÁN THẠC SĨ KHOA HỌC TÂM LÝ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS: PHAN DIỆU TRANG Thành phố Hồ Chí Minh 1999 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn PTS - Phan Diệu Trang, người đã tận tình giúp đ ỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ và góp ý kiến của các Thầy Cô giáo trong khoa Tâm lý Giáo dục của trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội I - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Em xin cảm ơn các Thầy Cô phòng nghiên cứu khoa học Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em trong quá trình học tập. Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy Cô giáo và các em sinh viên Trường Cao Đẳng Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. 3 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... 3 MỤC LỤC ........................................................................................................................... 4 PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................. 6 1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... 6 2. Khách thể, đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 8 3. Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................................... 9 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................................... 9 5. Giới hạn của đề tài nghiên cứu: ...................................................................................... 9 6. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................. 9 6.1. Phương pháp đọc sách và đề tài tham khảo .............................................................. 9 6.2. Phương pháp đi u tra bằng hệ thống Anket: .......................................................... 10 6.3. Phương pháp thực nghiệm : ................................................................................... 11 6.4. Phương pháp đàm thoại và quan sát:...................................................................... 11 6.5. Phương pháp toán thống kê ................................................................................... 11 PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 13 Chương 1: Cơ sở lý luận .................................................................................................. 13 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề: .................................................................... 13 1.2. Một số vấn đề lý luận về giới tính và nhận thức giới tính: ...................................... 16 1.2.1.Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên:........................................................... 16 1.2.2. Lý luận về các vấn đề nhận thức: .................................................................... 19 1.2.3. Lý luận về các vấn đề giới tính:....................................................................... 21 Chương 2: Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về các vấn đề giới tính của sinh viên cao đẳng sư phạm .................................................................................................................. 36 2.1. Vài nét về khái quát về khách thể: ......................................................................... 36 2.2. Kết quả khảo sát (đợt I) nhận thức của sinh viên về các vấn đề giới tính: ............... 37 2.2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của sinh viên về khái niệm, nguồn gốc và những lệch lạc về giới tính: ................................................................................................. 37 2.2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về các giá trị trong các mối quan hệ giới tính: ...... 52 2.2.3. Kết quả nhận thức về sự ảnh hưởng của giới tín h đến vai trò, xu hư ớng nghề nghiệp trong gia đình và xã hội: ................................................................................ 68 2.3. Kết quả khảo sát đợt II (Thực nghiệm) và so sánh giữa hai đợt điều tra: ................ 77 2.3.1. Phương pháp : ................................................................................................. 77 4 2.3.2. Kết quả so sánh nhận thức của sinh viên về các vấn đề giới tính giữa 2 đợt điều tra ............................................................................................................................. 79 2.4. Nhận thức về các vấn đề giới tính của sinh viên sư phạm: ..................................... 89 2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về các vấn đề giới tính: ...... 89 2.5.1. Kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn giải: ...................... 89 2.5.2. Kết quả khảo sát về nguồn cung cấp kiến thức giới tính cho sinh viên: ............ 92 2.5.3. Kết quả kháo sát về sự quan tâm của sinh viên đối với các vấn đề giới tính : ... 94 2.5.4. Nhận xét chung về các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về giới tính của sinh viên : ........................................................................................................................ 94 PHẦN THỨ BA : KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................... 98 1. Kết luận: ...................................................................................................................... 98 2. Đề xuất một số biện pháp sử dụng góp phần nâng cao nhận thức của sinh viên về các vấn đề giới tính: ................................................................................................................... 100 2.1. Phương hướng chung .......................................................................................... 100 2.2. Một số biện pháp cụ thể....................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 103 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 106 5 PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Lý do chọn đề tài: Vấn đề giới tính, vân đề tình yêu, vấn đề quan hệ qua lại giữa nam và nữ là đề tài muôn thưở. Ở mỗi một thời đại lịch sử đều đề ra một kiểu quan hệ giới tính giữa nam và nữ, bởi vì những quan hệ này mang tính xã hội, được gắn liền với hệ tư tưởng, đạo đức.thẫm mỹ, tôn giáo.... Cũng như văn hóa về nhân cách, văn hóa giới tính được hình thành trong quá trình sống và là cơ sở, là tiền đề của cuộc sống gia đình vững chắc. Nam nữ càng hiểu biết về chức năng , vai trò giới tính của mình bao nhiêu, họ càng hiểu biết sâu sắc về mọi vấn đề có liên quan đến chức năng khác nhau của gia đình bao nhiêu, thì hôn nhân càng ổn định, bền chặt bấy nhiêu. Thế nhưng, thực tế cho thấy do thiếu hiểu biết về chức năng, vai trò giới tính trong gia đình nên dẫn đến những cảnh gia đình bất hòa, phân công lao động không hợp lý, ngoại tình, ghen tuông, mất hạnh phúc...Trong xã hội ngày nay, hiện tượng ly hôn đang có xu hướng ngày càng tăng. Theo thống kê, tỷ lệ ly hôn chiếm 17% đến 20% so với kết hôn. Cụ thể, tính trong cả nước năm 1984-1994 có 41356 vụ ly hôn. Điều đáng quan tâm là ngày nay phần lớn các vụ ly hôn lại xây ra ở những cặp vợ chồng trẻ. Có những vụ ly hôn xẩy ra ng ay trong năm đ ầu tiên sau k h i cưới, thậm ch í có những cặp vợ chồng chỉ chung sông với nhau được vỏn vẹn có vài tuần hoặc vài tháng mà thôi. Nhiều cản h gia đìn h mất hạn h phúc, ly hôn ., g ây tan v ỡ đ au khổ cho con cái diễn ra trước mắt. Những giá trị tốt đẹp của gia đình dần bị suy thoái... Tất nhiên, đó là những hiện tượng không hay cả về mặt tinh thần, đạo đức, lẫn mặt vật chất. Không phải ngẫu nhiên mà tuổi thọ của những người ở trong tình trạng ly hôn lại thấp hơn các chỉ số trung bình, còn tỷ lệ mắc bệnh tử vong lại cao hơn. ở số họ, người bị rối loạn tâm thần, bị nghiện rượu, thất nghiệp, sa vào ma tuy....Những đứa trẻ trong gia đình tan v ỡ thường không được sống và giáo dục trong điều kiện bình thư ờng, chúng hay bị các chấn thương tâm lý, k ể cả bệnh tâm thần. Nói chung quy lại, gia đình tan v ỡ gây tổn thất lớn cho cá nhân, thân quyến và xã hội. Một hiện trạng khác đáng quan tâm là hiện tượng sinh sản ở tuổi vị thành niên. Tính tổng số ca phá thai trong cả nước năm 1991 Có 1294835 ca, năm 1993 có 1374787 ca. Năm 1995 có 1433693 ca. Theo giáo sư Ph ạm Gia Đức (bệnh viện Hùng Vương) mỗi năm có 56000 ca nạo phá thai ở tuổi vị thành niên. Tính đến 21 tuổi có 18,36% trường hợp phá thai 6 không hôn thú. Tại thành phố Hồ Chí Minh, theo số liệu của trung t âm bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em- kế hoạch hóa gia đình, năm 1996 có 142884 ca nạo phá thai trong đó có 1423 ca dưới 18 tuổi. Hiện nay, việc có thai ngoài ý muốn cũng là một trong những vấn đề đáng lo ngại. Ngày càng nhiều các bà mẹ trẻ khoảng từ 16 - 17 tuổi, thậm chí có những bà mẹ mới chỉ 13 tuổi. Chưa hết, bên cạnh đó còn là các vấn đề như nạo, phá thai hay đẻ non Kovack. Có những em gái mẹ dắt vào bệnh viện còn rất ngây ngô, vẫn không biết phải "chữa bệnh" như thế nào?. Tất cả các tệ nạn trên phản ánh sâu sắc sự thiếu hiểu biết về văn hóa giới tính. Vô hình dung các emđã tự hủy hoại đến sức khỏe, đến tương lai của chính mình. Càng làm cho gia đình và xã hội lo ngại về những vấn đề tăng dân số quá nhanh. Trên thế giới, sự bùng nổ dân số đang ở mức trầm trọng. Thời gian để dân số tăng lên 1 tỷ người ngày càng bị rút ngắn : Từ 1 tỷ người lên 2 tỷ người mất 80 năm (1850-1930) Từ 2 tỷ người lên 3 tỷ người mất 30 năm (1930-1960) Từ 3 tỷ người lên 4 tỷ người mất 15 năm (1960-1975) Từ 4 tỷ người lên 5 tỷ người mất 12 năm (1975-1987) Dự đoán đến năm 1998 là 6 tỷ, năm 2005 là 8 tỷ người. Ở Việt Nam, dân số cũng tăng rất nhanh. Theo thống kê, một ngày có khoảng 4000 trẻ em ra đời (bằng dân số một xã), một tháng có 2 vạn trẻ ra đời (bằng dân số một huyện), một năm có 1,5 triệu trẻ em ra đời (bằng dân số một tỉnh). Tình trạng dân số tăng nhanh kéo theo các vấn đề nghiêm trọng khác như chiến tranh, ô nhiễm môi trường..., đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sông của mỗi gia đình, cá nhân... Tất cả những tệ nạn trên do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng nguồn gốc sâu xa vẫn là thiếu hiểu biết hoặc hiểu lệch lạc các kiến thức liên quan đến việc sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, đến vai trò, chức năng, cách hành xử trong giao tiếp giới tính....Một thời gian dài do quan niệm và phong tục tập quán lạc hậu, cấm kỵ con người, chê bai con người trong việc tìm hiểu, trao đổi các vấn đề sinh lý giới tính... Trong gia đình, do quan niệm sai lầm nên phụ huynh tránh dạy cho con các vấn đề giới tính. Mặt khác, chính hiểu biết của họ vẫn còn hạn chế nên không biết cách dạy con. Nhiều gia đình quá chiều con, để con muốn làm gì thì làm như ăn diện, nhảy nhót...Lại có những gia đình quá khắt khe, đưa ra nhiều cấm đoán vô lý....Đặc biệt là cha mẹ không gương mẫu, 7 không xử xự đúng với vai trò, chức năng giới tính của mình, hay có cảnh xô xát, mắng nhiếc, ngoại tình, gây ảnh hưởng sâu sắc đến đứa con. Về phía nhà trường cũng rất e ngại, lãng tránh vấn đề giáo dục giới tính. Học sinh rất khao khát tìm hiểu về các vấn đề tình bạn, tình yêu, về sự dậy thì ... nhưng rất sợ hỏi thầy cô. Thậm chí, chính bản thân giáo viên cũng thiếu hiểu biết đầy đủ, hệ thống và thường không được đào tạo về lĩnh vực này. Do vậy khi trả lời cho học sinh thường qua quýt, chiếu lệ càng gây tò mò, thắc mắc ở học sinh. Cũng chính vì thế mà nhà nước ta và nhiều nhà khoa học quan tâm chú ý đến việc đưa GDGT vào nhà trường phổ thông. Trong đó, đề án VIE 88/P09 đã được nghiến cứu một cách khoa học với quy mô lớn. Đề án đã xây dựng chương trình sách giáo khoa GIÁO DỤC ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH dạy cho các khối lớp 9,10,11,12. Ngoài ra, giáo trình GDGT dành cho học viên cao học của PGS - PTS Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Thị Đoan đã được xuất bản năm 1996. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài khoa học thì tuyệt đại đa số người được hỏi đã chấp nhận việc đưa GDGT vào nhà trường. Lực lượng chủ yếu sẽ đảm đương sứ mệnh này trong những năm sau này phải kể đến các sinh viên đang học ở Cao Đẳng Sư Phạm, Đại Học Sư Phạm. Để việc GDGT ở các trường Cao Đẳng Sư Phạm đạt hiệu quả, cần phải nắm rõ mức độ hiểu biết về các vấn đề giới tính của sinh viên, từ đó có các tác động phù hợp nhất, hướng dẫn sinh viên đi vào con đường phát triển giới tính đúng đắn. Chuẩn bị cho họ thành những thầy giáo, cô giáo có hiểu biết toàn diện để truyền cho học sinh những trí thức đúng, đầy đủ về các vấn đề giới tính. Và quan trọng hơn là chuẩn bị cho sinh viên sau này làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ, hưởng hạnh phúc lứa đôi trọn vẹn. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách dân số, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Kết quả nghiên cứu của đề tài "Nhận thức về vấn đề giới tính của sinh viên Cao Đẳng Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh " sẽ góp phần nhỏ vào việc cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đưa GDGT và GDDS vào trường Cao Đẳng Sư Phạm nói chung và trường Cao Đẳng Sư Phạm TPHCM nói riêng. 2. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:  Khách thể nghiên cứu : 8 Đề tài được nghiên cứu trên 304 sinh viên thuộc 2 khối lớp 1, 2 của các khoa Văn, Toán, Anh của trường Cao Đẳng Sư Phạm TPHCM.  Đối tượng nghiên cứu : Nhận thức của sinh viên Cao Đẳng Sư Phạm TPHCM về các vấn đề giới tính. 3. Giả thuyết nghiên cứu: Chúng tôi giả định rằng :  Nhận thức về giới tính của sinh viên Cao Đẳng Sư Phạm còn ở mức độ chưa caomức độ cảm tính.  Có nhiều yếu tố tâm sinh lý ảnh hưởng tới nh ận thức về các vấn đề giới tính của sinh viên Cao Đẳng Sư Phạm. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu:  Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về giới tính.  Khảo sát thực trạng nhận thức về các vấn đề giới tính của sinh viên Cao Đẳng Sư Phạm TPHCM và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức đ ó củ a sin h viên Cao Đẳng Sư Phạm TPHCM  Đề xuất một số ý kiến hổ trợ cho việc GDGT cho sinh viên Cao Đẳng Sư Phạm. 5. Giới hạn của đề tài nghiên cứu:  Tìm hiểu thực trạng nhận thức về các vấn đề giới tính chủ yếu ở 2 cấp nhận thức đúng sai, nhận th ức biểu hiện qua thái độ, hành vi của 304 sinh viên khối 1,2 ở 3 khoa Văn, Toán, Anh trường CĐSPTPHCM  Phân tích một số đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên có ảnh hưởng đến nhận thức về các vấn đề giới tính. 6. Phương pháp nghiên cứu: 6.1. Phương pháp đọc sách và đề tài tham khảo Đọc sách tham khảo tài liệu và các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực, liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 9 6.2. Phương pháp đi u tra bằng hệ thống Anket:  Yêu cầu của hệ thống bảng Anket: - Bảng Anket được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra sơ bộ ban đầu và tham khảo tài liệu, trao đổi học sinh với giáo viên. - Nội dung cấu trúc của bảng Anket dựa vào cơ sở lý luận trình bày ở chương I phần thứ hai. Bảng Anket được chia thành 3 phần chính : + Phần I : Gồm những Item điều tra nhận thức về khái niệm giới tính, nguồn gốc giới tính và những lệch lạc về giới tính. + Phần II : Gồm những Item điều tra nhận thức về các giá trị đạo đức trong những môi quan hệ giới tính. + Phần III : gồm những Item điều tra nhận thức về vai trò của giới tính trong gia đình, ngoài xã hội. Ngoài ra còn có câu hỏi phụ nhằm hiểu rõ thêm các vấn đề có liêu quan. - Các phần trong bảng Anket đều có liên quan với nhau. Trong phần này có những câu có thể cung cấp thông tin hoặc kiểm tra lại những câu trả lời kia. Trong một câu có những ý trái ngược nhau để kiểm tra kết quả trả lời cho chính xác, đúng đắn hay không, hoặc để tìm hiểu sâu hơn trong nhận thức về giới tính của khách thể nghiên cứu. - Trên cơ sở lý luận nhận thức được biểu hiện qua thái độ và thể hiện ở hành vi , nên trong Anket này có những câu hỏi nghiên về thái độ, hành vi, nhằm mục đích kiểm tra nhận thức, hay để hiểu sâu hơn nhận thức của khách thể. - Chúng tôi dùng nhiều dạng câu hỏi khác nhau như câu hỏi lựa chọn, cho điểm, câu hỏi kín và câu hỏi mở  Cách tiến hành : - Tiến hàn h điều tra trên mẫu 3 0 4 sin h v iên ở khối 1 và khối 2 các khoa Văn, An h, Toán của trường CĐSPTPHCM. - Được chia làm 2 đợt + Đợt 1 : Thăm dò thử trên mẫu nhỏ 10 + Đợt 2 : Điều tra trên 304 sinh viên mẫu nói trên bằng hệ thống bảng Anket (vào tháng 3/1998). 6.3. Phương pháp thực nghiệm : Tiến hành như sau - Bước 1 : Đo nhận thức ban đầu về giới tính của sinh viên thông qua bảng Anket và xử lý kết quả. - Bước 2 : Tác động vào nhận thức của 30 sinh viên bằng 2 buổi nói chuyện về giới tính, thảo luận nhóm về các kiến thức liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Bước 3 : Đo lại nhận thức của sinh viên. Xử lý kết quả và so sánh với kết quả nhận thức ban đầu. 6.4. Phương pháp đàm thoại và quan sát: - Quan sát các ạt ho độ ng của sinh viên để t ìm hiểu t hái độ, sự quan t âm, sự nhiệt t ình, mộ t số biểu hiện về giớ i t ính của sinh viên nam nữ t hô ng qua các hoạt độ ng vu i chơi, họ c t ập, và qua cách cư xử giữa các em với nhau. - Tiếp cận với g iáo viên, sinh viên t hông qua các buổ i t hảo luận, nó i chu yện. 6.5. Phương pháp toán thống kê  Tìm giá trị trung bình (X) Với n 0 , n 1 , n 2 , n 3 là t rường hợp ở nhó m 0,1,2,3  Phương pháp Chisquare (X2) : Giả sử H 0 là đú ng tì ht rả lời (đúng, sai) có cùng xác xuất đối với nam và nữ. Cô ng t ứ hc : Với: fb : t ần số quan sát 11 fe : ần t số kỳ vọ ng t hì chấ p nhận Ho Nếu t hì bác ỏb Ho  Phương pháp U (so sánh 2 mẫu tương quan) Với b : Tần số trả lời đúng đợt 1, sai đợt 2 c : Tần số trả lời sai đợi 1, đúng đợt 2  Tính đô lệch chuẩn và đô phân tán : Với N : Tổng số trường hợp ở các nhóm fi : Tần số biến lượng với các Xi : Trị số trung bình cộng của các Xi S : Độ lệch tiêu chuẩn V : Độ phân tán 12 PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề: Trên thế giới, vấn đề giới tính được tiến hành nghiên cứu ở thời kỳ Phục Hưng khi bộ môn giải phẫu và sinh lý người bắt đầu phát triển. Thời kỳ này, những vấn đề tính dục, nhất là xét về phương diện đạo đức và giáo dục cũng được nghiên cứu tới. Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học xã hội học như J.Mac - LeNan (Anh) ; Ch.Letourneau và A.Espinas (pháp) không nh ững gắn sự phát triển quan hệ tình dục với các dạng hôn nhân gia đình mà còn gắn với cả những yếu tố khác của chế độ xã hội và văn hóa. Đặc biệt, trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước" của F.Engels, đã đưa ra một giải pháp mới mẻ về mối quan hệ tình dục và quan hệ xã hội với kinh tế xã hội. Năm 1921, tại Mỹ một ủy ban liên ngành được thành lập để nghiên cứu các vấn đề giới tính. Điển hình là nghiên cứu của A.Kingsey đã thống kê rộng rãi các hương tâm lý tính dục và hành vi con người. Tiếp nối các công trình nghiên cứu của nhóm A.Kingsey là công trình của Masters và V.Johnson. Các tác giả này t ập trung và phát hiện chuẩn mực trong tính dục học. Tuy vậy, nhìn chung giáo dụ c giới tín h ở thời kỳ n ày còn nặng về tìn h d ụ c, d o đó còn ít đ ược chấp nhận. Cũ ng th ời điểm này, tại Thụy Điển đ ã coi tìn h dụ c là q uyền tự d o củ a con ng ười, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của mỗi công dân đối với xã hội. Năm 1942, Bộ giáo dục Thụy Điển quyết định đưa thí điểm giáo dục tình dục và nhà trường và đến 1956 thì dạy phổ cập trong tất cả các loại trường từ tiểu học đến trung học. Năm 1963, tại Liên Xô đã bắt đầu tổ chức các phòng nghiên cứu tính dục học tại các trung tâm tỉnh, thành phô, bệnh viện ... Các nhà sư phạm lỗi lạc như Makarenco, A.Gugler và rất nhiều bác sĩ khác như c. Freinet, A.Arthur ... đã tìm ra những biện pháp thật cụ thể để giáo dục g iới tính cho trẻ em. Nguyên tắc chung của các nhà nghiên cứu này là gắn liền giáo dục sinh lý với việc giáo dục 13 toàn diện. Con người là một khối thống nhất, không thể tách rời sinh lý ra khỏi phần toàn diện, Giáo dục giới tính (GDGT) được xem như là một nội dung của giáo dục đạo đức, chuẩn bị cho con người bước vào đời sống gia đình. Hầu hết các nước đều coi giáo dục tình dục là vấn đề lành mạnh đem lại tự do cho con người. Vì thế họ quan niệm rằng : cần nói rõ cho mọi người biết những quy luật hoạt động của tình dục. Chương trình GDGT của họ rất đa dạng, các trường có thể tự chọn vấn đề phù hợp với đôi tượng học mà giảng dạy. Nhà nước tận dụng các phương tiện truyền thông để tiến hành GDGT. Ở Châu Á, GDGT là lĩnh vực câm kỵ trong nhiều quốc gia, xuất phát từ những quan điểm phong kiến, và phụ thuộc vào phong tục tập quán. Năm 1974, hội nghị quốc tế về tình dụ c học ở Giơnevơ đ ã thảo lu ận đ ến sự cần th iết p hải đ ưa tìn h d ụ c học vào chương trình giảng dạy ở các ngành giáo dục y tế. Trong những năm 1984 - 1986, hội nghị UNESCO đã làm sáng tỏ yêu cầu về GDĐSGĐ và GDGT trong quá trình giáo dục ở các nước Châu Á Thái Bình ương. D Tùy theo phongụct tập quán, các định hướng giá trị mà mỗi nước áp dụng nội dung, phương pháp GDGT khác nhau. Nhưng tất cả đều thấy sự cần t hiết phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủ cuộc sống gia đình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Ở Philippin, GDGT đã đưa vào chương trình nội khóa của trường phổ thông. Nội dung chương trình được thể hiện chủ yếu qua bộ môn kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) trong cácờ gichính khóa và hoạt động ngoại khóa. Việc nghiên cứu phương pháp ạy d nhằm thu hút học sinh, và nâng cao hiệu quả nhận thức rất được quan tâm, chú ý. Ngoài ra ệcviGDGT còn được mở rộng ra ngoài nhà trường, đến các tầng lớp nhân dân qu a nhiề u hình thức giáo dục phong phú. Ở Việt Nam, do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng, tập quán phong kiến, có từ lâu đời mà vấn đề giới tính với đúng nghĩa của nó thì hậu như bị "né tránh", "thả nổi". Việc nghiên cứu vấn đề giới tính chưa được phổ biến. Từ những năm 80, công tác GDGT ở nước ta cũng bắt đầu được quan tâm, đề cao đến trong một số báo cáo khoa học giáo dục, trong một số chuyên đề dạy ở trường sư phạm, trong các bài viết trên báo phụ nữ thanh niên.... Ngày 24/12/1984 Ch ủ tịch HĐBT Phạm Văn Đồng đã ký chỉ thị 176a, nội dung chỉ thị có đoạn viết : "Bộ giáo dục, Bộ đại học - Trung học chuyên nghiệp, tổng cục 14 dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan, xây dựng chương trình chính khóa và ngoại nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức về khoa h ọc giới tính, về hôn nhân và gia ình, đ về nuôi dạy con". Năm 1985, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp phối hợp với công đoàn ngành đại học tổ chức hội thảo về GDGT cho sinh viên các trường đại học. Tổ chức hai lớp tập huấn cho một số cán bộ đoàn, cán bộ giáo vụ, tuyên huấn các trường đại học và trung học chuyên nghiệp ở phía nam tại thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề GDGT. Mọi người dự tập huấn đều tỏ ý mong mỏi nhanh chóng đưa công tác GDGT vào nhà trường đại học để cung cấp cho thanh niên, sinh viên những kiến thức về tình yêu, hôn nhân chuẩn bị tốt hành trang cho hành trang tương lai. Tuy vậy, cho đến nay sinh viên vẫn chưa chính thức được học kiến thức về GDGT. Cũng vài năm này, TW Hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào giáo dục "3 triệu bà mẹ nuôi con khỏe dạy con ngoan". Chủ yếu dùng hình thức diễn giảng, nói chuyện nên hiệu quả tuy mang tính chất phong trào, như ng lại không thể sâu sắc được. Đặc biệt đến năm 1988, đề án quy mô lớn ký hiệu VIE/88/P09 (Đề án giáo dục đời sống gia đình và giới tính) do Bộ giáo dục quản lý, viện khoa học giáo dục Việt Nam thực hiện với sự ch ỉ đ ạo và tham gia trực tiếp củ a các n hà khoa học cố GS Đặng Vũ Hoạt, GS Trần Trọng Thủy, và bà Ngô Đặng Minh Hằng cùng nhiều nhà khoa học khác đã được triển khai. Mục tiêu của đề án là đưa nội dung GDĐSGĐ vào nhà trường để hổ trợ cho các đề án GDDS, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng đối với gia đình và hạ thấp tỷ lệ sinh đẻ ở nước ta. Đề án tiến hành trong 4 năm, từ năm 1988 đến năm 1991 và đã xây dựng chương trình, sách giáo khoa và giảng dạy thí điểm thành công ở 19 tỉnh thành trong cả nước. Tiếp theo đề án đó, công trình về " Điều tra cơ bản nhằm đưa GDGT và GDĐSGĐ vào nhà trường sư phạm" của trường ĐHSPHNI do PGS - PTS Nguyễn Quang Uẩn chủ nhiệm đã trở thành tài liệu hết sức quý giá trong việc tìm hiểu nhận thức - thái độ - nguyện vọng của sinh viên sư phạm trước tình hình đưa GDGT và GDĐSGĐ vào nhà trường sư phạm. Năm 1992, luận án PTS của thầy Bùi Ngọc Oanh" Những yếu tố tâm lý trong sự chấp nhận GDGT của thanh niên học sinh" đã bảo vệ thành công. Gần đây, tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Giáo sư Phạm Gia Đức cùng các bác sĩ bệnh viện Hùng Vương - TPHCM đã thực hiện đề tài "Tìm hiểu những kiến thức về hành vi sinh sản ở tuổi thiếu niên, học sinh TPHCM". Các câu hỏi xoay quanh nội dung chính: Kiến thức sinh sản, ngừa thai, bệnh lây lan qua đường tình dục, tiểu sử thai nghén. Đề tài đã tiến hành trên quy mô lớn và thu được nhiều kết 15 quả đáng quan tâm. Tình trạng thiếu hiểu biết về các biện pháp tránh thai gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho gia đình và xã hội. Hiện nay TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đang thực hiện một đề án lớn "Vì sức khỏe sinh sản vị thành niên". Được UNPA tài trợ và có ký hiệu JIE , đã được những kết quả bước đầu.Tuy vậy, dưới góc độ một điều tra dịch tế học cộng đồng , đề tài chỉ chú ý góc cạnh sinh lý, bệnh lý chứ chưa đi sâu vào khía cạnh tâm lý. Thực hiện đề tài này, chúng tôi muôn tìm hiểu thực trạng nhận thức các vấn đề giới tính và phân tích rõ hơn các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến nhận thức về giới tính của sinh viên CĐSPTPHCM. Nghiên cứu củ a chúng tôi sẽ g óp p hần n hỏ bé vào v iệc thực h iện công tác GDGT và GDDS cho sinh viên sư phạm. 1.2. Một số vấn đề lý luận về giới tính và nhận thức giới tính: 1.2.1.Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên: 1.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên nói chung Khái niệm tuổi thanh niên bao giờ cũng liên quan chặt chẽ với các khái niệm lứa tuổi quá độ, mà sự chín muồi giới tính là quá trình sinh học trung tâm của nó. Trong sinh lý học quá trình này được chia làm ba giai đoạn : - Thời kỳ trước dậy thì. - Thời kỳ dậy thì, mà trong đó các quá trình cơ bản của sự chín muồi giới tính được thực hiện. - Thời kỳ sau dậy thì, khi cơ thể đạt tới sự trưởng thành sinh học đầy đủ. Các sinh viên CĐSP năm 1 và năm 2 ầhu hết ở vào độ tuổi 18 đến 20, đây là giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn cuối tuổi thanh niên sang đầu giai đoạn tuổi trưởng thành. Trong quá trình này, quá trình chín mu ồi sinh học cơ bản đã được hoàn thiện đến mức có thể coi là thuộc về chu trình người lớn. 1.2.1.2. Đặc điểm sinh lý của em gái lứa tuổi sinh viên : - Đối với các sinh viên nữ, các quá trình chín muồi sinh học cơ bản đã hoàn thiện. Sự xuất hiện kinh nguyệt không còn là hiện tượng gây bối rối, e thẹn ở các em nữa. Tuyến vú phát triển, những dấu hiệu sinh dục thứ cấp như âm hộ phát triển rộng thêm, hệ thống xương chậu, khung chậu phát triển rộng thêm bề ngang. - Sự phát triển đến mức hoàn chỉnh của buồng trứng : 16 Buồng trứng được hình thành vào tuần thứ 10 hoặc 11 của đời sống phôi. Buồng trứng có hai chức năng sản xuất trứng và tiết hoocmon sinh dục nữ. Đầu tuổi trưởng thành hệ thống ống dẫn trứng, dạ con đã phát triển hoàn chỉn h. Đây là n hững điều kiện thuận lợi cho quá trình mang thai và sinh đ ẻ. - Hệ cơ phát triển mạnh. Sự phát triển của hệ cơ làm cho các em tăng thêm ứs c lực, cùng với sự phát triển của hệ cơ là hệ xương. Chiều cao của nữ thời kỳ này cũng đã ổn định. Các chi phát triển đ ồng đ ều , cân đ ối. Các em nữ mang rõ n hững đ ường nét mềm mại đặc trưng cho nữ giới. - Hệ thần kinh : Hệ thống tim mạch, thần kinh mang tính ổn định và hoạt động theo nhịp bình thường thuộc chu kỳ người lớn. 1.2.1.3. Đặc điểm tấm lý của em trai lứa tuổi sinh viên : Các đặc tính sinh dục thứ cấp như kích thước tinh hoàn, bìu, lông phát triển đến mức hoàn thiện. Giai đoạn này chiều cao của các em trai tương đối ổn định, hệ cơ phát triển mạnh. Tầm vóc phát triển cân đối hơn so với thời kỳ dậy thì, mang rõ những nét cứng cáp, nở nang đặc trứng cho nam giới. Trọng lượng cơ thể tăng ít hơn thời kỳ dậy thì. Thời kỳ này, sự trao đổi chất tăng cường. Hệ thần kinh vẫn hoạt động tương đối mạnh. 1.2.1.4. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi sinh viên : Sang lứa tuổi sinh viên, hoạt động, cấu trúc và vai trò của nhân cách đã mang những phẩm chất mới, những phẩm chất của người lớn. Khác với tuổi học sinh, ở tuổi sinh viên trình độ học vấn chung được thay thế bằng trình độ học vấn nghề nghiệp chuyên môn : phạm vi các vai trò xã hội - chính trị đã liên quan trực tiếp với quyền lợi, trách nhiệm của các em. Các em có quyền tham gia bầu cử và ứng cử vào đại biểu hội đồng nhân dân. Tính chất trung gian của vị trí xã hội và vị trí của sinh viên còn quy định ở những đặc điểm tâm lý của nó. Ở họ, nhiệm vụ tự xác định về mặt xã hội và nhân cách nổi lên, đây chính là sự định hướng rõ rệt và sự xác định vị trí củ a mình trong thế giới người lớn. Xã hội nhìn người thanh niên sinh viên không chỉ là đôi tượng xã hội hóa, mặc dù phải tiếp tục giáo dục, mà còn là một chủ thể có trách nhiệm của hoạt động xã hội,sản xuất, đồng thời đánh giá các kết quả hoạt động của họ theo tiêu chuẩn người lớn. Sinh viên tham gia rất nhiều trong hoạt động nghiên cứu khoa học, trong các phong trào đoàn thể.... 17 Sự phát triển các chức năng nhận thức và trí tuệ ở lứa tuổi sinh viên đều phát triển theo hai mặt chất lượng và số lượng. Sự phát triển trí tuệ có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển các năng lực sáng tạo. Các em có khả năng tập trung chú ý lâu để nghiên cứu sâu, rộng một vấn đề nào đó. Tuy vậy, so với người trưởng thành, về mặt tâm lý sinh viên năng động hơn và có và có khuynh hướng "say mê" nên cần phải có kỷ luật và sự tập trung trí tuệ cao. Trình độ học vấn khá cao, xu hướng nghề nghiệp dần ổn định. Tính độc lập trong học tập nghề nghiệp phát triển mạnh và dần ổn định. Sự phát triển của tính độc lập không phải là gì khác, mà là sự chuyển từ hệ thông điều khiển bên ngoài thành sự tự điều khiển. Đối với sinh viên, thế giới vật chất bên ngoài chỉ là một trong những khả năng của kinh nghiệm chủ quan mà bản thân nó là trung tâm của kinh nghiệm này. Việc khám phá hình ảnh "cái tôi" không đơn giản chỉ phụ thuộc vào trình độ nhận thức của sinh viên, mà còn là tâm thế xã hội, thái độ của cá nhân đối với chính bản thân mình bao gồm ba yếu tố phụ thuộc lẫn nhau đó là nhận thức, xúc cảm và hành vi. Nhận thức về hình ảnh "cái tôi" chính là sự hiểu biết về bản thân, biểu tượng về những phẩm chất và thuộc tính của mình. Xúc cảm về "cái tôi" thể hiện ở sự đánh giá những phẩm chất và lòng tự ái có liên quan tới những đánh giá ấy, lòng tự trọng và những tình cảm khác. Mà hành vi chính là thái độ thực tế đối với bản thân xuất phát từ hại yếu tố nói trên. Tuổi sinh viên còn đặc trưng bởi tính phân hoa sâu sắc của những phản ứng xúc cảm và những phương thức biểu hiện trạng thái xúc cảm, cũng như bởi sự nâng cao tính tự kiểm tra và tự điều chỉnh. Tâm trạng sinh viên ổn định và có ý thức hơn nhiều so với lứa tuổi học sinh. Sự phát triển những tình cảm cấp cao như những tình cảm đạo đức, tình cảm nghĩa vụ trước xã hội và những người xung quanh, khả năng đồng cảm , nhu cầu về tình bạn, tình yêu.... Các em đặc biệt nhạy cảm đối với sự tương phản, xúc động mãnh liệt trước việc chuyển biến từ cái cao cả sang cái thấp hèn, từ cái bi đến cái hài. Đặc biệt nhận thấy ở các em sự phát triển óc hài hước, châm biếm, mỉa mai có liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ . Các em rất nhạy cảm với các vấn đề tâm lý "bên trong". Các em bắt đầu quen với vẻ bề ngoài của mình, chấp nhận nó và do đó ổn định mức độ kỳ vọng liên quan tới nó. Bây giờ, vấn đề nổi lên liên quan hàng đầu là những thuộc tính khác của "cái tôi", đó là năng lực trí tuệ, những phẩm chất đạo đức và ý chí, tức là những phẩm chất quyết định thành công của hoạt động và các quan hệ với những người xung quanh. Nhu cầu giao tiếp ở lứa tuổi này rất lớn. Với các em, giao tiếp tự do không đơn giản là một cách nghĩ ngơi mà còn là phương tiện tự thể hiện của nhân cách, phương tiện thiết lập những tình cảm mới với người khác mà từ đó dần dần kết tinh lại một cái gìđó th ầm kín, hoàn toàn là của mình. Những nhóm hỗn hợp ở đầu lứa tuổi thanh niên dần dần tan rã nhường 18 chỗ cho nhóm khác giới xuất hiện trên cơ sở liên nhân cách. Và đặc biệt, trong tình bạn khác giới ở lứa tuổi này thường chứa đựng một tình yêu đang nãy sinh, đư ợc chất chứa bên trong. Ngoài nhiệm vụ chuẩn bị nền tảng kiến thức để bước vào nghề nghiệp thì lứa tuổi này còn có một nh iệm vụ q u an trọng k hác là chu ẩn b ị các điều kiện cần th iết đ ể xây d ựng gia đình trong tương lai. 1.2.2. Lý luận về các vấn đề nhận thức: 1.2.2.1. Khái niệm nhận thức : Hoạt động nhậnt hức của con người là quá trình tâm lý, có khởi đầu, diễn biến và kết thúc. Hoạt động nhận thức có liên quan mật thiết với các quá trình tâm lý khác như xúc cảm, ý chí... Hoạt động nhận thức là quá trình phản ánh bản thân những sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan. Không chỉ phản ánh hiện thực chung quanh ta mà còn phản ánh hiện thực của bản thân ta, nó không chỉ phản ánh cái bên ngoài mà còn phản ánh cái bên trong, không chỉ ph ản án h cái thực tại ma còn p hản án h cái đã qua và cái ẽs tới h iện thực khách quan. Quá trình nhận thức gồm 2 giao đoạn : Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính * Nhận thức cảm tính : Gồm cảm giác và tri giác. - Cảm giác : Là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. - Tri giác : Là quá trình nh ận thức phản ánh một cách trọn vẹn những thuộc tính bên ngoài ủa c sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. * Nhân thức lý tính : Gồm tư duy và tưởng tượng - Tư duy : Là quá trình nh ận thức phản ánh những thu ộc tính bản chất , những mối quan hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật hiện tượng mà trước đó ta chưa biế t. - Tưởng t ượng : Là quá trình nh ận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghi ệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ ởs những biểu tượng đã có. Hoạt động nhận thức là một trong những hoạt động tâm lý cơ bản liên quan đến mọi hiện tượng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức mang lại cho con người những 19 hình ảnh, biểu tượng, khái niệm về sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan, hay nói chung đó là ững nh hiểu biết, chính sự hiểu biết đó chi phối thái độ, tình cảm, nhu cầu, hành vi... của con người. Nhận thức được thể hiện qua thái độ và biểu hiện qua hành vi. Ngư ợc lại, những thuộc tính, những quá trình tâm lý đó lại ảnh hưởng đến hoạt động nhận thức, đến sự hiểu biết của cá nhân. 1.2.2.2. Nhận thức về giới tính : Đâu là sự khác biệt nam nữ ? Thế nào là người trưởng thành ? Vấn đề đồng tính luyến ái ? Có thể nói, giới tính là một trong những vấn đề mà con người quan tâ m nhất từ trước đến nay. Giới tính có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tâm lý nói chung củ a con người. Giới tính chi phối những hành vi, cử chỉ, tư thế, tác phong, nếp sống của con người. Do vậy, sự hiểu biết về các vấn đề giới tính của bản thân và của người khác giới, từ đó có thể làm chủ và điều khiển được bản thân mình, đ ể có cách cư xử phù hợp trong quan hệ với người khác giới. Ngay vào tuổi lên ba, khi trẻ tò mò muốn biết về mọi cái xung quanh mình thì sự khác biệt giới tính cũng nằm trong tầm mắt của trẻ em khiến chúng thắc mắc và tìm hiểm. Trẻ em nam bắt đầu nhận ra cái gì "mình có" mà các trẻ em gái "không có" và ngược lại các em gái nhận ra những gì "mình có" mà các trẻ em nam 'không có".... Và như vậy là trẻ đang có những hiểu biết sơ đẳng về giới tính. Nhận thức về giới tính cơ bản hình thành khi trẻ bắt đầu có ý thức về "cái tôi" của mình, khi trẻ bắt đầu khẳng định bản ngã của mình. Do những tác động xung quanh trẻ thích bắt chước những hành vi của người lớn cùng giới với mình, luôn cố gắng sửa đổi hành vi của mình sao cho phù hợp với giới của mình. Đến lứa tuổi nhi đồng, trẻ đã hiểu biết rõ thêm về những đặc điểm của giới tính. bao gồm những đặc điểm có liên quan đến thuộc tính nhân cách như phải dũng cảm, trung thành với bạn và các lĩnh vực hoạt động học tập, vui chơi, lao động. Con gái thường chơi thành nhóm với nhau và ít thích chơi với em trai. Các em gái thích chơi những trò chơi đòi hỏi sự khéo léo, dịu dàng, nữ tính ... Ngược lại các em nam thì tỏ ra mạnh mẽ hơn, các em thích bắn bi, thích đá banh và đặc biệt thích các trò chơi lấp ráp, máy móc, robot... Mặc dù vậy, sự hiểu biết về giới tính của trẻ em còn rất máy móc, mơ hồ và ít linh hoạt. Bước vào tuổi thiếu niên, sự dậy thì đã làm các em quan tâm đến người khác giới, mọi thông tin có liên quan đến tính dục trở nên hấp dẫn đối với các em. Các em bắt đầu nhận xét về những đặc trưng giới tính, đánh giá người khác giới. Vì vậy, ở độ tuổi này, các em đã có những biểu hiện khá phong phú về các vấn đề giới tính. Nhu cầu hiểu biết về giới tính bộc lộ khá mạnh mẽ. Các em thắc mắc rất nhiều về các vấn đề giới tính. Mọi thông tin có liên quan 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan