Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh bắc giang...

Tài liệu Phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh bắc giang

.PDF
97
526
107

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MẠNH HÙNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Phát triển bền vững Mã số : Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN DŨNG HÀ NỘI, 2016 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ......................................................................................................... 6 1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững......................... 6 1.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước trên thế giới và một số địa phương của Việt Nam, bài học kinh nghiệm rút ra ....................... 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2015 ................................................................................. 30 2.1 Khái quát về tỉnh Bắc Giang ............................................................... 30 2.2 Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang .................................... 36 2.3 Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang ................................... 41 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016- 2020 ............................................................................................................................ 535 3.1 Bối cảnh phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang thời gian tới ................. 55 3.2 Quan điểm và định hướng phát triển ................................................. 57 3.3 Mục tiêu phát triển............................................................................... 60 3.4 Các giải pháp phát triển ...................................................................... 62 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 70 Danh mục từ viết tắt WTO PATA CSDS UNWTO WTTC World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Pacific Asia Travel Association Hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương Center for Sustainable Development Studies Trung tâm nghiên cứu phát triển bền vững United Nation World Tourism Organization Tổ chức du lịch thế giới World Tourism and Travel Council Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới PTBV Phát triển bền vững DTTS Dân tộc thiểu số VHTTDL Văn hóa Thể thao Du lịch HDVDL Hướng dẫn viên Du lịch UBND Ủy ban nhân dân MTTQ Mặt trận tổ quốc KT - XH Kinh tế - xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là một hoạt động xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển cho đến nay du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, phát triển nhanh chóng, được mệnh danh là “ngành công nghiệp không khói”. Ngày nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế du lịch trở thành một ngành kinh tế không chỉ ở các nước phát triển, mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tăng thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán, cải thiện kết cấu hạ tầng, tạo việc làm và nâng cao mức sống cho nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ quan điểm về phát triển du lịch là: Huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng cả nước và của từng địa phương, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế quan trọng, có mức tăng trưởng cao, nhất là trong những năm gần đây, khi thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế và chính sách đối ngoại với phương châm hết sức năng động của Đảng ta: “Việt Nam là bạn của tất cả các nước”. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề phát triển kinh tế du lịch xứng đáng với vị trí, vai trò của ngành du lịch càng trở nên cần thiết như nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ bảy (khóa VII) đã chỉ rõ: “Phát triển ngành du lịch, hình thành ngành công nghiệp du lịch có quy mô ngày càng lớn, tương xứng với tiềm năng của nước ta”. Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, nằm trong vùng Bắc Bộ, có truyền thống văn hóa, lịch sử chống giặc ngoại xâm lâu đời, có nhiều cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa có giá trị. Hơn nữa, Bắc Giang còn là 1 địa bàn cư trú của một số dân tộc ít người như: dân tộc Tày, Nùng, Sán, Hoa, Dao... với nhiều nét văn hóa truyền thống có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Mặt khác, Bắc Giang vốn thuộc vùng Kinh Bắc xưa, là quê hương của những câu ca quan họ mượt mà, đằm thắm. Có thể nói, tất cả những điều kiện trên là tiềm năng quý của địa phương cần được khai thác để phát triển kinh tế du lịch. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch của Bắc Giang trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương, quy mô phát triển du lịch vẫn ở mức độ nhỏ bé, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, hiệu quả khai thác trong kinh doanh du lịch chưa cao, quá trình phát triển còn nhiều bất cập. Nếu không nghiên cứu một cách cụ thể, không đánh giá một cách khách quan về tiềm năng và thực trạng để đề ra định hướng, giải pháp khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch thì không những không đạt được kết quả mong muốn mà còn gây tác động rất lớn đối với môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh. Vì vậy, việc phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Bắc Giang dựa trên quan điểm phát triển bền vững, không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch, mà còn có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để có thể tận dụng được hết những tiềm năng sẵn có vào việc phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang theo hướng bền vững, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong tương lai, vấn đề “Phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Phát triển bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ thập niên 90 trở lại đây, đề tài về du lịch bắt đầu được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Một số công trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho 2 du lịch như: Dự án VIE/ 89/ 003 về kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch Việt Nam do Tổ chức Du lịch thế giới (OMT) thực hiện; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 - 2000 do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành (1994); Thị trường du lịch ASEAN và hướng khai thác của du lịch Việt Nam do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành (1997); Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành (2002); Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành (2002); Đề án Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành (2011); Du lịch Việt Nam hội nhập trong ASEAN (2013), Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, do TS Nguyễn Văn Lưu biên soạn; Xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch (2013), nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, do TS. Nguyễn Văn Lưu biên soạn; Quy hoạch du lịch (2011), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam do Bùi Thị Hải Yến chủ biên; Tài nguyên du lịch (2011), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam do Bùi Thị Hải Yến chủ biên. Kế thừa thành quả của các nghiên cứu đã có, tác giả đã vận dụng lý thuyết phát triển du lịch bền vững để nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển du lịch và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang, trong đó, nhấn mạnh vào các giải pháp liên kết du lịch và xem đó như là một động lực quan trọng cho phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang theo hướng bền vững trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Giải pháp phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững. 3 - Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang trên quan điểm phát triển bền vững. - Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Bắc Giang. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2012 - 2015 và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống, kết hợp khung quan niệm về phát triển bền vững của quốc tế với đặc thù của tỉnh Bắc Giang, theo đó xem xét phát triển bền vững trên 03 trụ cột: Kinh tế, xã hội, môi trường trong sự tương tác lẫn nhau. Xem xét phát triển du lịch bền vững trong sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực. Các phương pháp áp dụng trong quá trình nghiên cứu luận án gồm: - Phương pháp phân tích tài liệu: Tham khảo, đánh giá các nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài của luận văn, từ đó tìm cách kế thừa các thành quả và bổ sung các khoảng trống trong nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc Giang. - Phương pháp thu thập tài liệu: Tiến hành tìm kiếm và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, so sánh và chọn lọc, tập hợp thành những dữ liệu có tính hệ thống và đáng tin cậy. - Phương pháp nghiên cứu thực địa: Nhằm tích luỹ tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch, giúp cho 4 người nghiên cứu có cái nhìn khách quan và đúng đắn về vấn đề nghiên cứu, hiểu sâu sắc vấn đề tránh tình trạng phiến diện trong nghiên cứu. - Phân tích định tính để dự báo các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến phát triển du lịch bền vững của tỉnh Bắc Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: Hệ thống hóa, khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững và rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn trong và ngoài nước về phát triển du lịch bền vững. Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Bắc Giang giai đoạn 2012-2015 và đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý du lịch địa phương về phát triển du lịch bền vững tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2016-2020. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2015 Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch Hoạt động du lịch đã có từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Những năm gần đây, du lịch phát triển nhanh ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với nhiều quốc gia, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, nguồn thu ngoại tệ lớn. Du lịch là một hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần nâng cao trình độ nhận thức, văn hóa, thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa. Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp tai Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Định nghĩa này là cơ sở cho định nghĩa du khách đã được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch chính thức, tiền thân của Tổ chức du lịch thế giới thông qua. Theo luật Du lịch Việt Nam năm 2005 thì “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định" (Điều 4, mục 1, luật Du lịch Việt Nam). 6 1.1.1.2 Phát triển bền vững Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. Thuật ngữ "Phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là: "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". Tại Hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO-92 và RIO-92+5, quan niệm về phát triền bền vững được các nhà khoa học bổ sung, theo đó “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp của ba hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hóa xã hội”. Dưới quan điểm phát triển này, phát triển bền vững được hiểu là kết quả tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống trên, phát triển bền vững là sự dung hòa các tương tác và sự thỏa hiệp giữa ba hệ thống nói trên. 7 Hệ Kinh tế Hệ Xã hội Hệ Tự nhiên Phát triển bền vững 1.1.1.3 Phát triển du lịch bền vững Hiện nay đa số ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam cho rằng phát triển du lịch bền vững được hiểu là: “hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) đưa ra tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn trọng các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”. Như vậy, có thể nói phát triển du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền vững đã được ủy ban Brundlant khẳng định năm 1987. Hoạt động phát triển du lịch là một thực thể gắn liền với phát triển bền vững. 8 Ở Việt Nam, khái niệm du lịch bền vững còn là khái niệm mới, tuy nhiên hiện nay đã xuất hiện một số loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch tâm linh... Đây là những hình thức du lịch đã bước đầu thể hiện trách nhiệm của con người với môi trường, có tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng. 1.1.2 Vị trí, vai trò của ngành du lịch 1.1.2.1 Vị trí của ngành du lịch Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ trọng nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho công nghiệp và cuối cùng vai trò của kinh tế dịch vụ chiếm vai trò thống soái. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, không chỉ mang đến doanh thu trực tiếp từ các lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, tour tuyến, điểm tham quan mà còn tạo nguồn thu, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan khác như giao thông, ăn uống, giải trí, thương mại và một số dịch vụ phụ trợ khác (thông tin liên lạc, ngân hàng...). Với tiềm năng lớn, từ năm 2001, du lịch Việt Nam đã được Chính phủ quy hoạch, định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Mặc dù "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010" có một số chỉ tiêu không đạt được, từ năm 2011, "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được Thủ tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng, trong thực tiễn còn rất nhiều việc để ngành du lịch thật sự trở thành "mũi nhọn" và từ có "tiềm năng" trở thành có "khả năng". Theo báo cáo thường niên của Travel & Tourism Economic Impact 2016 Vietnam (WTTC) của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công bố hồi tháng 3/2016: Với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước 9 về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Cụ thể, tổng đóng góp của du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP). Tổng đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc (gồm cả việc làm gián tiếp) là hơn 6,035 triệu việc làm (chiếm 11,2%). Trong đó, số việc làm trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc làm). Đầu tư vào lĩnh vực du lịch năm 2015 đạt 113.497 tỷ đồng (chiếm 10,4% tổng đầu tư cả nước). 1.1.2.2 Vai trò của ngành du lịch Thứ nhất, đối với phát triển kinh tế Du lịch là một trong những ngành kinh doanh đạt hiệu quả cao so với nhiều ngành kinh tế khác do ngành du lịch có tỷ suất lợi nhuận cao, vốn đầu tư ít, kỹ thuật không quá phức tạp và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại ngành du lịch thực hiện việc "xuất khẩu tại chỗ" đạt nguồn thu ngoại tệ lớn. Với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khá cao, du lịch đóng góp lớn cho nền kinh tế, đã nộp ngân sách hàng ngàn tỷ đồng. Ngoài ra, phát triển du lịch cũng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Với những thuận lợi, những mặt tích cực mà phát triển du lịch đem lại, phát triển du lịch góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. Du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nước ta. Việc mở cửa du lịch, thu hút khách quốc tế đến mua hàng qua các cửa hàng miễn thuế ở sân bay, bến cảng là một trong những phương thức xuất khẩu hàng hóa tại chỗ. Đối với hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, du lịch phát triển sẽ khích thích khôi phục các ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ tại địa phương đem lại công ăn việc làm cho người dân. 10 Việc thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế quốc gia, đồng thời, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh du lịch là cần thiết và có lợi cho cả đôi bên. Tỷ xuất lợi nhuận trên vốn đầu tư trong ngành du lịch thường cao nên có khả năng hấp dẫn vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. Ngoài ra, du lịch là ngành sử dụng nhiều lao động, vì vậy, du lịch được các quốc gia, các nhà kinh tế coi là một trong những phương thức hữu hiệu để giải quyết nạn thất nghiệp hiện nay. Thứ hai, đối với phát triển văn hóa - xã hội Du lịch với những hoạt động phong phú sẽ tạo ra các cơ hội phát triển cho cộng đồng dân cư sở tại như: Giải quyết việc làm, tạo thu nhập từ việc kinh doanh hàng hóa, tiêu thụ những sản phẩm do họ sản xuất ra. Điều này, kích thích phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để tạo ra hàng hoá phục vụ nhu cầu du lịch. Du lịch sẽ cung cấp cho họ kỹ năng sống, kỹ năng làm việc phục vụ cho ngành du lịch. Chính vì vậy, việc phát triển du lịch ở các vùng nông thôn và miền núi không chỉ góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. môi trường mà còn làm giảm thiểu tình trạng di cư về các đô thị lớn làm ảnh hưởng đến cán cân vĩ mô và quản lý đô thị. Du lịch là cầu nối quan trọng để các dân tộc giao lưu văn hóa với nhau. Những nét văn minh của nền văn hóa nhân loại ngày càng kích thích phát triển góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hóa nhân loại, nâng cao trí thức con người và làm cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Thông qua việc tiêu thụ các sản phẩm du lịch, du khách được mở rộng kiến thức, hiểu biết thêm được nhiều điều mới lạ về văn hóa nghệ thuật, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống... của các địa phương, của các quốc gia. Điều này góp phần rất lớn vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tại địa phương đó. 11 Phát triển du lịch góp phần nâng cao lòng yêu quê hương đất nước, giáo dục truyền thống dân tộc. Mặt khác, thông qua hoạt động du lịch tăng tăng cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, quốc gia, góp phần bảo vệ hòa bình thế giới. Du lịch chỉ có thể phát triển trong điều kiện hòa bình và hữu nghị chứ không thể phát triển trong điều kiện chiến tranh và thù địch. Du lịch có vai trò tăng cường sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống. Do tác động của công nghiệp hóa, người lao động ít tiếp xúc với thiên nhiên, nên họ khao khát, môi trường sinh thái trong lành để thư giãn, nghỉ ngơi hoặc giải trí. 1.1.3 Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững du lịch 1.1.3.1 Yếu tố môi trường Thứ nhất, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học Sử dụng khai thác tốt nhất các tài nguyên để phục vụ du lịch. Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa, lịch sử và các thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực, cũng như khả năng lao động và sức khỏe của con người. Còn theo luật Du lịch thì “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của con người. Là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn của du lịch”. Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến lãnh thổ của ngành du lịch, đến việc hình thành chuyên môn hóa vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ. 12 Cần có kế hoạch bảo tồn nuôi dưỡng để không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, hệ sinh thái; bảo vệ tuyệt đối các di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học. Cụ thể: Cấm săn bắn động vật hoang dã; lập quỹ cộng đồng về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên từ nguồn du lịch; có các hoạt động nâng cao nhận thức và bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học... Thứ hai, nâng cao ý thức vệ sinh môi trường cho người dân và khách du lịch Phát triển du lịch đi đôi với việc quản lý chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động du lịch như: Rác thải, dầu mỡ, khói bụi do phương tiện giao thông thải ra trong quá trình phục vụ du lịch. Trồng cây xanh trong khu vực nơi công cộng và nhà dân, có nội quy bảo vệ môi trường. Thứ ba, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch thân thiện với môi trường Nội dung quan trọng là công tác thiết kế, xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng du lịch phải đảm bảo theo quy hoạch được các nhà chức trách phê chuẩn. Quy hoạch này phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình, với mục tiêu tạo ra một không gian sinh thái thân thiện với môi trường, kết hợp hài hòa với các yếu tố văn hóa ở vùng miền đó. 1.1.3.2 Yếu tố kinh tế Thứ nhất, tái cơ cấu các ngành kinh tế Phát triển các ngành kinh tế bền vững sẽ góp phần phát triển du lịch bền vững. Ngành nông, lâm nghiệp phải định hướng để phát triển những sản phẩm phục vụ khách du lịch đạt chất lượng, với giá cao; có kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc từ rừng, tạo môi trường sinh thái bền vững cho phát triển du lịch. Phát triển ngành công nghiệp thông thường gây nên các hệ lụy cho môi trường sinh thái như: Mất rừng, gây ô nhiễm môi trường từ nước thải... do vậy để đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững thì các cấp chính quyền, các nhà quản lý cần phải xem 13 xét thận trọng cho định hướng phát triển ngành công nghiệp như: Công nghiệp chế biến nông lâm sản, khôi phục bảo tồn các làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ gắn với tham quan và bán sản phẩm cho khách du lịch. Thiết lập hệ thống thương mại, dịch vụ phù hợp để đáp ứng yêu cầu mua sắm và hưởng thụ cho du khách. Ngành du lịch cần tái cơ cấu mạnh mẽ để phát triển bền vững, cụ thể: Phát triển sản phẩm du lịch đạt chất lượng theo hướng thân thiện với môi trường sinh thái, gắn với các giá trị văn hóa truyền thống; hướng vào các thị trường khách du lịch có mức chi tiêu cao, có ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên; giữ chân du khách để tăng số ngày lưu trú bình quân; giải quyết nhiều việc làm; đẩy mạnh liên kết phát triển... Bên cạnh đó, tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch (kể cả đầu tư nhà nước, đầu tư doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác và cộng đồng cư dân địa phương), đó là những vấn đề quyết định đến phát triển du lịch bền vững. Thứ hai, phát triển kinh tế địa phương Chính quyền địa phương có vai trò hết sức quan trọng đến phát triển du lịch bền vững như: Ban hành chính sách ưu đãi; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; sự thân thiện giữa chính quyền với nhà đầu tư và du khách; tổ chức cho cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động du lịch; đầu tư cơ sở hạ tầng; tổ chức quảng bá xúc tiến du lịch; thiết lập các mối liên kết; quản lý tài nguyên du lịch và đảm bảo an ninh trật tự tại các địa phương... các hoạt động này đều hướng đến tăng quy mô, chất lượng phục vụ, nhằm tăng thu nhập từ hoạt động du lịch tại địa phương, trong đó có khoản đóng góp vào ngân sách Nhà nước, tạo nguồn ngoại tệ... các chi tiêu này minh chứng cho sự phát triển du lịch bền vững tại địa phương. Việc phát 14 triển nhanh cơ sở hạ tầng: Giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, y tế, giáo dục... phát triển mạnh các dịch vụ bưu điện, internet, tài chính, ngân hàng, dịch vụ đổi tiền... là yếu tố quyết định trong phát triển du lịch bền vững. Thứ ba, đóng góp vào tăng thu nhập cho cộng đồng Cộng đồng địa phương là những người trực tiếp tham gia phục vụ khách du lịch, quản lý tài nguyên, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường... là yếu tố quan trọng đến phát triển du lịch bền vững. Từ hoạt động đó, đảm bảo cung cấp lợi ích kinh tế đến tất cả người hưởng lợi và được phân bố một cách công bằng, ổn định góp phần xóa đói giảm nghèo, tiến đến thịnh vượng cho người dân và cộng đồng địa phương. 1.1.3.3 Yếu tố văn hóa - xã hội Đóng góp vào bảo tồn và khôi phục các giá trị văn hóa: Xu hướng khách du lịch ngày càng hướng đến gần với văn hóa các dân tộc khác nhau để tìm hiểu, nhưng không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hóa của cộng đồng. Các công trình kiến trúc cổ (nhà ở cộng đồng, nhà ở truyền thống, đình chùa...) được trùng tu; các làng nghề truyền thống được bảo tồn và phát huy giá trị gắn với du lịch; các đặc trưng văn hóa truyền thống được truyền đạt cho thanh niên; cộng đồng thấy tự hào khi khách du lịch tìm hiểu về văn hóa và giao lưu với họ. Phát triển du lịch bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi nhất để những giá trị văn hóa đó được bảo tồn và phát huy một cách tốt nhất. Thứ nhất, đóng góp vào năng lực phát triển địa phương Tạo môi trường cho người dân địa phương có điều kiện giao tiếp với khách du lịch; tham gia vào các chương trình nâng cao nhận thức về du lịch; tiếp cận môi trường kinh doanh... sẽ góp phần nâng cao dân trí, hình thành văn hóa ứng xử thân thiện, tăng hiểu biết giữa các dân tộc và kỹ năng quản lý các hoạt động du lịch. Nâng cao năng lực cho các đối tượng như: Doanh 15 nghiệp du lịch địa phương, phụ nữ, đoàn thanh niên, các ban, ngành, đoàn thể khác... Thứ hai, tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân, giảm tệ nạn xã hội Khuyến khích nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ, người dân bản địa tham gia vào hoạt động du lịch. Thu nhập của cộng đồng dân cư từ hoạt động du lịch ngày càng tăng góp phần giảm thiểu các tệ nạn xã hội, quản lý hoạt động du lịch tốt hơn (giảm tình trạng chèo kéo, tăng giá...), đồng thời làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên, cơ sở hạ tầng phát triển. Thứ ba, giới và bình đẳng xã hội Phụ nữ được tham gia vào tất cả các hoạt động dịch vụ du lịch trên các cương vị khác nhau sẽ tạo ra sự bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập, vị thế xã hội của người phụ nữ được nâng lên. 1.1.3.4 Yếu tố thể chế, chính sách Các cơ chế, chính sách của nhà quản lý, chính quyền địa phương được áp dụng để khuyến khích phát triển du lịch từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau như: Chính sách thuế, đất đai, quản lý đô thị, thị thực, xuất nhập cảnh, cải cách hành chính... có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển du lịch bền vững. Chính sách tốt sẽ khuyến khích phát triển du lịch bền vững hoặc ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển hoặc phát triển không bền vững. Do vậy, các cấp chính quyền cần thường xuyên hoàn thiện cơ chế chính sách, nhằm đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. 1.1.3.5 Yếu tố hội nhập và hợp tác quốc tế Bối cảnh quốc tế có nhiều biến động, xuất hiện nhiều yếu tố mới vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam trong mọi hoạt động, trong đó có hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế. 16 Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện, đặc biệt là trong hội nhập và hợp tác quốc tế về du lịch. Quan hệ song phương, đa phương ngày càng sâu rộng trong kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ. Đây là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội lớn cho du lịch Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Đi liền với hợp tác là cạnh tranh. Cạnh tranh quốc gia, nhất là giữa các quốc gia trong cùng khu vực đang ngày càng trở nên gay gắt hơn. Kinh nghiệm quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao là công cụ cạnh tranh chủ yếu trong tất cả các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục có những bước tiến nhảy vọt, thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển, tác động tới tất cả các lĩnh vực, các nước và vùng lãnh thổ, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất, tinh thần của xã hội. Các yếu tố trên tác động rộng lớn đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia vào phân công lao động toàn cầu; đồng thời mỗi biến động của kinh tế thế giới đều tác động đến các nền kinh tế, nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ hội nhập và trình độ thích ứng của nền kinh tế mỗi nước. Hoạt động du lịch của bất cứ quốc gia nào, bất kể khu vực nào trên thế giới cũng không nằm ngoài những tác động đó. Toàn cầu hóa kinh tế ngày càng sâu rộng, trong đó các hoạt động kinh tế liên kết giữa các quốc gia tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Để tránh tụt hậu và hưởng lợi nhiều hơn từ kết quả toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các nước buộc phải tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Trong một “thế giới phẳng”, “nhỏ dần và chật chội hơn”, mọi quốc gia, mỗi nền kinh tế đều có thể tiếp cận, tham gia trực tiếp vào các khâu, các chuỗi giá 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan