Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển cộng đồng đối với người cao tuổi từ thực tiễn thành phố hà nội...

Tài liệu Phát triển cộng đồng đối với người cao tuổi từ thực tiễn thành phố hà nội

.PDF
103
506
107

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN TRUNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN TRUNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM HOA HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài “Phát triển cộng đồng đối với người cao tuổi từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi và những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Trung LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn: “Phát triển cộng đồng với người cao tuổi từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên nhiều mặt từ các thầy cô trong Khoa Công tác xã hội, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; sự giúp đỡ nhiệt thành của các đồng nghiệp; sự hỗ trợ từ gia đình và các bạn sinh viên. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, Chủ nhiệm Khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn tôi về mặt chuyên môn trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban Nhân dân, Hội Người cao tuổi, Người cao tuổi phường Kiến Hưng, quận Hà Đông và xã Tam Hiệp, huyện Thành Trì, thành phố Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu một cách tốt nhất. Tôi cũng xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến những góp ý của Hội đồng bảo vệ luận văn. Những ý kiến của các thầy cô, chuyên gia giúp Luận văn của tôi có thêm nhiều tính thuyết phục. Tuy có nhiều nỗ lực nhưng do thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được các đóng góp quý báu của Quý thầy cô và các bạn để Luận văn thêm hoàn thiện./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016 Tác giả Nguyễn Tiến Trung MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI ................................................................................................ 12 1.1. Các khái niệm công cụ ....................................................................................... 12 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................................ 15 1.3. Các chính sách liên quan đến người cao tuổi ..................................................... 20 Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG NGƯỜI CAO TUỔI VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HÀ NỘI ............... 27 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 27 2.2. Thực trạng đời sống người cao tuổi ................................................................... 29 2.3. Thực trạng các hoạt động phát triển cộng đồng đối với NCT ........................... 39 Chương 3. NHU CẦU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................ 48 3.1. Nhu cầu và định hướng về các chương trình phát triển cộng đồng với người cao tuổi ............................................................................................................................. 48 3.2. Định hướng vai trò của các tổ chức và gia đình trong phát triển cộng đồng đối với người cao tuổi ..................................................................................................... 56 3.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội là tác viên cộng đồng ............................. 64 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CLB Câu lạc bộ CTXH Công tác xã hội NCT Người cao tuổi PTCĐ Phát triển cộng đồng UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 0.1. Bảng cơ cấu mẫu khảo sát ........................................................................ 10 Bảng 2.1: Cơ cấu nghề nghiệp của người cao tuổi ................................................... 31 Bảng 2.2. Tỷ lệ NCT với các cảm giác cô đơn theo giới tính................................... 37 trong 2 tuần trước khảo sát (Đơn vị: %) ................................................................... 37 Bảng 2.3. Tỷ lệ NCT với cảm giác căng thẳng, stress theo giới tính trong 2 tuần trước khảo sát ............................................................................................................ 38 Bảng 2.4: Đánh giá về hiệu quả của các loại hình CLB, hoạt động giải trí .............. 45 Bảng 2.5. Nhu cầu của NCT theo thang nhu cầu Maslow và đáp ứng của cộng đồng 46 Bảng 3.1: Nhu cầu của NCT đối với các loại hình hỗ trợ kinh tế ............................. 49 Bảng 3.2: Nhu cầu của NCT đối với loại hình chăm sóc sức khỏe .......................... 51 Bảng 3.3: Nhu cầu của NCT đối với hình thức chăm sóc sức khỏe ......................... 52 Bảng 3.4. Nhu cầu của NCT đối với một số hoạt động tinh thần, ............................ 54 Bảng 3.5: Nhu cầu của NCT đối với các hoạt động trợ giúp .................................... 55 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người cao tuổi về mức sống của gia đình ....................... 33 so với các hộ gia đình khác ....................................................................................... 33 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các bệnh mắc phải ở NCT ........................................................... 35 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ mắc bệnh của NCT phân theo khu vực ....................................... 36 Biểu đồ 2.4: Đánh giá của NCT về sự cần thiết hỗ trợ kinh tế và đáp ứng thực tế .. 41 Biều đồ 2.5: Cơ cấu các chương trình hỗ trợ chăm sóc sức khỏe do các tổ chức đã thực hiện .................................................................................................................... 42 Biểu đồ 2.6. Đánh giá của NCT về hiệu quả các chương trình hỗ trợ CSSK của cộng đồng ........................................................................................................................... 43 Biểu đồ 3.1: Nhu cầu của NCT đối với các tổ chức điều phối chương trình vị ........ 57 Biểu đồ 3.2: Đánh giá của NCT về vai trò của gia đình đối với hoạt động PTCĐ... 59 Biểu đồ 3.3. Nhu cầu của NCT về Câu lạc bộ Liên thế hệ trong hoạt động phát triển cộng đồng đối với NCT ............................................................................................. 63 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Các hệ thống có ảnh hưởng đến hoạt động PTCĐ đối với người cao tuổi 17 Hình 1.2: Thang nhu cầu Maslow ............................................................................. 18 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Già hóa dân số đã trở thành một vấn đề toàn cầu, đặt ra nhiều thách thức đối với sự phát triển kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, già hóa dân số và dân số già đang là vấn đề nhận được sự quan tâm của cả xã hội. Thời kỳ hưởng lợi từ dân số, với nhóm dân cư trong độ tuổi lao động cao đã bước vào những năm cuối cùng. Từ năm 2011, Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số với dân số trên 65 tuổi chiếm 7% và trên 60 tuổi chiếm hơn 10% dân số. Năm 2015, đánh dấu bước ngoặt trong dân số khi Việt Nam chính thức bước vào thời kỳ đầu của dân số già [12]. Dự báo của Ngân hàng thế giới chỉ ra, năm 2030, tỷ lệ người trên 65 tuổi ở Việt Nam sẽ ở mức 14% và trên 60 tuổi là 21% dân số. Năm 2040, tỷ lệ NCT sẽ ở mức trên 18%. Như vậy, có thể thấy, quá trình chuyển đổi từ già hóa dân số sang dân số già ở Việt Nam chỉ vào khoảng 15 năm, một tốc độ rất nhanh, nếu so sánh với 115 năm của Pháp, 69 năm của Hoa Kỳ, 25 năm của Nhật Bản và 20 năm của Hàn Quốc. Điều này tạo ra những thách thức không nhỏ trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho NCT hiện tại và tương lai [12]. Với những đặc trưng về tâm lý, sinh lý và xã hội của giai đoạn cuối cùng của cuộc đời, NCT cũng được xếp vào nhóm có nhu cầu đặc biệt, cần sự trợ giúp. Những khó khăn của NCT tập trung vào kinh tế, sức khỏe thể chất, tâm thần, hoạt động tinh thần và sự hòa nhập với xã hội hiện đại. Trên toàn thế giới, có 46% NCT từ 60 tuổi trở lên bị khuyết tật, có hơn 250 triệu NCT bị khuyết tật từ vừa đến nặng. Số người mất trí theo dự tính của toàn thế giới là 35,6 triệu người và cứ 20 năm sẽ tăng gấp đôi. Đến năm 2030 dự tính có 65,7 triệu người. Về chất lượng cuộc sống, theo khảo sát của Liên hợp quốc, trong số 1300 người (cả nam và nữ) được khảo sát: 43% lo sợ bạo lực cá nhân, 49% cho rằng mình được tôn trọng, 61% sử dụng điện thoại di động, 53% cho biết gặp khó khăn trong việc chi trả các dịch vụ cơ bản, 34% gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ sức khỏe khi cần [8, tr.53] 1 Ở Việt Nam, đời sống của NCT không ngừng được quan tâm nhưng nhìn chung, chất lượng vẫn thấp. Theo Báo cáo Global AgeWatch Index (Chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống của NCT) của Quỹ Dân số thế giới, trong số 91 quốc gia được khảo sát, chất lượng cuộc sống của NCT Việt Nam đứng thứ 53 kém Thái Lan 11 bậc, Trung Quốc 18 bậc. Báo cáo “Điều tra Quốc gia về NCT” (VNAS) đã cho thấy những con số cụ thể về đời sống của NCT Việt Nam. Hơn 50% trong số 4000 NCT được khảo sát cho rằng sức khỏe của mình yếu hoặc rất yếu, 30% NCT không tham gia bảo hiểm y tế, 40% NCT có cảm giác buồn hay thất vọng vài lần/tuần. Như vậy, có thể thấy, đời sống vật chất, tinh thần của NCT Việt Nam chưa cao [18]. Trong bối cảnh nguồn lực nhà nước còn nhiều hạn chế trong việc trợ giúp người cao tuổi, huy động nguồn lực truyền thống như gia đình, dòng họ, cộng đồng càng phải được phát huy để nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Đặc biệt, đã đến lúc phải phát triển những dịch vụ Công tác xã hội như một hướng tiếp cận quan trọng để giải quyết những vấn đề mà già hóa dân số gây ra, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi, trong đó có các hoạt động phát triển cộng đồng (PTCĐ). Để làm được điều đó, hiểu về thực trạng đời sống của NCT, các hoạt động trợ giúp Người cao tuổi tại cộng đồng trong bối cảnh hiện tại là yêu cầu tiên quyết đặt ra. Những tiền đề thực tiễn đó sẽ là những cơ sở để xây dựng, phát triển các hoạt động phát triển cộng đồng vừa phù hợp với những giá trị, chuẩn mực của nghề công tác xã hội, vừa phù hợp với thực tiễn ở thành phố Hà Nội. Đó là lý do chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển cộng đồng đối với người cao tuổi từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu ngoài nước Già hóa và NCT là một chủ đề nghiên cứu nhận được nhiều sự quan tâm trong giới nghiên cứu quốc tế. Trong các nghiên cứu được thực hiện, có thể nhận rõ những xu hướng nghiên cứu chủ đạo: (1) Ý nghĩa của tuổi già và chất lượng cuộc sống của NCT và (2) Các chính sách, dịch vụ trợ giúp NCT. 2 Ý nghĩa của tuổi già và chất lượng cuộc sống của NCT thu hút nghiên cứu của các nhà khoa học đến từ nhiều khoa học khác nhau như Y học, Dược học, Xã hội học, Chính sách xã hội, Công tác xã hội…Mỗi khoa học và các tác giả lại có những quan điểm, lăng kính riêng, do đó, vấn đề này được phân tích khá toàn diện, đa chiều. Morag Farquhar (1995) trong Elderly people’s definitions of quality of life đã định nghĩa và đo lường chất lượng cuộc sống của NCT. Nghiên cứu tập trung vào NCT ở hai khu vực đối lập nhau tại vùng Đông Bắc nước Anh và đã chỉ ra rằng, NCT không chỉ nghĩ, nói về chất lượng cuộc sống mà còn nhấn mạnh, chất lượng cuộc sống không đơn thuần là về mặt sức khỏe mà còn có những khía cạnh xã hội. Chất lượng cuộc sống ở mỗi lứa tuổi khác nhau cũng khác nhau. Trong bối cảnh còn nhiều tranh luận về chất lượng cuộc sống của NCT trong thời kỳ này, nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo đối với những nhà nghiên cứu, những nhà hoạch định chính sách và cả những người làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội dành cho NCT [22] Gunilla Borglin, Anna-Karin Edberg và Ingalill Rahm Hallberg (2005) thông qua một nghiên cứu định tính khi phỏng vấn sâu 11 NCT từ 80 tuổi trở lên, trong đó có 6 nữ, 5 nam đã bổ sung những luận điểm về trải nghiệm chất lượng cuộc sống của NCT và ý nghĩa thực sự của chất lượng cuộc sống đối với họ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: chất lượng cuộc sống của tuổi già là sự bảo tồn bản thân và sự tồn tại. Duy trì hình ảnh bản thân giúp người già trải nghiệm một cuộc đời với ý nghĩa trọn vẹn. Nghiên cứu cũng phân tích ý nghĩa của gia đình, sự hồi tưởng cuộc sống, những suy nghĩ về cái chết như những minh chứng về chất lượng cuộc sống của NCT. Nghiên cứu trên đóng góp rất nhiều cho các nhân viên điều dưỡng trong chăm sóc NCT vào những năm cuối đời [19]. Để giúp NCT khắc phục những khó khăn, hòa nhập cuộc sống và có một tuổi già với chất lượng cuộc sống cao, các nước đã đưa ra những chính sách cụ thể về y tế, xã hội cũng như phát triển hệ thống các dịch vụ xã hội. Do đó, nghiên cứu về lĩnh vực này cũng nhận được nhiều sự quan tâm. 3 Hiệp hội Điều dưỡng Nhật Bản (Japanese Nursing Association - 2015) đã phân tích khá đầy đủ những vấn đề sức khỏe, những chính sách y tế, các nguồn lực cộng đồng, cũng như các nhu cầu của NCT của Nhật Bản trong sự so sánh, đối chiếu với nhiều quốc gia khác. Trong báo cáo của mình, Hiệp hội này nhấn mạnh đến tính chất dài hạn trong các chính sách phúc lợi, y tế, các hỗ trợ dành cho NCT tại quốc gia mà già hóa dân số ở mức độ cao trên thế giới như Nhật Bản [21]. Lok P Sharma Bhattarai (2013) đã phân tích khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của NCT Nepal, một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận này như nơi cư trú, tình trạng kinh tế, nghèo, kỳ thị xã hội, bối cảnh chính sách hiện thời, các hỗ trợ từ cộng đồng. Do đó, để nâng cao khả năng tiếp cận của NCT với dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tác giả đề xuất phải có sự quan tâm đến các yếu tố tác động kia ở các cấp độ khác nhau [23]. Các trợ giúp xã hội có những tác động đến đời sống của người cao tuổi ở nhiều khía cạnh khác nhau. Dan Blazer (1981) có một hướng nghiên cứu khá độc đáo khi tập trung phân tích mối liên hệ giữa hỗ trợ xã hội và tỷ lệ tử vong ở NCT. 331 NCT từ 65 tuổi trở lên ở Durham, Bắc Carolina được nghiên cứu, tập trung vào ba thông số: vai trò, các mối liên hệ hiện hữu, các hỗ trợ xã hội và tần suất giao tiếp xã hội. Nghiên cứu chỉ ra rằng sự tăng hay giảm, chất lượng của các chỉ số trên có ảnh hưởng rõ nét đến tỷ lệ tử vong của NCT [18]. Việc trợ giúp NCT không thể tách khỏi các hoạt động của cộng đồng, nhất là các hệ thống gia đình, bạn bè, đoàn thể hay hội đoàn tôn giáo. Taylor và Chatters (1986) đã nghiên cứu về các mô hình trợ giúp chính thức dành cho NCT Mỹ da đen. Từ điều tra Quốc gia về người Mỹ da đen cho thấy, tám trong số mười người được hỏi được nhận trợ giúp từ bạn bè, sáu trong số mười người nhận được trợ giúp từ nhà thờ, trên 50% nhận được trợ giúp từ gia đình. Những người không có bạn thân, không nhận được trợ giúp của nhà thờ hay gia đình có 4 cảm giác bị cô lập về mặt xã hội. Rõ ràng, những thiết chế ngoài nhà nước như gia đình, cộng đồng, đoàn thể tôn giáo đóng một vai trò quan trọng trong đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho NCT trong cả xã hội phương Tây [25]. Như vậy, có thể thấy, các nghiên cứu về NCT trên thế giới rất đa dạng, từ những đặc trưng xã hội của NCT đến chất lượng cuộc sống, từ các chính sách, mô hình trợ giúp đến những tác động của chính sách, mô hình trợ giúp đó đến cuộc sống của NCT đều trở thành những chủ đề học thuật quen thuộc, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó cũng cho thấy tầm quan trọng và ảnh hưởng của già hóa dân số và người cao tuổi trong xã hội hiện đại. 2.2. Các nghiên cứu trong nước Xu hướng nghiên cứu về NCT ở Việt Nam cũng có những nét tương đồng so với thế giới. Các lĩnh vực được tập trung như già hóa dân số và tác động xã hội, đặc điểm xã hội và chất lượng cuộc sống của NCT, các chính sách, mô hình dịch vụ dành cho NCT. Rõ ràng, tốc độ già hóa dân số nhanh chóng so với thế giới đặt ra nhiều áp lực kinh tế xã hội mà Việt Nam phải đối mặt trong tương lai. Ngân hàng thế giới, Quỹ Dân số thế giới liên tục đưa ra những cảnh báo về già hóa dân số ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh, với 15 năm chuyển đổi từ già hóa dân số sang dân số già, Việt Nam là quốc gia có tốc độ già hóa nhanh nhất trên thế giới. Những đặc trưng nhân khẩu, việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là những vấn đề được quan tâm trong bối cảnh các nghiên cứu về người cao tuổi được đặt ra từ thực tế. Trong “Vấn đề về NCT Việt Nam hiện nay”, Lê Văn Khảm (2015) phân tích những đặc trưng nhân khẩu, chất lượng cuộc sống của NCT Việt Nam qua các năm, đồng thời đi sâu phân tích việc chăm sóc sức khỏe của NCT từ tình hình sức khỏe đến hoạt động chăm sóc sức khỏe, khám và chữa bệnh. Tác giả cũng làm rõ vai trò của môi trường xã hội đối với NCT như vai trò của gia đình, hệ thống y tế đến vai trò của nhà nước, cộng đồng thông qua hệ thống an sinh xã hội [7] 5 Lê Thị Hoàn và cộng sự (2015) trong “Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của NCT tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2014” thông qua khảo sát 229 NCT từ 60 tuổi đến 70 tuổi đã phác họa sơ lược bức tranh về chất lượng cuộc sống của NCT tại nông thôn. 25,3% NCT được khảo sát thuộc các hộ nghèo, 79,9% có mắc ít nhất một bệnh mạn tính. Theo thang đo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khảo sát cho thấy, điểm trung bình về khía cạnh xã hội là cao nhất với 62,1 điểm/100 điểm, khía cạnh thể chất thấp nhất với 50,1/100 điểm [10] Hướng nghiên cứu lớn thứ hai về NCT tập trung vào các chính sách, mô hình, dịch vụ hỗ trợ dành cho NCT. Đây là những nghiên cứu hướng đến việc nâng cao hiệu quả của các hệ thống hỗ trợ trong đảm bảo an sinh xã hội dành cho người cao tuổi. Để thúc đẩy quyền và an sinh dành cho NCT tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về NCT được tiến hành ở tầm quốc gia để phuc vụ cho vận động chính sách. “Điều tra Quốc gia về NCT Việt Nam (VNAS)” do Viện nghiên cứu Y - Xã hội học, Công ty nghiên cứu và tư vấn Đông Dương thông qua điều tra cắt ngang mang tính đại diện quốc gia với 4.000 người trên 50 tuổi tại 12 tỉnh thành phố đã tập trung vào phân tích 4 mảng sau: Đặc điểm kinh tế xã hội, tình trạng sức khỏe, điều kiện sống và sự sắp xếp cuộc sống, vai trò và đóng góp cho gia đình, cộng đồng và xã hội của NCT. Các kết quả nghiên cứu đã cung cấp những cơ sở thực tế với những số liệu đáng tin cậy cho Dự án “Thúc đẩy quyền của NCT thiệt thòi ở Việt Nam” [18]. Tác giả Đàm Hữu Đắc (2010) trong đề tài: Nghiên cứu chính sách phúc lợi xã hội và phát triển dịch vụ xã hội chăm sóc NCT trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập”, mã số: ĐTĐL.2007G/51 đã tập trung nghiên cứu toàn diện về lý luận và thực tiễn của hệ thống chính sách phúc lợi xã hội và dịch vụ xã hội chăm sóc NCT Việt Nam. Nghiên cứu còn tìm hiểu những kinh nghiệm quốc tế để từ đó đề xuất định hướng phát triển hệ thống chính sách 6 phúc lợi xã hội và dịch vụ xã hội cơ bản chăm sóc người cao tuổi hiện đại phù hợp với bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa qua từng giai đoạn [6]. Nghiên cứu về trợ giúp xã hội dành cho NCT, tác giả Đồng Thị Minh Phúc (2013) trong “Trợ giúp xã hội đối với NCT tại cộng đồng (Nghiên cứu tại xã Trực Tuấn, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định)” lại sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để chỉ ra rằng, trong tất cả các nguồn trợ giúp, NCT đánh giá cao nhất sự trợ giúp từ con cháu, gia đình và coi đây là chỗ dựa an toàn và quan trọng nhất. Các hoạt động hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe; lao động việc làm, tiếp cận các thông tin chính sách… dành cho người cao tuổi đã nhận được sự quan tâm của chính quyền và các đối tác xã hội nhưng vẫn còn nhiều hạn chế [13] Phùng Văn Nam (2014) lại có cách tiếp cận cụ thể hơn về các dịch vụ dành cho NCT tại cộng đồng, đặc biệt là dịch vụ y tế. Tác giả nhận thấy sự phát triển về cả chất lượng và số lượng dịch vụ y tế cho NCT ở xã Lưu Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, các hoạt động y tế dự phòng chưa được thực hiện thường xuyên; chất lượng hoạt động khám chữa bệnh chưa cao; việc phục hồi chức năng cho NCT chưa được triển khai một cách có bài bản; số lượng, chủng loại thuốc cung ứng ngoài chưa nhiều, chất lượng chưa được quản lý chặt chẽ là những hạn chế cần phải khắc phục trong việc cung cấp dịch vụ y tế dành cho NCT. Từ thực tiễn đó, dưới lăng kính công tác xã hội, tác giả đã đề xuất những giải pháp, trong đó tập trung vào các hướng tiếp cận để huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển, nâng cao dịch vụ y tế dành cho NCT tại địa phương [11]. Như vậy, có thể thấy, các nghiên cứu về NCT rất phong phú, đa dạng với nhiều lăng kính phân tích khác nhau, tập trung khai thác mọi khía cạnh trong đời sống của NCT. Tuy nhiên, một mảng nghiên cứu mang tính ứng dụng để cải tạo thực tiễn chưa được chú ý, các chính sách được khuyến nghị đều ở tầm vĩ mô, 7 mang tính lý thuyết. Trong khi đó, rõ ràng là, việc trợ giúp NCT cần phải dựa trên những đặc trưng kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng thì mới có kết quả bền vững. Do đó, nghiên cứu “Phát triển cộng đồng đối với NCT từ thực tiễn thành phố Hà Nội” đảm bảo tính mới, tính thực tiễn và tính khoa học. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu sẽ đi sâu mô tả về đời sống NCT và các dịch vụ trợ giúp tại cộng đồng dành cho NCT. Từ thực trạng cuộc sống của NCT và các chính sách, dịch vụ trợ giúp đó, dưới lăng kính của công tác xã hội, tác giả sẽ định hướng nội dung hoạt động phát triển cộng đồng dành cho NCT tại thành phố Hà Nội phù hợp với mục tiêu của công tác xã hội và sát thực với điều kiện thực tế, nhu cầu của nhóm thụ hưởng và các nhóm liên quan, từ đó, góp phần đảm bảo chất lượng cuộc sống của NCT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau đây: - Mô tả thực trạng đời sống của người cao tuổi tại Hà Nội, so sánh giữa thành thị và nông thôn. - Phân tích nhu cầu của người cao tuổi tại Hà Nội, so sánh giữa thành thị và nông thôn. - Mô tả thực trạng và nhu cầu các chính sách, dịch vụ trợ giúp và phát triển cộng đồng dành cho người cao tuổi. - Định hướng các nội dung hoạt động phát triển cộng đồng dành cho người cao tuổi theo đánh giá thực trạng và nhu cầu của người cao tuổi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Phát triển cộng đồng với NCT từ thực tiễn thành phố Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Thời gian: Từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016 8 4.2.2. Không gian: - Phường Kiến Hưng, Quận Hà Đông, Hà Nội - Xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. 4.2.3. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào 4 nội dung chính: (1) Mô tả đời sống, đặc trưng xã hội của NCT, (2) Phân tích nhu cầu của NCT, (3) Phân tích, đánh giá các dịch vụ trợ giúp NCT tại cộng đồng, (4) Đề xuất giải pháp, các nội dung trong phát triển cộng đồng với NCT từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu cũng tập trung so sánh các nội dung trên với hai biến độc lập là vùng nông thôn và đô thị tại Hà Nội. 4.3. Khách thể nghiên cứu - Người cao tuổi tại 2 xã/phường nghiên cứu. - Cán bộ Hội NCT, cán bộ thuộc 2 xã/phường nghiên cứu. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Vận dụng các quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và biện chứng để xem xét, đánh giá các hiện tượng xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phân tích tài liệu Thu thập và phân tích các tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của các địa phương, báo cáo kinh tế xã hội năm 2015 và các năm trước, báo cáo hoạt động của hội NCT, của ngành Lao động - Thương binh xã hội Hà Nội và hai địa phương. Đồng thời, phân tích các nghiên cứu khác nhằm củng cố những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 5.2.2. Phỏng vấn sâu Mục đích phỏng vấn sâu là để thu thập các thông tin chính xác, cụ thể, có tính chiều sâu. Để có những thông tin cụ thể, chính xác làm căn cứ phân tích đời sống, nhu cầu, thực trạng các dịch vụ và các giải pháp, nghiên cứu tiến hành 9 phỏng vấn sâu 20 NCT, trong đó 10 NCT ở Kiến Hưng, đại diện cho thành thị, 10 NCT tại Tam Hiệp, đại diện cho nông thôn Hà Nội. 5.2.3. Khảo sát bằng bảng hỏi Trong nghiên cứu này, tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối với NCT tại hai địa phương là phường Kiến Hưng, quận Hà Đông và xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Dung lượng mẫu khảo sát: 240 người. Cách thức chọn mẫu: ngẫu nhiên Cơ cấu mẫu: Bảng 0.1. Bảng cơ cấu mẫu khảo sát Nơi cư trú Tiêu chí Giới tính Số lượng Tỷ lệ (người) (%) Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (người) (%) Thành thị 120 50 Nữ 121 50.4 Nông thôn 120 50 Nam 119 49.6 240 100 240 100 Tổng Nội dung thông tin cần điều tra là các thông tin về đời sống, chất lượng cuộc sống của NCT, nhu cầu cũng như các dịch vụ đáp ứng, các đề xuất đối với hoạt động phát triển cộng đồng đối với NCT. Các thông tin thu được từ khảo sát sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu vận dụng những lý thuyết, quan điểm của công tác xã hội để tìm hiểu, phân tích nhu cầu của NCT và các hoạt động trợ giúp. Thông qua nghiên cứu, các lý thuyết, quan điểm trong Công tác xã hội sẽ được kiểm nghiệm và nâng cao hiệu quả ứng dụng trong điều kiện thực tế của Việt Nam. 10 Nghiên cứu cũng góp phần cung cấp những thông tin mang tính khoa học, đóng góp vào hệ thống các quan điểm, cách thức nghiên cứu, cách thức vận dụng các quan điểm của phát triển cộng đồng vào thực tiễn Việt Nam, bổ sung một cách nhìn, một hướng tiếp cận mang tính thực tiễn cao trong việc đối phó, giải quyết những vấn đề xã hội do già hóa gây ra, góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống của NCT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn về đời sống cũng như nhu cầu của NCT để các tổ chức đoàn thể, chính quyền nắm rõ và ứng dụng trong việc xây dựng các hoạt động hỗ trợ NCT. Đồng thời, với cách tiếp cận từ nhu cầu của đối tượng thụ hưởng, nghiên cứu cũng đưa ra các gợi ý để các nhà khoa học, các nhà quản lý hay thực hành trong lĩnh vực công tác xã hội trong việc xây dựng chính sách, mô hình trợ giúp, dịch vụ phù hợp với thực tiễn xã hội và nhu cầu của nhóm thụ hưởng. Nghiên cứu cũng góp phần vào việc xây dựng và phát triển các nội dung trong phát triển cộng đồng với NCT, từ đó, lồng ghép tinh thần, giá trị và cách thức thực hành của công tác xã hội nói chung và phát triển cộng đồng nói riêng trong đảm bảo chất lượng cuộc sống của một nhóm đối tượng có nhu cầu đặc biệt như NCT. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 3 chương sau đây: Chương 1: Lý luận chung về phát triển cộng đồng đối với người cao tuổi. Chương 2: Thực trạng đời sống người cao tuổi và hoạt động phát triển cộng đồng đối với người cao tuổi tại Hà Nội. Chương 3: Nhu cầu và định hướng phát triển cộng đồng đối với người cao tuổi từ thực tiễn thành phố Hà Nội. 11 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1. Người cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NCT. Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay “người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2009 quy định: NCT là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [14]. Theo WHO: Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kỳ… lại quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của người cao tuổi ở nước đó cũng khác nhau. Theo quan điểm của Công tác xã hội: Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về NCT như sau: Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động - thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của công tác xã hội [8]. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan