Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những quy định hiện hành và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức ...

Tài liệu Những quy định hiện hành và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức văn thư, lưu trữ trong cơ quan nhà nước ở việt nam - thực trạng và giải pháp

.PDF
110
503
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG Tên đề tài: NHỮNG QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Lưu trữ học Hà Nội-2012 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG Tên đề tài: Những quy định hiện hành và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức văn thư, lưu trữ trong các cơ quan nhà nước ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ học Mã số: 60 32 24 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Phụng Hà Nội-2012 3 MỤC LỤC Nội dung Trang A. LỜI MỞ ĐẦU B. NỘI DUNG Chƣơng 1: Các chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay 1.1. Mô ̣t số khái niê ̣m cơ bản 1.2. Các loại chính sách, chế độ đối với công chức 1.3. Chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc 1.4. Sự tác động của chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc Tiểu kết Chƣơng 1 Chƣơng 2: Khảo sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay 2.1. Thực hiện chính sách tiền lƣơng đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay 2.2. Thực hiện chế độ phụ cấp đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay 2.3. Thực hiện chế độ tuyển dụng, sử dụng công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay 2.4. Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay 2.5. Thực hiện các chính sách, chế độ khác đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc 2.6. Nhận xét Tiểu kết Chƣơng 2 Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay 3.1. Định hƣớng hoàn thiện chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay 2 11 11 4 11 16 23 36 38 39 39 44 52 53 54 56 74 75 75 79 88 Tiểu kết Chƣơng 3 C. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 92 94 5 LỜI MỞ ĐẦU A. 1. Lý do chọn đề tài Ngay từ khi giành đƣợc độc lập, thống nhất đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm đến các chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, tạo môi trƣờng thuận lợi để đội ngũ này yên tâm công tác. Thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức luôn là một trong những công cụ của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc ban hành để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Nhà nƣớc đề ra chính sách, chế độ trên quan điểm đƣờng lối, định hƣớng của Đảng và luôn hƣớng vào việc xử lý những vấn đề cấp bách đặt ra từ thực tiễn của đời sống xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mọi lĩnh vực khác của đời sống xã hội cũng vận động để phù hợp với quy luật phát triển, theo đó cải cách hành chính là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại. Công cuộc cải cách hành chính vừa là tiền đề, vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 đã kết thúc, giai đoạn 2011 – 2020 đang tiếp tục triển khai, trong đó xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong 6 nhiệm vụ quan trọng. Đối với nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Chính Phủ đã xác định phải tập trung trọng tâm vào 9 nội dung, trong đó có nội dung về xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lƣơng theo ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại cho những ngƣời làm việc trong điều kiện đặc thù. 6 Lao động của đội ngũ công chức, viên chức văn thƣ, lƣu trữ là một loại lao động đặc thù, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao, ý thức bảo mật thông tin, riêng những ngƣời trực tiếp làm công tác lƣu trữ, hầu hết các công việc đều có yếu tố độc hại do phải trực tiếp tiếp xúc với tài liệu, máy móc cũng nhƣ các loại hoá chất độc hại, các chất phóng xạ. Những đặc thù nghề nghiệp nêu trên đòi hỏi phải có các chính sách ƣu đãi phù hợp thì mới khuyến khích đƣợc tính tích cực, yêu ngành, yêu nghề của công chức, viên chức văn thƣ, lƣu trữ góp phần duy trì và phát triển nhân lực văn thƣ, lƣu trữ tại các cơ quan nhà nƣớc. Hiện nay, Nhà nƣớc ta đã ban hành đƣợc một số văn bản quy định về chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc. Các cơ quan sử dụng lao động văn thƣ, lƣu trữ cũng đã có các biện pháp để thực hiện tốt, tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều bất cập. Nhận thức đƣợc tác dụng của chính sách, chế độ đối với ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ, chúng tôi mong muốn tìm hiểu vấn đề chính sách, chế độ nảy sinh từ thực tiễn của đời sống xã hội đối với đội ngũ những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức nói chung và đội ngũ những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Là một ngƣời đƣợc đào tạo chuyên môn về lĩnh vực văn thƣ, lƣu trữ hiện đang công tác tại một đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ nên trong quá trình nghiên cứu ở bậc học cao học Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng, tôi đã quan tâm nghiên cứu và có dịp khảo sát việc thực hiện chính sách, chế độ đối với những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ ở một số cơ quan nhà nƣớc. Nhận thấy vấn đề này cần đƣợc nghiên cứu và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, cho nên tôi chọn vấn đề: “Những quy định hiện hành và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức văn thư, lưu trữ trong 7 các cơ quan nhà nước ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lƣu trữ học. 2. Mục tiêu của đề tài Thực hiện đề tài này tôi hƣớng tới giải quyết một số vấn đề sau: - Thứ nhất, hệ thống và phân tích một số chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng; - Thứ hai, khảo sát và đánh giá việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc; - Thứ ba, trên cơ sở kết quả khảo sát và đánh giá thực tiễn đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách, chế độ của Nhà nƣớc đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay, để từ đó tạo động lực cho họ nâng cao chất lƣợng, tinh thần trách nhiệm và phục vụ hiệu quả các yêu cầu mà thực tiễn đặt ra. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ chính sau: - Một là, tìm hiểu cơ sở lý luâ ̣n về chiń h sách, chế đô,̣ - Hai là, tìm hiểu vị trí, vai trò và đặc điểm lao động, đặc thù công việc của các công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc, từ đó thấy đƣợc sự cần thiết phải có chính sách, chế độ áp dụng cho họ, - Ba là, hệ thống các văn bản của Nhà nƣớc quy định về các chế độ mà công chức văn thƣ, lƣu trữ đã và đang đƣợc thụ hƣởng, - Bốn là, khảo sát thực tiễn việc áp dụng các chính sách, chế độ hiện hành đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ (có mở rộng sang đối tƣợng là viên chức làm 8 công tác văn thƣ, lƣu trữ). Từ đó có những nhận xét, đánh giá kết quả và tồn tại của các chính sách, chế độ hiện hành, đồng thời lý giải những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. - Năm là, nghiên cứu một số giải pháp cụ thể, đề xuất các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét, hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Chính sách, chế đô ̣ đố i với công chƣ́c bao gồ m nhiề u nô ̣i dung nhƣng do điều kiện khảo sát không nhiều, thời gian nghiên cứu bị hạn chế nên nội dung đề tài chỉ tập trung khảo sát các chính sách, chế độ phu ̣ cấ p hiện hành của Nhà nƣớc đối với những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc (khảo sát ở 30 Bộ, ngành và địa phƣơng, chủ yếu là văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia, Trung tâm Lƣu trữ tỉnh, văn phòng UBND các cấp, văn phòng các sở ở địa phƣơng...). Thời gian nghiên cứu: Tìm hiểu các chính sách, chế độ của công chức văn thƣ, lƣu trữ từ 1962 đến nay, đặc biệt tập trung nghiên cứu các chính sách, chế độ hiện đang còn hiệu lực. Không gian nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc từ Trung ƣơng tới địa phƣơng. 5. Đối tƣợng nghiên cứu: - Các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nƣớc đối với những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ 9 - Tình hình áp dụng, thực hiện chính sách, chế độ ở một số cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng. 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề chính sách, chế độ là vấn đề không mới đối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Từ trƣớc tới nay có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách, chế độ, chẳ ng ha ̣n nhƣ : Nghiên cứu tiế p tục hoàn thiê ̣n chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức cơ sở (Nguyễn Thế Vinh ̣ - Bô ̣ Nô ̣i vu )̣ ; Hoàn thiện chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (Đỗ Văn Phong Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công); Phân tích thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức trong các cơ sở y tế công lập (Viê ̣n Chiế n lƣơ ̣c và chính sách y tế - Bô ̣ Y tế)... Song với điều kiện cụ thể của ngành Văn thƣ, lƣu trữ hiện nay thì đây là một nội dung đang đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà hoạch định chính sách quan tâm, tiêu biểu là một số bài viết đăng trên tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt nam nhƣ: Vấn đề phụ cấp trách nhiệm, độc hại cho cán bộ trực tiếp làm công tác lưu trữ trong cả nước (Thanh Sơn); Các chế độ phụ cấp cho người trực tiếp làm việc trong kho lưu trữ (Vũ Hải Thanh); Vài suy nghĩ về tiền lương của ngạch lưu trữ (Trần Nhƣ Đạo); Tính chất của lao động văn thư và yêu cầu xây dựng chức danh (Tiểu ban xây dựng chức danh văn thƣ – Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc); Đôi điều suy nghĩ về ngạch, bậc lương công chức lưu trữ hiện nay (Vĩnh Xuân)... Qua quá trình khảo sát và tìm kiếm tƣ liệu, tôi nhận thấy số lƣợng các bài viết về vấn đề chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ không nhiều, kể cả khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ. Cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về vấn đề chính sách, chế độ đối với công chức văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc ở Việt 10 Nam hiện nay. Do vậy, đề tài tôi lựa chọn có kế thừa một số kết quả nghiên cứu nói trên nhƣng không trùng lặp. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng phƣơng pháp nhận thức khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ: phƣơng pháp suy luận logic, tổng hợp, phân tích, so sánh, phỏng vấn, hệ thống, mô tả, khảo sát thực tế… Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng linh hoạt trong từng nhiệm vụ cụ thể của luận văn, chẳng hạn nhƣ: - Phƣơng pháp suy luận logic, thống kê, tổng hợp, phân tích, khảo sát, hệ thống đƣợc sử dụng trong việc tìm hiểu các vấn đề cơ bản về chính sách, chế độ đối với công chức; xác định vị trí, nhiệm vụ của những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc; các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nƣớc mà họ đang đƣợc thụ hƣởng. - Phƣơng pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế, phân tích số liệu, tổng hợp đƣợc sử dụng trong việc đánh giá sự tác động của chính sách, chế độ đối với bản thân các công chức cũng nhƣ đối với các mặt của đời sống xã hội. - Bên cạnh đó phƣơng pháp suy luận logíc còn đƣợc sử dụng để dự đoán những hệ quả nếu nhƣ các chính sách, chế độ chƣa đƣợc Nhà nƣớc quan tâm thỏa đáng; ngoài ra phƣơng pháp tổng hợp và suy luận đƣợc sử dụng trong việc nhận xét, đánh giá và nêu ra những giải pháp cần thực hiện nhằm hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với công chức ngành văn thƣ, lƣu trữ hiện nay. 8. Tài liệu tham khảo Để thực hiện đề tài này, tôi đã tham khảo các nguồn tƣ liệu sau: - Giáo trình xã hội học trong quản lý - Học viện chính trị quốc gia HCM – Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 2001 11 - Sách chuyên khảo về Các phương pháp trả lương – trả thưởng cho người lao động trong các doanh nghiệp và cơ quan của PGS.TS Nguyễn Tiệp Trƣờng Đại học Lao động xã hội – NBX Lao động xã hội năm 2008 - Các khoá luận, luận văn của sinh viên , học viên cao học khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng, của Học viện Hành chính (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia), đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Nội vụ, Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc có nội dung liên quan đến vị trí, nhiệm vụ, chính sách, chế độ đối với công chức nói chung và công chức Ngành văn thƣ, lƣu trữ nói riêng. - Một số bài viết đăng trên tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam - Các văn bản pháp luật hiện hành về ngạch, bậc cán bộ văn thƣ, lƣu trữ; chế độ tiền lƣơng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản về chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức văn thƣ, lƣu trữ của Nhà nƣớc - Tập hồ sơ lưu về chính sách, chế độ của Cục Văn thƣ và lƣu trữ Nhà nƣớc hiện đang đƣợc bảo quản tại Trung tâm Lƣu trữ quốc gia III - Luật Cán bộ, công chức năm 2008 - Luật Viên chức năm 2011 - Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 9. Những đóng góp của đề tài Nếu đề tài đƣợc triển khai và thực hiện tốt sẽ có những đóng góp sau: - Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ thêm các vấn đề liên quan tới vị trí, nhiệm vụ cũng nhƣ chính sách, chế độ đối với những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan nhà nƣớc hiện nay. - Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần giúp những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ nhận thức đầy đủ và hiểu một cách sâu sắc về những chính sách, chế 12 độ của Nhà nƣớc mà họ đƣợc hƣởng. Đây là yếu tố tác động đến tâm lý của ngƣời lao động ở mỗi vị trí công việc, làm một công việc đặc thù, nặng nhọc độc hại họ sẽ thấy yên tâm hơn, họ cảm thấy đƣợc bù đắp xứng đáng cho sức lao động mà họ bỏ ra, kích thích sáng tạo hăng say, năng động trong công việc. Qua nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống chính sách, chế độ đối với những ngƣời làm công tác văn thƣ, lƣu trữ. Ở một giác độ nào đó có thể giúp các nhà hoạch định chính sách quan tâm, đề nghị các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật để những ngƣời làm công tác văn thƣ đƣợc bố trí vào ngạch, bậc hợp lý; những công chức văn thƣ, lƣu trữ đƣợc thụ hƣởng những ƣu đãi, phụ cấp ngành nghề tƣơng xứng với vị trí, nhiệm vụ và tính chất công việc. 10. Bố cục của đề tài Để giải quyết các mục đích mà đề tài đặt ra, nội dung của luận văn gồm 3 phần chính sau: Chương 1: Các chính sách, chế độ đối với công chức văn thư, lưu trữ trong cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay Chương 2: Khảo sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức văn thư, lưu trữ trong cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với công chức văn thư, lưu trữ trong cơ quan nhà nước hiện nay 13 Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do khả năng có hạn nên chắc chắn trong luận văn còn có những sơ suất, thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô và đồng nghiệp. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy, cô giáo, các bạn lớp cao học Lƣu trữ 2009 – 2012, các đồng nghiệp tại Trƣờng Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức – Bộ Nội vụ (nơi tôi đang công tác), các công chức văn thƣ, lƣu trữ ở Cục Văn thƣ và lƣu trữ nhà nƣớc và ở một số cơ quan Trung ƣơng và địa phƣơng. Đặc biệt, tôi luôn nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ tận tình và động viên chân thành của PGS.TS Vũ Thị Phụng – ngƣời đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giáo viên hƣớng dẫn và tất cả công chức, viên chức, đồng nghiệp và bạn bè – những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua để hoàn thành bản luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn./. Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012 . Nguyễn Thị Thanh Hương 14 B. NỘI DUNG Chƣơng 1 CÁC CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC VĂN THƢ, LƢU TRỮ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Mô ̣t số khái niêm ̣ cơ bản 1.1.1. Cơ quan nhà nước Cơ quan nhà nƣớc đƣợc hiểu là hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tƣ pháp đƣợc tổ chức từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Bao gồm: - Các cơ quan quyền lực nhà nƣớc (các cơ quan đại diện): Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phƣơng. - Các cơ quan hành chính nhà nƣớc, bao gồm các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng nhƣ: Chính phủ (Bộ, cơ quan ngang Bộ) và cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng gồm: Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp. - Tòa án nhân dân các cấp - Viện Kiểm sát nhân dân các cấp. Trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc có các đơn vị sự nghiệp (gọi là đơn vị sự nghiệp công lập). Đó là một bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nƣớc, nhƣng tính chất hoạt động có sự khác biệt. Chẳng hạn nhƣ: Các Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia, Trung tâm Lƣu trữ tỉnh…Đây là cơ sở để phân biệt những ngƣời tham gia vào quá trình hoạt động của các cơ quan này là công chức hay viên chức mà chúng tôi sẽ trình bày ở phần sau. 15 1.1.2. Công chức Khởi đầu sự hình thành khái niệm công chức ở nƣớc ta là việc ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong Sắc lệnh này, công chức đƣợc hiểu là “Những công dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong cơ quan Chính phủ ở trong và ngoài nƣớc”. Theo Sắc lệnh này, thì công chức chỉ bao gồm những ngƣời giữ chức vụ thƣờng xuyên trong cơ quan Chính phủ, còn những ngƣời làm việc tại cơ quan khác không đƣợc coi là công chức. Cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cầu cải cách nền hành chính quốc gia, khái niệm công chức ngày càng đƣợc xác định rõ ràng, cụ thể hơn. Đến nay, Luật Cán bộ công chức năm 2008 định nghĩa: Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc đảm bảo từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [44] Ví dụ: Những ngƣời làm việc ở Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc hay Chi cục Văn thƣ và Lƣu trữ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đều gọi là công chức. 16 Tuy nhiên, trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc còn có các đơn vị sự nghiệp, làm việc trong các đơn vị sự nghiệp là đội ngũ viên chức (trừ ngƣời đứng đầu các đơn vị sự nghiệp). Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12: Viên chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.[44] Ví dụ: Những ngƣời làm việc ở các Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia hay Trung tâm Lƣu trữ thuộc Chi cục Văn thƣ và Lƣu trữ tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng (trừ ngƣời đứng đầu) thì gọi là viên chức. 1.1.3. Chính sách, chế độ 1.1.3.1. Chính sách Đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về chính sách, tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau và cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách. - Từ cách phân biệt “chính sách” theo nghĩa rộng và “chính sách” theo nghĩa hẹp trong bài: “Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn xây dựng chính sách ở nƣớc ta”, TS. Nguyễn Hữu Đổng và TS. Lê Minh Quân định nghĩa: chính sách với nghĩa rộng (nghĩa chung nhất) "là tổng thể các quan điểm, các biện pháp mà chủ thể lãnh đạo, quản lý (Đảng, nhà nƣớc và các tổ chức chính trị xã hội) tác động lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đến một mục tiêu nào đó trong một khoảng thời gian nhất định” còn “chính sách” theo nghĩa hẹp "là một quy định cụ thể nào đó nhằm thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ trong một thời gian nhất định". [42] 17 - Định nghĩa về chính sách của TS. Chu Thành phân biệt cụ thể hơn, “chính sách” theo nghĩa bao quát và "chính sách" theo nghĩa hẹp. Chính sách theo nghĩa bao quát "là đƣờng lối, chủ trƣơng quyết định chính trị để giải quyết công việc quốc gia của một chính đảng , của nhà nƣớc ". Chính sách cũng là chủ trƣơng , quyế t đinh ̣ của Đảng , Nhà nƣớc để giải quyết một lĩnh vƣ̣c nhấ t đ ịnh của đời sống kinh tế , chính trị, xã hội của đất nƣớc . Theo nghiã hẹp, "chính sách là sự quy định chế độ , thể chế hoá các mố i quan hê ̣ lơ ̣i ích , các lợi ích nhóm, bô ̣ phâ ̣n trong xã hô ̣i ". [42] - Theo từ điển tiếng Việt: “Chính sách là những sách lƣợc, kế hoạch cụ thể nhằm đạt đƣợc mục đích thống nhất, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế” [42] Theo nhiều nhà nghiên cứu: “Chính sách là hình thức tác động qua lại giữa các nhóm, tập đoàn xã hội gắn trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của Nhà nƣớc, của các đảng phái, thiết chế khác nhau của hệ thống chính trị nhằm thực hiện các lợi ích, các mục tiêu, nhiệm vụ của các nhóm, tập đoàn xã hội ấy” [31. tr.259]. Vậy, chính sách đối với cán bộ là những sách lƣợc và kế hoạch cụ thể của Nhà nƣớc áp dụng đối với cán bộ , công chức , viên chƣ́c nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định trên cơ sở thực hiện các quyền lợi , lợi ích đối với đô ̣i ngũ này dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế của đất nƣớ c. 1.1.3.2. Chế độ Theo từ điển tiếng Việt: “Chế độ là toàn bộ những quy định nói chung cần tuân theo trong một việc nào đó” [42] Vậy, chế độ đối với cán bô ,̣ công chƣ́c, viên chƣ́c là những quy định cần tuân theo của Nhà nƣớc đối với công chức , viên chƣ́ c dựa vào trình độ chuyên 18 môn nghiệp vụ, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội, nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc. Chế độ là những quy định cụ thể để thực hiện các chính sách. Ví dụ: Chính sách đãi ngộ đố i với cán bộ , Nhà nƣớc quy định các chế độ cụ thể nhƣ: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp vùng, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại nguy hiểm... Chính sách và chế độ là hai khái niệm gắn liền nhau, sự phân biệt giữa chúng chỉ mang tính chất tƣơng đối để thể hiện sự khuyến khích, sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với cán bộ , công chức, viên chƣ́c tạo động lực cho họ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Trong phạm vi luận văn tôi tạm thời sử dụng chung thuật ngữ chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức văn thƣ, lƣu trữ để chỉ những quy định cần tuân theo của Nhà nƣớc đối với đội ngũ này dựa vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ, công việc cụ thể, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội, nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc. Trong mỗi chế độ xã hội khác nhau, Nhà nƣớc có các chính sách, chế độ với công chƣ́c , viên chƣ́c cũng khác nhau , đƣợc thể chế hoá trong hệ thống luật pháp, các quyết định, các quy chuẩn hành vi và các quy định khác. Bản chất, nội dung, phƣơng hƣớng của chính sách, chế độ tuỳ thuộc vào tính chất, đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội... Muốn định ra chính sách, chế độ đúng đắn phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, phải giữ vững mục tiêu, phƣơng hƣớng đƣợc xác định trong đƣờng lối, nhiệm vụ chung và linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. 19 1.2. Các loại chính sách, chế độ đối với công chức 1.2.1. Chính sách tiền lương: Chính sách tiền lƣơng là chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề tiền lƣơng đối với ngƣời lao động trong và ngoài khu vực nhà nƣớc để đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa tăng trƣởng, phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội vì mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Chính sách tiền lƣơng là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm điều chỉnh hoạt động, những quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, tổ chức khi có sử dụng sức lao động phù hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu của Đảng, Nhà nƣớc trong mỗi thời kỳ lịch sử. Đối với ngƣời lao động trong các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức thì tiền lƣơng là nguồn thu chủ yếu. Trên phƣơng diện quản lý, tiền lƣơng đƣợc ví nhƣ một đòn bẩy kinh tế để kích thích ngƣời lao động. Đây là một chính sách rất quan trọng đối với đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động, nó là nhu cầu tối thiểu của con ngƣời trong cuộc sống và sinh hoạt. Những ngƣời lao động có quyền đƣợc thụ hƣởng chính sách tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định tƣơng ứng với sức lao động mà họ bỏ ra để giải quyết một công việc cụ thể của Nhà nƣớc. Nếu chính sách tiền lƣơng đƣợc thực hiện tốt và thỏa đáng sẽ giúp ngƣời lao động cảm thấy yên tâm làm việc và cống hiến mà không bị chi phối bởi yếu tố vật chất. Ngƣợc lại, nếu chính sách này còn nhiều hạn chế sẽ nảy sinh thói lƣời nhác, ỷ lại, dựa dẫm hoặc ăn bám…Vì vậy, có thể khẳng định chính sách tiền lƣơng là một chính sách rất quan trọng tác động đến chất lƣợng và hiệu quả công việc của ngƣời lao động. Cho nên, Nhà nƣớc cần có chính sách tiền lƣơng phù hợp với từng thời kỳ nhất định, 20 đồng thời các cơ quan, tổ chức sử dụng lao động cần thực hiện nghiêm túc các quy định về chính sách tiền lƣơng của Nhà nƣớc đối với ngƣời lao động nhằm đảm bảo điều kiện sống và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công việc trong mỗi cơ quan, tổ chức. 1.2.2. Các chế độ phụ cấp: Chế độ phụ cấp là các khoản thu nhập ngoài mức lƣơng theo ngạch, bậc khi ngƣời lao động làm việc trong những điều kiện, hoàn cảnh, tính chất không thuận lợi hoặc không ổn định nhằm khuyến khích, thu hút ngƣời lao động. Trên cơ sở nguyên tắc thiết kế của hệ thống bảng lƣơng hiện hành, ngoài mức lƣơng theo ngạch, bậc, chính sách tiền lƣơng hiện hành đã quy định cán bộ, công chức, viên chức tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, tính chất công việc mà đƣợc hƣởng các chế độ phụ cấp khác nhau, các chế độ phụ cấp lƣơng đƣợc chia theo nhóm để khuyến khích, thu hút, cụ thể: - Nhóm phụ cấp theo chức danh, tổ chức gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác, phụ cấp phân loại xã, phụ cấp công vụ. - Nhóm phụ cấp theo vùng: Phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút. - Nhóm phụ cấp theo thời gian công tác: Phụ cấp thâm niên vƣợt khung, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. - Nhóm phụ cấp theo điều kiện lao động của ngành nghề: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lƣu động, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp ƣu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề. 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan