Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện ninh sơn, tỉnh...

Tài liệu Phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện ninh sơn, tỉnh ninh thuận

.PDF
102
1030
56

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN MINH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NINH SƠN TỈNH NINH THUẬN Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60. 90. 01. 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN MINH TUẤN HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN TP Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016 Trong thời gian làm luận văn, đầu tiên tôi xin cảm ơn thầy TS. Nguyễn Minh Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong quá trình làm đề tài này. Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và tất cả quý thầy cô trong Khoa Công tác xã hội - Học viện Khoa học xã hội Việt Nam và các thầy cô, CBCC – VC Phân Viện TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, về thời gian trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tại Học viện. Tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, Cục Bảo Trợ Xã Hội, đã lãnh đạo và điều hành giúp cho khóa học Công tác xã hội liên kết với Philippin tại Việt Nam hoàn thành chương trình Trân trọng tình cảm quý báu của quý thầy cô giáo Học Viện Châu Á Philippin đã dành cho chúng tôi những quan tâm ân tình trong quá trình giãng dạy, trong hoạt động nhóm, sinh hoạt ngoại khóa, với thời gian không nhiều nhưng quý thầy cô đã cho tôi nhiều ấn tượng sâu sắc về tình yêu thương, lòng trắc ẩn, sự quan tâm chia sẻ với nhóm yếu thế trong cộng đồng…. Cùng các giờ học thú vị, vui nhộn, đầy ắp tiếng cười. Tôi chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Lao Động Thương Binh và xã Hội tỉnh Ninh Thuận, Ban Dân Tộc tỉnh Ninh Thuận, Lãnh đạo cùng tập thể anh chị em phòng Bảo Trợ Xã Hội, Phòng Lao Động Thương Binh và Xã Hội huyện Ninh Sơn, Phòng Kinh Tế huyện, Lãnh đạo Đảng, Chính quyền xã Ma Nới, thị trấn Tân Sơn, Nhà Máy Dệt Quảng Phú, quý vị đã tận tình giúp đỡ, trao đổi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc thu thập và diển giải số liệu phục vụ luận văn này. Cuối cùng, tôi xin tri ân và yêu thương những người trong gia đình, và bạn bè luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. TÔI YÊU MỌI NGƯỜI. Xin trân trọng cám ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ... 11 1.1. Một số khái niệm công cụ .................................................................... 11 1.2. Công tác xã hội với người nghèo ........................................................ 13 1.3. Phát triển cộng đồng ............................................................................ 14 1.4. Các phương pháp chính sử dụng trong phát triển cộng đồng .............. 18 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến cộng đồng đối với người nghèo ................ 22 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG VÀ MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỂN HUYỆN NINH SƠN, TỈNH NINH THUẬN .................................................................................... 26 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ............................... 26 2.2. Kết quả nghiên cứu phát triển cộng đồng giảm nghèo huyện Ninh Sơn ..................................................................................................................... 34 2.3. Các mô hình sinh kế giảm nghèo theo hướng phát triển cộng đồng ... 40 2.4. Đánh giá tác động phương pháp phát triển cộng đồng tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận .................................................................................. 53 2.5. Vai trò của tác viên trong hoạt động thúc đẩy phát triển cộng đồng giảm nghèo tại địa bàn dân cư..................................................................... 59 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TRONG THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN NINH SƠN, TỈNH NINH THUẬN ............................................................................................... 63 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả Phát triển cộng đồng giảm nghèo bền vững tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận ................................................ 63 3.2. Một số kiến nghị trong tiến trình nghiên cứu đề tài............................. 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế CDF Quỹ phát triển xã CSHT Cơ sở hạ tầng CT-DA Chương trình dự án CTXH Công tác xã hội CT 135 Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ) CT 30a Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ), hiện nay là 62 huyện do chia tách địa giới hành chính CT NTM Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 (theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ) DTTS Dân tộc Thiểu số ĐBKK Đặc biệt khó khăn HTSX Hỗ trợ sản xuất KT-XH Kinh tế - Xã hội LĐ-TBXH Bộ lao động – Thương binh và xã hội LKH Lập kế hoạch NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PRA Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng PRPP Dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững (2012-2015) DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các bước tiến hành đánh giá nhu cầu cộng đồng PRA ................ 20 Hình 2.1: BẢN ĐỒ HUYỆN NINH SƠN ................................................ 26 Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế Ninh Sơn .................... 28 Bảng 2.3: Giá trị sản xuất, cơ cấu Nông- Lâm - thủy sản Ninh Sơn ........ 29 Biểu đồ 2.4: Qui trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH ............................... 38 Bảng 2.5: Tiêu chí chọn hộ tham gia mô hình .......................................... 39 Biểu đồ 2.6: Các bước đổi mới công tác kế hoạch hóa cấp xã ....................... 55 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, xã hội đã đạt được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, thực tế hiện nay vấn đề nghèo đói vẫn còn tồn tại, thậm chí quy mô và mức độ của nó ngày càng lớn, phạm vi ngày càng rộng, kể cả với những quốc gia có nền kinh tế phát triển cao. Nghèo đói gia tăng đã cản trở đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những bất ổn về quan hệ xã hội trong phạm vi từng quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến nghèo đói là do thảm họa thiên nhiên, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường hay các cuộc chiến tranh, khủng hoảng tài chính dẫn đến nạn thất nghiệp và tình trạng tội phạm gia tăng, bạo lực, sử dụng ma túy, tệ nạn xã hội. Sự nghèo đói đã được quốc tế nhận diện theo hướng đa chiều: Là căn cứ vào tình trạng thiếu thốn và không được tiếp cận các dịch vụ xã hội tối thiểu như chăm sóc y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch môi trường và thông tin liên lạc. Giảm nghèo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cư, giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, gồm có 7 đơn vị hành chính trực thuộc: Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và 6 huyện: Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam. Diện tích tự nhiên của Tỉnh là 3.530 km2. Trong đó huyện Ninh Sơn với tỷ lệ hộ nghèo và tái nghèo còn rất cao nên được hưởng nhiều chính sách đặc thù, từ hỗ trợ giáo dục – đào tạo, y tế, đất đai, nhà ở, khuyến nông, lâm, ngư nghiệp. 1 Hiện nay tại huyện Ninh Sơn nhiều chương trình, dự án Phát triển cộng đồng xóa đói giảm nghèo thực hiện chưa được hiệu quả. Có rất nhiều nguyên nhân cần được nghiên cứu, tuy nhiên có một nguyên nhân cơ bản đó là đội ngũ tác viên cộng đồng còn thiếu, hạn chế về kiến thức kỷ năng thực hành công tác xã hội và phương pháp thực hiện công tác xã hội xóa đói giảm nghèo chưa phù hợp. Từ cơ sở trên, chúng tôi chọn đề tài “ Phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận ” để làm luận văn tốt nghiệp. Với mong muốn phương pháp phát triển cộng đồng này được vận dụng hiệu quả trong giảm nghèo bền vững tại địa phương. 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Trong thời gian qua có rất nhiều nghiên cứu về phương pháp phát triển cộng đồng ABCD với nhiều góc độ và cách nhìn khác nhau. Điển hình là nghiên cứu của 2 tác giả John McKnight và Jody Kretzmann tại Viện Nghiên cứu chính sách tại Đại học Northwestern. Trong cuốn sách đồng tác giả của họ phát hành vào năm 1993, “Xây dựng cộng đồng từ trong ra ngoài” đã phác thảo cách tiếp cận thay thế cho phương pháp tiếp cận dựa trên nhu cầu sử dụng bởi các cộng đồng nghèo. Quá trình này trao quyền cho cộng đồng, tập hợp sức mạnh của người dân vào các kết hợp mới, cấu trúc mới của cơ hội, nguồn thu nhập mới, kiểm soát, và thấy được khả năng mới trong quá trình sản xuất. Các chương trình phát huy nội lực của cộng đồng đã được tìm hiểu và bắt đầu vận dụng từ năm 1993 ở Savannah, Grudia, rồi sau đó lan rộng đến Chicago, Canada, Brazil, Ecuador, Mexico, Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc, Ethiopia, Botswana... Với sự trợ giúp của Quỹ Ford, công việc gây dựng tài sản ở một số nơi đã giúp giảm nghèo khổ và bất công, với hàng loạt các chiến 2 lược cải thiện điều kiện gây dựng tài sản và trực tiếp tham gia gây dựng tài sản cho nhiều người và nhiều cộng đồng có thu nhập thấp. Một số trường hợp dưới đây minh hoạ được khả năng của những con người và những tổ chức đã làm nên những khác biệt lớn trong việc tạo dựng, phân phối và sử dụng những tài sản của cộng đồng, trong mục tiêu giảm nghèo và bất công. ● Trường hợp ở Braxin: Câu chuyện của người dân vùng rừng núi nguyên sinh Amzôn mưa ẩm và chính quyền bang Acre xây dựng năng lực bảo vệ và phát huy tài nguyên thiên nhiên vì sự phát triển bền vững trong xóa đói giảm nghèo cho người dân bản địa. ● Trường hợp ở Nam Phi: Liên minh giữa 10 tổ chức cộng đồng và 20 doanh nghiệp tư nhân được thiết lập để hình thành nên tập đoàn liên doanh giáo dục cùng (JET) để phục vụ những nhóm người thiệt thòi, cải thiện bức tranh về việc làm và thay đổi căn bản hệ thống giáo dục - đào tạo của quốc gia. ● Trường hợp ở Ấn Độ: Phụ nữ tại đây được tăng cường chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ sinh sản của mình, một trong những tài sản quan trọng nhất của họ, để ngăn chặn tệ nạn bạo hành, bạo lực đối với phụ nữ sở tại. ● Trường hợp ở Hàn Quốc: Mô hình Saemaul Undong, phong trào "làng mới" (Saemaul Undong) nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất tạo động lực cho phát triển là “phát triển tinh thần của nông dân”, lấy kích thích vật chất nhỏ và chính sách để kích thích mạnh tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to lớn của nông dân. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động nông thôn, vừa kích cầu tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp vừa xây dựng được cơ sở hạ tầng ở nông thôn trong thời gian ngắn, giá thành hạ, tạo ra thế và lực mới cho phát triển nông nghiệp. 3 Thông qua các câu chuyện minh họa trên cho thấy phương pháp tiếp cận ABCD có thể được ứng dụng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau đem lại những thành công và lợi ích khác nhau cho mỗi cộng đồng. Đó là một quá trình đòi hỏi sự nỗ lực của các thành viên cùng tham gia, cùng hợp tác để tạo ra sự thay đổi. 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Báo cáo “Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức” của World Bank (2012). Báo cáo đã đánh giá những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong công tác giảm nghèo trong 20 năm. Tỉ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% đầu năm 1990 xuống còn 20,7% năm 2010, ngoài ra còn đạt được những thành tựu ấn tượng trong giáo dục và y tế, tỉ lệ học sinh ở bậc tiểu học của người nghèo đạt mức hơn 90% và bậc trung học cơ sở là 70%. Tác giả Võ Hoàng Yến (2010), “Xây dựng nội lực của cộng đồng”, nội dung trình bày sự ảnh hưởng và vai trò nội lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững trong phong trào xây dựng nông thôn mới của huyện. Nội dung nghiên cứu của tác giả tập trung Phát triển cộng đồng dựa vào nguồn lực và tài sản cộng đồng, đã nổi bật ABCD được xem như là một trong các phương pháp tiếp cận dựa vào nhu cầu để phát triển. Chìa khóa của ABCD dựa vào sự kết nối cộng đồng (cá nhân, tổ chức, hội,…) Nêu lên những ảnh hưởng và vai trò của việc xây dựng nội lực của cộng đồng. Dự án của Đại học Tôn Đức Thắng do PGS Tiến sĩ Bùi Loan Thùy chủ nhiệm đề tài: “Nâng cao nhận thức và năng lực thoát nghèo bền vững (Nghiên cứu trường hợp dân tộc Raglay huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận) năm 2015 – 2016”. Bằng phương pháp cùng tham gia tại cộng đồng dân cư DTTS với kết quả nghiên cứu cụ thể và thực tiễn tại cộng đồng dân tộc Raglay: Đã tạo lập 4 các thay đổi nhận thức của người Raglây về hàng hóa và thị trường; Năng lực cung cấp dịch vụ nông nghiệp đã được cải thiện; Mạng lưới sản xuất và kinh doanh đã được mở rộng và củng cố; Cộng đồng đã có những thay đổi tích cực về thái độ và nhận thức; Xây dựng mô hình hỗ trợ đào tạo nâng cao hiệu quả sản xuất tạo việc làm và chất lượng sống cho người dân tộc Raglay. Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về phương pháp phát triển cộng đồng ABCD, các công trình đã chỉ ra phương pháp luận và làm rõ các khái niệm, các chỉ dẫn hỗ trợ, nguyên tắc tiếp cận dựa vào nội lực cộng đồng để đánh giá và phát triển cho cộng đồng yếu thế. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào hướng dẫn việc vận dụng phương pháp Phát triển cộng đồng của địa bàn cấp huyện, cụ thể là huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng các hoạt động phát triển cộng đồng trong công tác giảm nghèo tại huyện Ninh Sơn, những nguyên nhân cản trở việc thoát nghèo của các hộ nghèo. Tìm những mô hình, điểm nổi bật phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ đối với người nghèo, giúp cộng đồng giải quyết khó khăn vươn lên thoát nghèo và hướng đến sự phát triển bền vững. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò, vị trí công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo. + Tìm hiểu thực trạng các hoạt động phát triển cộng đồng trong công tác giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. + Trình bày mô hình giảm nghèo theo hướng Phát triển cộng đồng tại địa phương huyện Ninh Sơn. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển cộng đồng giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận 4.2. Khách thể nghiên cứu + Người dân, các hộ nghèo + Cán bộ tại địa phương 4.3. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hành từ năm 2013 - 6/2016 + Phạm vi không gian: Nghiên cứu mẩu đại diện tại 2 xã (1 xã dân tộc miền núi và 1 thị trấn) tại huyện Ninh Sơn. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu liên ngành, với các phương pháp cụ thể như sau: Nghèo là vấn đề xã hội đa dạng và phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố, thành phần xã hội, điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội và bối cảnh lịch sử khác nhau. Việt Nam là một trong những trường hợp đặc biệt của sự chuyển hóa xã hội phức tạp bởi sự tác động tương hỗ giữa chính sách tăng trưởng và chính sách chống đói nghèo. Vì vậy, để nghiên cứu vấn đề này có hiệu quả, tác giả đã vận dụng của một số quan điểm Thuyết phát triển sinh kế bền vững. * Khái niệm thuyết sinh kế bền vững tại Brundland (1987), Sinh kế bền vững bao gồm 03 thành tố là: Nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Theo đó, khi con người đối phó và khắc phục được những áp lực trong cuộc sống, đồng thời duy trì nâng cao khả 6 năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai và không cản trở đến cơ sở các nguồn tài nguyên xã hội. * Khái niệm chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ. Theo Wallmann (1984), quan niệm rằng sinh kế không đơn thuần là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở, mà đề cập đến nhiều vấn đề tiếp cận như các nhu cầu đa chiều của con người, quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng và mối quan hệ với các nguồn lực trong cộng đồng. Sinh kế cũng được xem như là “ Sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất , mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến, mà trải qua một loạt biến đổi. Có nghĩa là mọi sự việc, hiện tượng không đơn giản chỉ biến đổi, mà luôn chuyển sang trạng thái mới, vì các sự vật được quyết định mối quan hệ bên trong và cùng mối quan hệ bên ngoài. Nói chung, Phương pháp luận của đề tài nghiên cứu được vận dụng bằng thuyết sinh kế bền vững, coi sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng 7 khác. Vấn đề nghèo đói được xem xét một cách toàn diện, đầy đủ tại cộng đồng. Đối với Việt Nam chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo được đặt trong bối cảnh đất nước đang quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều cơ hội và thách thức. Trong khuôn khổ nghiên cứu tiếp cận đánh giá về vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng cần đứng trên góc độ thực hiện để thấy được đặc điểm cũng như vai trò của phát triển cộng đồng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm kiếm, thu thập, tổng hợp thông tin thông qua các tài liệu, báo cáo, văn bản, chương trình của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn. Các chính sách, Luật, bài viết, sách báo, công trình nghiên cứu về người nghèo, giảm nghèo bền vững. + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua việc điều tra bảng hỏi, người làm luận văn có thể đánh giá, phân tích việc áp dụng mô hình phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Ninh Sơn. + Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS chuyên dụng trong việc xử lý, đưa ra số liệu và các thông tin một cách khoa học + Phương pháp phỏng vấn sâu: Để có thêm nhiều thông tin chất lượng phục vụ cho đề tài nghiên cứu, học viên thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu được lựa chọn từ các hộ nghèo, lãnh đạo, cán bộ làm công tác giảm nghèo và người thuộc các tổ chức, doanh nghiệp đã tiến hành thực hiện khảo sát bằng phương pháp điều tra bảng hỏi. + Phương pháp nghiên cứu điền dã: Từ tháng 03/2016, học viên đã tiến hành xuống địa phương đặt vấn đề, thiết lập mối quan hệ, tìm hiểu về cộng đồng để đánh giá tài sản/nội lực tại cộng đồng, qua đó đánh giá nhận thức của lãnh đạo, người dân về nội lực cộng đồng. 8 +Phương pháp quan sát: Quan sát các tài sản/nội lực trong cộng đồng do người dân và doanh nghiệp cung cấp. Học viên sử dụng phương pháp này trong suốt quá trình thực hiện đề tài để có cái nhìn khách quan và cụ thể nhất về vấn đề cần nghiên cứu. 6.Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trong những năm qua, mặc dù công tác giảm nghèo luôn được quan tâm, đời sống của các hộ nghèo ngày được cải thiện; tuy nhiên tỷ lệ hộ tái nghèo ngày càng nhiều; tại Ninh Thuận cũng chưa có một công trình nghiên cứu nào về vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong giảm nghèo tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Đề tài hoàn thành sẽ góp phần vào việc giúp các cơ quan chức năng có thêm gốc nhìn về phương pháp phát triển cộng đồng trong công tác giảm nghèo tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần giúp ban ngành, chính quyền địa phương và người dân tại địa phương nhận biết nguồn lực từ cộng đồng cũng như tạo sự thay đổi nhận thức về cách tiếp cận dựa vào nội lực trong công tác xóa đói giãm nghèo bền vững và phát triển cộng đồng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, ban hành chính sách, nâng cao hiệu quả trong quá trình làm việc với cộng đồng tại địa phương 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương đề Chương 1. Những vấn đề lý luận của việc nghiên cứu phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững Chương 2. . Thực trạng phát triển cộng đồng và những mô hình giảm nghèo bền vững tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận 9 Chương 3. Giải pháp và kiến nghị trong thực hiện phát triển cộng đồng giảm nghèo bền vững tại huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận 10 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Hiện nay có nhiều cách tiếp cận trong phát triển cộng đồng, trong đó có thể phân ra hai cách tiếp cận chính: Tiếp cận từ nội lực cộng đồng (bottom – up); Tiếp cận chủ quan của chuyên gia (top – down). Hướng tiếp cận dựa vào nội lực hay còn gọi là tiếp cận nhu cầu phương pháp phát triển cộng đồng ABCD (Assets based for community development) với đặc trưng trao quyền cho cộng đồng và đáp ứng nhu cầu bền vững của cộng đồng ngày càng được chú trọng. 1.1. Một số khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm nghèo ● Quan niệm nghèo của một số cơ quan, tổ chức quốc tế Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua). ● Quan niệm nghèo của Việt Nam Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng: Nghèo đói là hiện tượng phổ biến ở nông thôn Việt Nam với khoảng 90% số người nghèo sống ở nông thôn và chủ yếu tham gia hoạt động nông nghiệp. Tỷ lệ nghèo đói chung ở 11 vùng nông thôn là khoảng 22%, ở vùng đô thị khoảng 10%, và ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 40%, có nơi tới 60%. - Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn hoặc bằng chuẩn nghèo. - Hộ cận nghèo: là hộ có mức thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng từ trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo. 1.1.2. Cách tiếp cận nghèo đa chiều Các khái niệm về nghèo cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy “nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống” (Báo cáo những nội dung cơ bản của Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang Đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, của Văn phòng quốc gia về giảm nghèo, Bộ Lao động thương binh và xã hội ngày 27/01/2015) 1.1.3. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt nam và các đặc điểm Một số nguyên nhân đói nghèo ở nước ta được chỉ ra, có những nguyên nhân độc lập, nhưng cũng có những đan xen, quan hệ nhân quả với nhau cụ thể: ● Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội: Việt Nam ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp biển Đông, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như mưa bão, đặc biệt là hiện tượng biến đổi khí hậu làm cho hiện tượng hạn hán, lụt lội thường xuyên xảy 12 ra ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân. Trình độ dân trí thấp, nhiều phong tục tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội phát triển, tỷ lệ tăng dân số còn cao; nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn hạn chế, thiếu kiến thức khoa học-kỹ thuật và khả năng tiếp thu kỹ năng lao động mới. ● Nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách: Trải qua thời gian dài trong cơ chế bao cấp kìm hãm phát triển kinh tế và trong tiến trình xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường còn nhiều bất cập, nhiều cơ chế mới, nhiều chính sách về kinh tế xã hội còn thiếu, chưa đồng bộ, trong đó chính sách đầu tư phát triển đặc biệt là đầu tư phát triển nông nghiệp – nông thôn; Các chính sách ưu đãi, khuyến khích, sản xuất, tạo việc làm, y tế, văn hoá, giáo dục; Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng chưa thỏa đáng, nhất là ở các vùng núi, vùng cao, vùng sâu… ● Do bản thân người nghèo: Yếu tố chủ quan của người nghèo như: Thiếu vốn, thiếu kiến thức, thiếu thông tin về thị trường, đặc biệt là đất canh tác. Một bộ phận không nhỏ người nghèo,vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo. 1.2. Công tác xã hội với người nghèo 1.2.1. Khái niệm “Công tác xã hội đối với người nghèo là tiến trình tổ chức, hoạt động của tác viên công tác xã hội với người nghèo và cộng đồng của họ bằng việc thúc đẩy nhận thức, nâng cao năng lực, khả năng tự vươn lên của người nghèo trong việc tìm ra nguyên nhân của sự nghèo đói, xác định ý thức, trách nhiệm, khả năng và tự lựa chọn giải pháp của bản thân và khai thác các yếu tố sẵn sàng giúp đỡ của cộng đồng để thoát nghèo. Mặt khác tác viên phải huy động tài nguyên, tính sẵn sàng của cộng đồng giúp đỡ người nghèo thoát nghèo, tạo ra sự hài hòa của quan hệ giữa người nghèo với cộng đồng” 13 1.2.2. Mục tiêu công tác xã hội với người nghèo Mục tiêu cuối cùng của CTXH với gia đình nghèo là giúp thành viên thấy được tiềm năng và biết thực hiện chức năng của mình để đáp ứng các nhu cầu về phát triển cả về mặt tâm lý, tình cảm và xã hội cho tất cả các thành viên trong gia đình (Colins, Jordan và Coleman, 2007). Các mục tiêu cụ thể: - Tăng cường sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi người sẵn sàng cho những thay đổi tốt hơn; - Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và gia đình để duy trì thực hiện chức năng một cách hiệu quả; - Tạo ra những thay đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng của gia đình nhằm duy trì hoạt động để đảm bảo tốt cuộc sống hàng ngày của mọi thành viên trong gia đình. 1.3. Phát triển cộng đồng 1.3.1. Khái niệm ● Phát triển: “Phát triển là tạo ra những cơ hội ngày càng nhiều cho tất cả mọi người để có đời sống tốt hơn, điều thiết yếu là tăng cường và cải thiện các điều kiện cho giáo dục, sực khỏe, dinh dưỡng, nhà ở và an sinh xã hội cũng như bảo vệ môi trường” ● Cộng đồng: Khái niệm cộng đồng được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, sau đây là một số cách tiếp cận cơ bản: Theo quan điểm Mac xít: “cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng các lợi ích của họ, nhờ sự giống nhau về điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành từ cộng đồng đó bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ….” ● Định nghĩa Phát triển cộng đồng: 14 Theo Nguyễn Thị Oanh (1995): “ PTCĐ là một tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo dục gây nhận thức về tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẳn có, tổ chức các hoạt động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức và tiến tới tự lực, phát triển”. Từ quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu về phát triển cộng đồng: Là một phương pháp của công tác xã hội được xây dựng trên những nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác như: Tâm lý xã hội, xã hội học, chính trị học, nhân chủng học…, được áp dụng ở nhiều nước và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn đề của các nhóm cộng đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong cộng đồng. Khái niệm này được xem xét ở các góc độ sau: ● Thứ nhất, về mục tiêu của phát triển cộng đồng nhằm hướng đến: - Đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cung cấp cho người dân những cơ hội để phát triển toàn diện các tiềm năng và nâng cao chất lượng cuộc sống. PTCĐ đặc biệt quan tâm đến các nhóm đối tượng yếu thế trong cộng đồng để cải thiện các điều kiện sống của họ và thỏa mãn nhưng nhu cầu cơ bản như việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế,… - Người dân được tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng một cách tích cực vào việc ra quyết định liên quan đến chính đời sống của họ - Huy động được các tiềm năng và khuyến khích sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, người dân, tài nguyên cộng đồng để cải thiện đời sống mọi mặt của họ. - Tạo cơ hội phát triển cho các nhóm trong xã hội trên cơ sở củng cố công bằng, bình đẳng và nhân quyền; tăng cường mối quan hệ đoàn kết trong cộng đồng với mục đích chung. ● Thứ hai, nội dung của phát triển cộng đồng bao gồm: 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất