Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển cộng đồng đối với người nghèo từ thực tiễn huyện đức huệ, tỉnh long a...

Tài liệu Phát triển cộng đồng đối với người nghèo từ thực tiễn huyện đức huệ, tỉnh long an

.PDF
101
382
126

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CÙ NGỌC BÌNH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60. 90. 01. 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỮU MINH HÀ NỘI – 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các quý thầy cô đang giảng dạy và công tác tại Học viện Khoa học xã hội Việt Nam (GASS) và các quý thầy cô Học viện xã hội Châu Á (ASIA) đã giảng dạy cho chúng tôi trong suốt chương trình học ngành cao học CTXH của Học viện Khoa học xã hội. Những kiến thức nhận được từ sự truyền đạt của quý thầy cô qua nhiều môn học là nền tảng triết lý cho tôi học tập và thực hiện nghiên cứu luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các nhà lãnh đạo, quản lý, phòng ban và đội ngũ Cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ở xã, thị trấn, huyện Đức Huệ đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp thông tin và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Hữu Minh đã tận tình hướng dẫn và có nhiều góp ý rất hữu ích giúp tôi hoàn thành và nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ với đề tài “Phát triển Cộng đồng đối với người nghèo từ thực tiễn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An” là do tôi viết và chưa công bố. Trong quá trình viết luận văn này, tôi đã thừa kế những nguồn tư liệu của các tác giả đi trước và có trích dẫn đầy đủ trong luận văn. MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO ................................................................................................... 11 1.1. Khái niệm Phát triển cộng đồng ................................................................ 11 1.2. Một số vấn đề về phát triển cộng đồng ...................................................... 15 1.3. Các phương pháp trong phát triển cộng đồng............................................ 19 1.4. Phát triển cộng đồng trong bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam hiện nay và vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng tại huyện Đức Huệ........................ 29 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO ............................................................................................................ 34 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu..................................... 34 2.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho người nghèo trong phát triển cộng đồng.................................................................................................. 37 2.3. Thực trạng vận dụng phương pháp trong phát triển cộng đồng.................... 47 2.4. Một số thực trạng nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo thông qua phát triển cộng đồng.......................................................................................... 54 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN ............................................................................................................ 66 3.1. Định hướng chiến lược quốc gia ................................................................ 66 3.2. Giải pháp nâng cao phát triển cộng đồng .................................................. 70 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 77 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ABCD Asset Based Community Development (Phát triển cộng đồng dựa vào nội lực) ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BTXH Bảo trợ xã hội CĐ Cộng đồng CTV Cộng tác viên CTXH Công tác xã hội ĐBKK Đặc biệt khó khăn KH-XH Khoa học - Xã hội KT-XH Kinh tế - Xã hội LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội LKH Lập kế hoạch MTQGGN Mục tiêu quốc gia giảm nghèo NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội PRA Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nhanh có sự tham gia) THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy Ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Mô hình nuôi bò vỗ béo qua khảo sát trên địa bàn huyện ....... 36 Bảng 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của huyện trong năm 2014-2015 .. 37 Bảng 2.3. Thực trạng“tâm lý muốn nghèo” và không mong muốn các chính sách giảm nghèo theo đánh giá phương pháp PRA (khảo sát 85 người) ........................................................................................................ 38 Hình 2.1. Nguyên nhân, khái niệm dẫn đến nghèo ................................... 42 Hình 2.2. Quy trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo của NHCSXH...... 44 Bảng 2.4. Đổi mới công tác kế hoạch hóa cấp xã .................................... 49 Bảng 2.5. Các xã tham gia theo phương pháp ABCD .............................. 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế phát triển của quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, đời sống của người dân trên khắp các quốc gia đã được nâng lên rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó nghèo đói vẫn còn tồn tại thậm chí quy mô, mức độ ngày càng lớn, phạm vi càng mở rộng kể cả những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người, nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, tình trạng đói nghèo hiện nay vẫn đang diễn ra khá cao ở các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt ở các tỉnh thành có tỷ lệ nghèo cao và vẫn còn tình trạng nghèo dai dẳng nhất là ở các dân tộc thiểu số và các nhóm người dễ bị ảnh hưởng như trẻ em, phụ nữ. Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào năm 2004 chỉ số nghèo tổng hợp xếp hạng 41 trên 95 nước. Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Nghèo đói ở các quốc gia đang là vấn đề có tính toàn cầu. Nó hiện tồn tại phổ biến ở các quốc gia đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Việc giải quyết nghèo đói ở các quốc gia còn là quá trình lâu dài và khó khăn ở ngay chính các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất, chẳng hạn Mỹ và Canada. Do tác động mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên và dân cư mới, nghèo đói ở các dân tộc đã và đang là thách thức lớn đối với CĐ các nước thế giới thứ ba và các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam và các nước Đông Nam Á láng giềng. Huyện Đức Huệ, có diện tích tự nhiên 43.162,9 ha, bắc giáp tỉnh Tây Ninh, đông giáp huyện Đức Hoà theo ranh giới sông Vàm Cỏ Đông, nam giáp 1 huyện Thủ Thừa, tây giáp tỉnh SvâyRiêng (Campuchia). Đường biên giới Việt Nam - Campuchia thuộc phần đất Đức Huệ dài gần 30 km. Tính đến tháng 12 năm 2014 dân số Đức Huệ khoảng 60.197 người. Là huyện khó khăn và nghèo nhất của tỉnh Long An, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư hoàn thiện nên khả năng giao lưu đường bộ còn hạn chế. Vùng đất bị nhiễm phèn, phân bố không đều đang xen giữa giồng, bưng, trũng nên sẽ gây khó khăn cho phát triển nông nghiệp theo vùng. Đặc biệt huyện là vùng có nguồn nước ngầm rất thấp và có độ khoáng cao. Do đó, khi phát triển cần tận dụng nguồn nước mặt từ Hồ dầu tiếng. Trong huyện có 16.739 hộ/60.197 nhân khẩu, cuộc sống của người nhân sống chủ yếu bằng nghề làm thuê và công việc không ổn định, hộ nghèo chiếm 1.985 hộ/6.347 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 11,86%, hộ cận nghèo chiếm 1.467hộ/5.460 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 8,76%. Mặc dù địa phương đã có những chính sách và các giải pháp nhưng kết quả giảm nghèo vẫn còn thấp trong CĐ có những nét văn hóa phong tục tập quán có lối sống khác nhau, nên công tác thoát nghèo ở địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về giảm nghèo, nhưng PTCĐ, dựa vào nội lực CĐ của người dân là chủ đạo để phát huy tối đa sức mạnh, nội lực sẵn có, đảm bảo sự phát triển bền vững cho CĐ là lý do chọn đề tài “Phát triển cộng đồng đối với người nghèo từ thực tiễn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An” để nghiên cứu và tìm hiểu các khía cạnh từ nghèo đa chiều, tìm hiểu về các giá trị văn hóa –xã hội của CĐ, cũng như tìm hiểu sự ảnh hưởng của một số yếu tố PTCĐ đến việc thoát nghèo của huyện Đức Huệ như thế nào? 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu, cũng như những báo cáo, những dự án về vấn đề nghèo khổ. Chẳng hạn như: Báo cáo Phát Triển Việt Nam (VDR) (2012); Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, Lê Xuân Bá 2 (cùng tập thể tác giả) (2001); Nguyễn Thị Hằng, Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay (1997). Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta đến năm 2000; Việt Nam đánh giá về sự nghèo đói và chiến lược (Ngân hàng thế giới khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, vụ khu vực 1, tháng 1-1995). Một số vấn đề giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam, Bùi Minh Đạo (2003); Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích vấn đề xóa đói giảm nghèo ở các địa bàn, phạm vi và dưới nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu của tác giả Hoàng Anh Dũng (2013), PTCĐ dựa vào nguồn lực và tài sản CĐ, đã nổi bật phương pháp ABCD được xem như là một trong những phương pháp tiếp cận nhằm tìm kiếm, khám phá và làm rõ những mặt mạnh trong CĐ. Nó như là một phương tiện cho sự phát triển bền vững, phương pháp này là nhắm vào năng lực, có khả năng hay chắc chắn làm tăng năng lực cho CĐ và thúc đẩy người dân tạo ra sự thay đổi đầy ý nghĩa từ bên trong CĐ, thay vì nhắm vào nhu cầu của CĐ những mặt thiếu sót, khiếm khuyết và các vấn đề khác, cách tiếp cận ABCD giúp CĐ trở nên mạnh mẽ hơn và tự lực tự cường hơn qua việc khám phá, liệt kê, nhận dạng và huy động tất cả nguồn lực tại chỗ của CĐ. Phương pháp ABCD tăng năng lực của cá nhân về mối quan hệ và mối quan hệ xã hội mà nó truyền lửa cho các hội đoàn thể địa phương nhận thức về vai trò khả năng của CĐ trong việc lèo lái tiến trình phát triển huy động những nguồn lực hiện có nhưng không được nhận ra và không được tận dụng, vì thế không đáp ứng và tạo cơ hội cho người dân điạ phương. Bên cạnh đó tác giả Hồ Thanh Mỹ Phương (2006),Câu chuyện về huy động nội lực để phát triển CĐ, cũng đã đề cập tới thực trạng về PTCĐ đang diễn ra như thế nào. Bằng việc kết hợp sử dụng lồng ghép giữa phương pháp 3 nghiên cứu định tính và định lượng, phương pháp bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát, tác giả đã tìm hiểu và phân tích về thực trạng đói nghèo: về thu nhập, mức chi tiêu của hộ gia đình và về điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình. Cùng với những nghiên cứu trên, còn có những tổ chức các hội thảo báo cáo về vấn đề như “Nghiên cứu tiếp cận và thử nghiệm phương pháp đo lường nghèo đa chiều tại thành phố Hồ Chí Minh” về thu thập thông tin về nghèo đa chiều ở thành phố Hồ Chí Minh - kinh nghiệm và tương lai của tác giả Nguyễn Bùi Linh, Phạm Minh Thu, Richard Colin Marshall và “ Nghiên cứu tiếp cận giảm nghèo đa chiều và các lựa chọn chính sách của thành phố Hồ Chí Minh, Nghèo đa chiều ở thành phố Hồ Chí Minh phát hiện từ các cuộc điều tra cho đề xuất chính sách và hỗ trợ trong tương lai” của tác giả Lê Thanh Sang, Nguyễn Tiên Phong, Nguyễn Bùi Linh, Richard Colin Marshall, Mihika Chatterjee. Bằng việc sử dụng phương pháp Alkire và Foster -(AF) xác định người nghèo bằng cách xem xét nhiều khía cạnh họ đang gặp vấn đề và kết hợp lại từ tất cả người nghèo trong xã hội để đạt được một số so sánh tóm tắt có thể so sánh giữa các vùng và thời gian xây dựng để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình đói nghèo của các hộ ngư dân khu vực. Kết quả nghiên cứu cho thấy những nguyên nhân ảnh hưởng tới đói nghèo ở khu vực này bao gồm việc làm, đất đai, vốn và vấn đề giới tính trong đó quan trọng nhất là tình trạng việc làm. Đó là những nghiên cứu về hiện trạng và các nguyên nhân dẫn tới vấn đề đói nghèo ở Việt Nam cũng như các tỉnh. Việc chuyển đổi tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, giúp cho cơ quan quản lý nhìn nhận rõ hơn các khu vực có mức độ thiếu hụt cao, làm cơ sở xây dựng các chính sách vĩ mô, chính sách ngành để từng bước giảm dần mức độ thiếu hụt giũa các vùng, nhóm dân cư. 4 Một số nghiên cứu khác như “Nghiên cứu các mô hình giảm nghèo của các đối tác Quốc tế ở Việt Nam”; “Mô hình giảm nghèo tại một số CĐ dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam. Nghiên cứu trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông”, v.v. cũng đã góp phần nêu lên được những thực trạng nghèo của một số dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam, đưa ra các mô hình cụ thể để giảm nghèo. Nguồn lực cấp cho các chương trình dự án thấp hơn nhiều so với phê duyệt, nguồn lực chồng chéo khó lồng ghép, ở cấp vĩ mô, nguyên nhân chính khó lồng ghép nguồn lực giảm nghèo là do ở cấp Trung ương ban hành quá nhiều chính sách theo ngành dọc. Giải pháp đơn giản thiết kế chính sách hỗ trợ “gộp theo địa bàn” thay vì các chính sách hỗ trợ riêng lẻ theo ngành dọc. Còn ở cấp vi mô đổi mới phát triển KT-XH cấp xã theo phương pháp có sự tham gia làm nền tảng chung cho việc lồng ghép can thiệp cụ thể từ các nguồn vốn chưa có quy định thể chế hóa, nguồn lực chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ bản mà ít chú trọng đến hợp phần sản xuất. Công tác giám sát đánh giá sử dụng nguồn lực vẫn còn nhiều hạn chế, tất cả các yếu tố trên dẫn đến công tác giảm nghèo chưa đạt hiệu quả như mong muốn, người dân được hưởng nhiều chương trình hỗ trợ giảm nghèo, thoát nghèo nhưng thực tế không cải thiện Như vậy thông qua những công trình nghiên cứu đánh giá về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nước ta thấy được những thành tựu trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Đảng và nhà nước đã đạt được trong suốt thời gian qua. Đời sống của người dân nhất là nguời nghèo, người dân tộc thiểu số đã được cải thiện theo hướng tốt lên, song vẫn còn tồn tại những bất hợp lý từ những chính sách đang hỗ trợ, những bất cập, rào cản khiến người nghèo khó vươn lên. Qua các nghiên cứu đã khái quát về hiện trạng nghèo của nước ta và những cơ hội thách thức trong thời gian tới là nền tảng và tiền đề cho tác giả 5 trong việc nghiên cứu về “Phát triển cộng đồng đối với người nghèo từ thực tiễn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An” đạt được tốt hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng nghèo, nguyên nhân cản trở, nắm rõ được thực trạng nghèo của huyện. Những điểm nổi bật trong việc áp dụng phương pháp PTCĐ trong hỗ trợ đối với người nghèo. Đánh giá tác động của việc vận dụng phương pháp PTCĐ đối với người nghèo, cũng như chính quyền địa phương, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện, giúp CĐ giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác giảm nghèo phù hợp với địa phương nhằm hướng đến giải quyết thoát nghèo một cách bền vững. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến PTCĐ dựa vào nội lực CĐ. - Xác định phương pháp PTCĐ sử dụng trong nghiên cứu. - Thu thập thông tin liên quan đến địa bàn nghiên cứu, thực trạng nghèo của huyện - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng vai trò của cộng tác viên cũng như việc áp dụng PTCĐ trong hỗ trợ giảm nghèo của huyện Đức Huệ. - Đưa ra một vài giải pháp góp phần thoát nghèo ở địa phương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng phương pháp PTCĐ trong hỗ trợ người nghèo dựa vào nội lực CĐ, chính quyền hoặc sự hỗ trợ những tổ chức nước ngoài CĐ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Đề tài này được nghiên cứu từ năm 2013- 2015. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này được nghiên cứu ở phạm vi trên các hộ nghèo các xã của huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. 6 Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về giảm nghèo và PTCĐ có rất nhiều khía cạnh khác nhau nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức đề tài chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số nội dung lý luận về phương pháp PTCĐ và giải pháp vận dụng phương pháp PTCĐ liên quan đến những vấn đề thoát nghèo bền vững tại cộng đồng huyện. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghèo đói là vấn đề xã hội đa dạng và phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố, thành phần xã hội, điều kiện kinh tế-văn hóa- xã hội và bối cảnh lịch sử khác nhau. Việt Nam là một trong những trường hợp đặc biệt của sự chuyển hóa xã hội phức tạp bởi sự tác động giữa các chính sách tăng trưởng và chính sách xóa đói giảm nghèo. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề này có hiệu quả, tác giả đã vận dụng một số quan điểm của triết học làm cơ sở phương pháp luận khoa học cho đề tài nghiên cứu đó là phương pháp duy vật biện chứng. Phương pháp duy vật biện chứng được coi là một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ các sự vật hiện tượng khác. Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu vấn đề thoát nghèo phải đặt chúng trong những bối cảnh lịch sử cụ thể và trên những địa bàn, vùng lãnh thổ cụ thể, nghèo chỉ được xem xét một cách toàn diện, đầy đủ khi chúng đặt trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể với những địa phương nhất định. Đối với Việt Nam những chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo đặt trong bối cảnh đất nước đang quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều thách thức đặt ra. Trong khuôn khổ nghiên cứu tiếp cận đánh giá về vận dụng phương pháp PTCĐ cần đứng trên một góc độ thực hiện để thấy được đặc điểm cũng như vai trò của PTCĐ 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp phân tích tài liệu Nghiên cứu và phân tích các tài liệu liên quan đến như các báo cáo xóa đói giảm nghèo của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Long An, báo cáo tình hình phát triển kinh tế -xã hội của huyện Đức Huệ qua các năm, báo cáo kết quả thực hiện chương trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực giải quyết việc làm, giảm nghèo, dạy nghề của huyện, các văn bản pháp lý. Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH và Phát triển cộng đồng, Hành vi con người và môi trường xã hội, tài liệu từ các nguồn sách báo, điện tử, công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.v.v.  Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa. Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, bao gồm những câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề như: thực hiện CTXH, PTCĐ trong hoạt động giảm nghèo. Thông qua việc thu thập và phân tích các thông tin định lượng giúp đo lường một cách hệ thống các vấn đề mà cuộc nghiên cứu đặt ra phù hợp với nội dung nghiên cứu.  Phương pháp phỏng vấn sâu: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu một số đối tượng với một số nội dung mà bảng hỏi không đáp ứng được trong nghiên cứu. Phỏng vấn sâu cũng nhằm thu thập thông tin nhiều chiều hoặc trái chiều để làm rõ những vấn đề nghiên cứu. - Trong phạm vi đề tài này, dự kiến sẽ phỏng vấn sâu một số người nghèo có khả năng trả lời các vấn đề liên quan đến nội dung PTCĐ, để đánh giá mức độ tác động của công tác này, cán bộ cấp xã để đánh giá nhận thức về PTCĐ và CTXH ở cơ sở, cán bộ cấp huyện để đánh giá công tác PTCĐ đối 8 với người nghèo và cán bộ cấp huyện trực tiếp quản lý điều hành chương trình giảm nghèo của huyện. - Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn thực tế để thu thập các thông tin từ cộng đồng nhằm đáp ứng những mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn  Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu và đánh giá vận dụng phương pháp PTCĐ đối với người nghèo tại huyện Đức Huệ, đồng thời bổ sung và làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm sáng tỏ thêm một số luận điểm của lý thuyết PTCĐ và lý thuyết CTXH được áp dụng trong lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo hiện nay ở một CĐ nói chung và áp dụng phương pháp PTCĐ nói riêng trong các hoạt động hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quôc gia giảm nghèo bền vững từ thực tiễn đó có thể bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn thiện hơn với mong muốn đóng góp thêm vào chuyên ngành CTXH.  Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà chuyên môn xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chương trình hoạt động có hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo và nhận thấy cách tiếp cận phương pháp PTCĐ là cần thiết và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, đưa ra những giải pháp, chính sách điều chỉnh phù hợp, nhằm giúp người nghèo thoát nghèo. Mặt khác, hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích được trong việc học tập, nghiên cứu của sinh viên chuyên ngành CTXH cũng như phục vụ phần nào cho công tác giảng dạy và học tập liên quan đền phương pháp PTCĐ và các môn chuyên ngành CTXH. 9 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận phát triển cộng đồng đối với người nghèo Chương 2. Thực trạng phát triển cộng đồng đối với người nghèo Chương 3. Định hướng giải pháp nâng cao phát triển cộng đồng đối với người nghèo từ thực tiễn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. 10 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO 1.1. Khái niệm Phát triển cộng đồng 1.1.1. Một số khái niệm Phát triển cộng đồng là một chiến lược phát triển nhằm vận động sức dân trong các CĐ làm tăng quyền lực cho CĐ, là sự thúc đẩy cho quyền lực thật sự của nhân dân thông qua hoạt động PTCĐ, người dân từ những đối tượng thụ động của sự phát triển có thể tự chuyển hóa thành những người tự chăm sóc cho sự phát triển của chính họ. PTCĐ là những tiến trình, qua đó sự nỗ lực của dân chúng trong CĐ kết hợp với nỗ lực của chính quyền nhằm cải thiện các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của CĐ và giúp đỡ CĐ ngày hội nhập góp phần vào sự phát triển của quốc gia. Theo Ths. Nguyễn Thị Oanh (1995) “PTCĐ là một tiến trình làm chuyển biến CĐ nghèo thiếu tự tin thành CĐ tự lực thông qua việc giáo dục gây nhận thức về tinh hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức các hoạt động chung tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức để tiến tới tự lực và phát triển” [3, tr.87]. Tác giả nghiên cứu xoáy sâu vào sự PTCĐ thông qua các chuỗi hoạt động tác động tích cực lên CĐ dân cư, khiến cho CĐ nhận thức về vấn đề của mình, phát huy khả năng tiến tới tự lực, tự vận động theo chiều hướng đi lên về nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong CĐ.  Khái niệm công tác xã hội đối với người nghèo Hiện nay có một số khái niệm đề cập đến Công tác xã hội với người nghèo như sau: Công tác xã hội với người nghèo là quá trình tổ chức tổ chức, hoạt động của nhân viên công tác xã hội đối với người nghèo và cộng đồng của họ 11 bằng việc thúc đẩy nhận thức, nâng cao năng lực, khả năng tự vươn lên của người nghèo trong việc tìm ra nguyên nhân của sự nghèo đói, xác định ý thức trách nhiệm, khả năng và tự lựa chọn giải pháp của bản thân và khai thác các yếu tố sẵn sàng giúp đỡ của cộng đồng để thoát nghèo. Mặt khác nhân viên phải huy động tài nguyên, tính sẵn sàng của cộng đồng giúp đỡ người nghèo thoát nghèo, tạo ra sự hài hòa của quan hệ giữa người nghèo với cộng đồng. “Công tác xã hội với gia đình nghèo (người nghèo) là cách tiếp cận giúp đỡ gia đình khó khăn về kinh tế, khó khăn trong duy trì cuộc sống sinh hoạt hằng ngày có nguy cơ rơi vào tình trạng khó có thể duy trì trạng thái cân bằng trong gia đình”. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu Công tác xã hội với người nghèo là quá trình thúc đẩy nhận thức, tăng năng lực và tự lực cho người nghèo. Giúp họ tìm ra nguyên nhân của nghèo đói, xác định ý thức trách nhiệm, khả năng, ý chí để cải thiện cuộc sống và vươn lên thoát nghèo.  Mục tiêu công tác xã hội với người nghèo Mục tiêu Công tác xã hội với người nghèo là giúp thành viên học cách thực hiện chức năng của mình để đáp ứng các nhu cầu về phát triển cả về mặt tâm lý, tình cảm và xã hội cho tất cả các thành viên trong gia đình các mục tiêu cụ thể: - Tăng cường sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi người sẵn sàng cho những thay đổi tốt hơn. - Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và gia đình để duy trì và thực hiện chức năng một cách hiệu quả. - Tạo ra những thay đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng của gia đình nhằm duy trì hoạt động để đảm bảo tốt cuộc sống hàng ngày của mọi thành viên trong gia đình. 12 1.1.2. Mục đích phát triển cộng đồng Theo quan điểm của Liên hiệp Quốc (UN,1956) cho rằng: PTCĐ là một tiến trình qua đó nỗ lực của chính dân chúng hợp nhất với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của CĐ, để các CĐ này có điều kiện hội nhập và đóng góp tích cực vào đời sống quốc gia (UNDESA, 1977) [3,tr.87]. Theo Murray G.Ross (1955) cho rằng “PTCĐ là một diễn tiến qua đó CĐ nhận rõ nhu cầu hoặc mục tiêu phát triển của CĐ; biết sắp xếp ưu tiên các nhu cầu và mục tiêu này; phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng; biết tìm đến tài nguyên bên trong và ngoài CĐ để đáp ứng chúng, thông qua đó sẽ phát huy những thái độ và kỹ năng hợp tác trong CĐ” [3,tr.87]. Phát triển CĐ có thể tự chuyển hóa thành những người chăm sóc cho sự phát triển của chính họ với nhiều các yếu tố như nghèo về trình độ học vấn, nghèo về y tế, nghèo về kinh tế, ...khi các yếu tố trên không phát triển đồng đều, hoặc một yếu tố nào bị triệt tiêu thì CĐ không phát triển được toàn diện. Trên cơ sở đó, khi áp dụng vào nghiên cứu đề tài này tác giả sẽ có cái nhìn rõ nét về công tác PTCĐ làm tăng quyền lực cho CĐ, là sự thúc đẩy cho quyền lực thật sự của nhân dân. Cải thiện cân đối các điều kiện sống về vật chất tinh thần, xây dựng củng cố các nhóm, các tổ chức hợp tác trong CĐ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện CĐ, phát huy tối đa sự tham gia của người dân trong tiến trình phát triển, thực hiện công bằng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm thiệt thòi nêu lên nguyện vọng của mình và tham gia tích cực vào các hoạt động phát triển. 1.1.3. Nguyên lý của phát triển cộng đồng Nguyên lý PTCĐ được đề cập chủ yếu 3 khía cạnh [11, tr.23] Nguyên lý thứ nhất, tính tương đối: Điều này được hiểu không nên tuyệt đối hóa mọi sự vật hiện tượng theo một quan điểm nào cả. Phát triển và 13 kém phát triển là quy ước theo một hệ quy chiếu với một số khái niệm khác. Phát triển và kém phát triển đặt trong mối quan hệ tương đối với nhau bởi cái này phát triển thì cái kia kém phát triển và ngược lại. Nguyên lý thứ hai, tính đa dạng: CĐ được biểu hiện đa dạng phong phú nên PTCĐ cũng mang tính đa dạng phong phú. Nguyên lý thứ ba, tính bền vững: CĐ luôn có tính bền vững, mặc dù có thể biến đổi tính chất khi một CĐ cũ giải thể và tan rã thì một cộng đồng mới lại hình thành và qua đó sẽ được thay đổi về trình độ phát triển mà không biến mất. 1.1.4. Vị trí của phát triển cộng đồng trong công tác xã hội Phương pháp CTXH gồm có 3 phương pháp chính là CTXH cá nhân, CTXH nhóm và CTXH với CĐ. Trong đó phương pháp PTCĐ là một phương pháp thực hành CTXH phổ biến đã được vận dụng và triển khai tại nhiều địa bàn trên cả nước trong nhiều thập kỷ. Trải qua quá trình biến đổi phức tạp của bối cảnh lịch sử, cách tiếp cận PTCĐ cũng có những chuyển biến song PTCĐ vẫn hướng tới mục đích giúp CĐ phát triển bền vững thông qua nội lực và các nguồn lực hỗ trợ khác. Phát triển cộng đồng có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực CTXH nhất là đối với CĐ có vấn đề như CĐ nghèo đói, CĐ gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh… Việc áp dụng các cách tiếp cận mới đã đem lại thành công trong PTCĐ. Cách tiếp cận theo phương pháp ABCD là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm kiếm, khám phá làm rõ những mặt mạnh trong CĐ, phát hiện ra các nguồn vốn xã hội, tầm quan trọng của nó như một tài sản của CĐ nó làm cho sự phát triển bền vững đã giúp cho người dân có tiếng nói quan trọng hơn trong các chương trình dự án, hỗ trợ vai trò của CĐ cũng lớn hơn. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan