Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
§¹i häc quèc gia hµ néi
tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
TRỊNH NGỌC ANH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI VƢỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. TRẦN ĐỨC THANH
Hà Nội, 2013
§¹i häc quèc gia hµ néi
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
TRỊNH NGỌC ANH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI VƢỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. TRẦN ĐỨC THANH
Hà Nội, 2013
2
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………….4
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, mô hình………………………………….5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 8
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ............................................................. 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 10
4. Lƣợc sử nghiên cứu ................................................................................... 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 17
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ............... 18
1.1.Khái niệm ................................................................................................. 18
1.1.1. Cộng đồng............................................................................................. 18
1.1.2. Du lịch cộng đồng ................................................................................ 18
1.2.Đặc điểm của du lịch cộng đồng ............................................................ 19
1.3.Mục tiêu của du lịch cộng đồng ............................................................. 20
1.4.Nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng .............................................. 21
1.5.Các bên tham gia du lịch cộng đồng ..................................................... 22
1.6. Các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng ........................... 24
1.7.Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ................................................. 25
1.7.1. Nhu cầu của khách du lịch.................................................................. 25
1.7.2. Tài nguyên du lịch ............................................................................... 26
1.7.3. Năng lực của cộng đồng địa phương .................................................. 26
1.7.4. Cơ chế chính sách ................................................................................ 27
1.8. Bài học kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới và tại
Việt Nam......................................................................................................... 28
1.8.1. Trên thế giới ......................................................................................... 28
1.8.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 35
Tiểu kết ........................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ............... 43
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG 43
3
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
2.1. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại VQG U Minh Thƣợng ... 43
2.1.1. Nhu cầu của khách du lịch ................................................................. 43
2.1.2. Tài nguyên du lịch................................................................................ 45
2.1.3. Chính sách phát triển du lịch .............................................................. 56
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ............................................................ 57
2.1.5. Đặc điểm dân cư ................................................................................... 60
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại VQG U Minh Thƣợng 61
2.2.1. Sản phẩm du lịch.................................................................................. 61
2.2.2. Khách du lịch ....................................................................................... 64
2.2.3. Doanh thu du lịch ................................................................................ 70
2.2.4. Sự tham gia của người dân địa phương vào hoạt động du lịch ........ 71
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng tại
Vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng ................................................................... 73
2.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 73
2.3.2. Khó khăn............................................................................................... 74
Tiểu kết ........................................................................................................... 75
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ................................. 76
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG 76
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại Vƣờn quốc
gia U Minh Thƣợng....................................................................................... 76
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh ................................................ 76
3.1.2. Năng lực cộng đồng ............................................................................. 79
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại Vƣờn quốc gia U
Minh Thƣợng ................................................................................................. 80
3.2.1. Giải pháp về nhân lực địa phương ...................................................... 80
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm du lịch cộng đồng .......................................... 84
3.2.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách .......................................................... 86
3.2.4. Giải pháp về quy hoạch........................................................................ 87
3.2.5. Giải pháp về vốn, đầu tư ...................................................................... 88
3.2.7. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá .......................................................... 90
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 92
3.3.1. Đối với UBND tỉnh Kiên Giang........................................................... 92
4
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
3.3.2. Đối với Ban quản lý Vườn quốc gia .................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
5
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cộng đồng địa phương
: CĐĐP
Cơ sở vật chất kỹ thuật
: CSVCKT
Du lịch cộng đồng
: DLCĐ
Du lịch sinh thái
: DLST
Đồng bằng sông Cửu Long
: ĐBSCL
Giáo dục môi trường
: GDMT
Hà Nội
: HN
Nhà xuất bản
: Nxb
Tài nguyên du lịch
: TNDL
Thành phố Hồ Chí Minh
: TP.HCM
Ủy ban nhân dân
: UBND
Vườn quốc gia
: VQG
6
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH
Tên
Stt
Danh mục
1
Bảng 2.1
Lượng khách đến VQG U Minh Thượng so với toàn tỉnh
42
2
Bảng 2.2
Thực vật trên đất than bùn của vùng Lõi VQG U Minh Thượng
44
3
Bảng 2.3
Nhiệt độ các tháng ở VQG U Minh Thượng
45
4
Bảng 2.4
Tổng lượng nước mất đi bình quân/ngày các tháng mùa khô
46
5
Bảng 2.5
Những yếu tố hấp dẫn khách du lịch tại VQG U Minh Thượng
62
6
Bảng 2.6
Bảng đánh giá yếu tố dịch vụ du lịch tại VQG U Minh Thượng
63
7
Bảng 2.7
Lượng khách đến với VQG U Minh Thượng trong các năm
65
8
Bảng 2.8
Thông tin từ khách du lịch
66
9
Bảng 2.9
Khách du lịch đến VQG U Minh Thượng qua kênh thông tin
67
10
Bảng 2.10
Mục đích tham quan VQG U Minh Thượng
68
11
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu thị trường khách du lịch theo địa bàn cư trú
41
12
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu dân tộc tại vùng Đệm VQG U Minh Thượng
60
13
Biểu đồ 2.3
Mức độ hài lòng của khách du lịch đến VQG U Minh Thượng
68
14
Biểu đồ 2.4
Doanh thu du lịch tại VQG U Minh Thượng qua các năm
69
15
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu hoạt động du lịch của CĐĐP tại VQG U Minh Thượng
70
16
Sơ đồ 2.1
Bộ máy quản lý VQG U Minh Thượng
54
Mô hình 1.1 Mô hình phát triển DLCĐ tại VQG Gunung Halimun
30
17
7
Trang
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ngành kinh tế Việt Nam ngày càng được nâng cao, nhất là khi
nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007. Nhiều ngành
nghề cùng đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, trong đó lĩnh vực
dịch vụ gia tăng đáng kể, nhất là ngành du lịch. Đây là ngành kinh tế tổng
hợp, có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực, trong đó có mối quan hệ chặt chẽ,
không thể tách rời giữa các đối tượng: khách du lịch, nhà nước, cơ quan du
lịch và nhất là cộng đồng địa phương (CĐĐP). Sự thành công hay thất bại
trong hoạt động du lịch phụ thuộc rất nhiều vào việc phối hợp, điều hòa lợi
ích, chia sẻ nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia.
Xét về khía cạnh CĐĐP, du lịch đã đem lại rất nhiều lợi ích trực tiếp
hoặc gián tiếp cho cộng đồng như: tạo việc làm, tăng thu nhập, giúp xây dựng
và tu bổ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) tốt hơn, đem đến sự
hiểu biết, giao lưu văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người
dân, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của vùng, của đất nước… Điều
đó mang ý nghĩa nhân văn rất lớn, thể hiện đường lối chiến lược, chính sách
phát triển kinh tế xã hội đúng đắn, phù hợp của mỗi quốc gia.
Theo thống kê của Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ hộ
nghèo chung của cả nước giảm đáng kể qua các năm. Năm 2012, tỷ lệ hộ
nghèo chung của cả nước ước tính là 11,3 - 11,5 % giảm 1,1 - 1,3 % so với
2011, thấp hơn mức giảm 1,6 % của năm 2011 so với năm 2010. Tỷ lệ hộ
nghèo tập trung nhiều ở các vùng nông thôn và rừng núi. Người dân nơi đây
sống chủ yếu bằng nghề nông lâm nghiệp và các ngành công nghiệp địa
phương nên lợi nhuận thu được từ các hoạt động này thường thấp. Chính vì
vậy, nâng cao mức sống người dân là một nhiệm vụ cần thực thi trước mắt.
U Minh Thượng là vùng đất giàu tài nguyên du lịch (TNDL) tự nhiên
lẫn văn hóa nên nhận được sự tham gia đông đảo của người địa phương vào
8
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
hoạt động du lịch. Tuy nhiên quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên còn
gặp nhiều bất cập trong quản lý và điều hòa lợi ích các bên, dẫn đến chất
lượng sản phẩm du lịch giảm sút và mức sống của người dân cũng chưa được
đảm bảo. Sự tham gia của người dân địa phương trong các hoạt động du lịch
ở đây vẫn còn ở mức thấp, người dân mới chỉ chủ yếu tham gia vào một số
khâu không quan trọng, lợi ích về kinh tế không thường xuyên và bấp bênh.
Các hình thức tham gia hầu như mang tính chất tự phát, xuất phát từ quy luật
cung cầu của kinh tế thị trường (người dân thấy có lợi, có thu nhập thì họ
làm) trong khi đó đất canh tác để làm nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp
để sử dụng các mục đích du lịch. Do đó vấn đề việc làm của người dân lại
trở nên cấp thiết hơn.
Vấn đề đặt ra đối với du lịch U Minh Thượng là cần giúp người dân địa
phương tham gia hoạt động du lịch có sự liên kết với nhau, mang tính
cộng đồng sâu sắc, cùng vì những mục đích lợi ích chung. Việc tổ chức thu
hút người dân vào hoạt động du lịch giúp họ nâng cao chất lượng cuộc
sống, nhận thức về việc bảo vệ môi trường tự nhiên và tạo ra môi trường văn
hóa hấp dẫn khách du lịch. Để làm được điều đó, cần có sự quan tâm liên kết
của rất nhiều ngành, nhiều cơ quan có chức trách mà trực tiếp là ngành du
lịch và chính quyền sở tại. Việc này cần đòi hỏi ngành du lịch ngoài khảo
sát về tài nguyên, tìm ra những giải pháp… thì còn cần có sự nghiên cứu
một cách toàn diện, thiết thực hơn về CĐĐP, thấy được vai trò quan trọng của
họ trong sự phát triển bền vững của ngành du lịch.
Hiện nay, chính sách phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) ngày càng
được chú trọng bởi mục tiêu của loại hình du lịch này là phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội ở địa phương. Do vậy, hoạt động DLCĐ gắn với việc nâng
cao đời sống người dân là sự kết hợp vô cùng thuận lợi nhằm mang lại hiệu
quả về nhiều lĩnh vực. Chính vì thế việc nghiên cứu nhằm phát triển du lịch
cộng đồng ở các Vườn quốc gia (VQG) của Việt Nam nói chung và nghiên
9
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
cứu “Phát triển du lịch cộng đồng tại vườn quốc gia U Minh Thượng” nói
riêng là một việc làm cấp bách và hết sức ý nghĩa.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là xác lập được các giải pháp góp phần phát triển
DLCĐ tại VQG U Minh Thượng một cách bền vững.
Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục đích đặt ra, các nhiệm vụ chính sau đây cần được thực
hiện trong đề tài:
- Tổng quan cơ sở lý luận về DLCĐ.
- Phân tích các điều kiện phát triển DLCĐ tại VQG U Minh Thượng.
- Khảo sát thực trạng hoạt động DLCĐ tại VQG U Minh Thượng.
- Phân tích đánh giá hoạt động DLCĐ tại VQG U Minh Thượng.
- Đề xuất các giải pháp phát triển DLCĐ tại VQG U Minh Thượng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các điều kiện phát triển du lịch, thực trạng hoạt động du lịch tại VQG
U Minh Thượng và khả năng thu hút CĐĐP tham gia vào hoạt động du lịch
tại VQG U Minh Thượng.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Những hoạt động du lịch diễn ra trong vùng Đệm VQG
U Minh Thượng.
- Thời gian: Thông tin du lịch tại VQG U Minh Thượng từ năm 2005
đến 2012.
10
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
4. Lƣợc sử nghiên cứu
DLCĐ là một quan điểm mới song các đề tài nghiên cứu phát triển hoạt
động DLCĐ đang ngày càng được quan tâm rộng khắp, trên thế giới cũng như
ở Việt Nam.
Trên thế giới
Từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, các nhà quy hoạch thường quy
hoạch các điểm du lịch ở những nơi có TNDL phong phú nhưng gắn với các
điểm dân cư có trước, nếu không thì quy hoạch khu vực đó trở thành các đô
thị du lịch. Nguyên tắc này dựa trên mối liên kết giữa hoạt động du lịch với
việc sử dụng các nguồn lao động, CSVCKT địa phương. Ví dụ điển hình có
thể kể đến như các dự án quy hoạch du lịch dọc bờ biển Tây Ban Nha, Hy
Lạp, Anh, Ai Cập…. Việc sử dụng người dân địa phương tham gia vào các
hoạt động phục vụ phát triển du lịch trong giai đoạn này chủ yếu chỉ để thực
hiện các công việc thời vụ, các công việc ít chuyên môn như cung cấp nguồn
lao động trong quá trình xây dựng, trông coi, làm thuê trong các lâu đài, biệt
thự, cung ứng nông phẩm và hàng hóa…
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt từ 1950 đến nay, số lượng
người đi du lịch ngày càng tăng, du lịch bắt đầu được coi là ngành kinh tế
quan trọng ở các quốc gia. Nhiều khu du lịch lớn ra đời đã tác động mạnh hơn
đến nền kinh tế địa phương như việc nhượng quyền sử dụng đất, việc cung
ứng nông phẩm hàng hóa, thu hút nguồn lao động giá rẻ…Tuy nhiên quyền
lợi của CĐĐP vẫn chưa được xem xét, nhìn nhận như một quan điểm, một
nguyên tắc cần có. Từ cuối những năm 1960 đến giữa năm 1970, du lịch dần
được nhìn nhận như là công cụ, giải pháp cho phát triển cộng đồng và nâng
cao chất lượng cuộc sống của họ. Đặc biệt từ năm 1980 trở lại đây, nhiều
công trình nghiên cứu và dự án quy hoạch phát triển du lịch gắn với mục tiêu
bảo tồn và phát triển cộng đồng ngày càng được chú trọng. Nhiều nhà nghiên
cứu đã quan tâm đến vai trò và quyền lợi của cộng đồng trong phát triển du
11
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
lịch, thậm chí ngay trong quá trình quy hoạch. Tiêu biểu là công trình của G.
Cazes, R. Lanquar, Y. Raynouard trong Quy hoach du lịch. Đây được xem là
một trong những tài liệu cung cấp những kiến thức cơ bản và khái quát về quy
hoạch du lịch, được sử dụng rất nhiều tại nước ta từ những năm 2000. Bên
cạnh đó, những công trình nghiên cứu về DLCĐ trên thế giới ngày càng xuất
hiện nhiều với góc nhìn du lịch ở những khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như
Peter E. Murphy (1986) với Tourism: A community Approach, Routledge. Tác
giả cung cấp một góc nhìn mới hơn về du lịch với phương pháp tiếp cận về
sinh thái và cộng đồng, khuyến khích những sáng kiến nhằm gia tăng lợi ích
trên nhiều lĩnh vực cho người dân với việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc
trưng dựa trên nguồn tài nguyên vốn có của địa phương. Philip L.Pearce
(1997), Tourism Community Relationships, Emerald Group Publishing đã kết
hợp nhiều phương pháp trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, tâm lý nhằm nghiên
cứu những khía cạnh mới của du lịch và nhất là làm sao cho CĐĐP hiểu và
hành động về du lịch. Du lịch được nghiên cứu ở các vùng nông thôn của tác
giả L. Roberts, Derek Hall (2001) với Rural Tourism and Recreation:
Principles to Practice (CABI). Du lịch nông thôn và giải trí đã đóng góp rất
lớn vào việc tạo ra công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân tại
vùng nông thôn. Công trình được xem là cẩm nang hướng dẫn điều hành và
quy hoạch du lịch trong các công viên quốc gia và khu bảo tồn thông qua ấn
phẩm của tác giả Paul F.J.Eagles, S.F.McCool (2003) với nhan đề Tourism in
National Parks and Protected Areas: Planning and Management, CABI. Một
nghiên cứu của tác giả Derek Hall (2003) với Tourism and Sustainable
Community Development, Routledge nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế và văn hóa. Sue Beeton
(2006) với Community Development Through Tourism, Landlinks Press cho
rằng phát triển DLCĐ cần phải lập một kế hoạch đúng đắn cho lĩnh vực kinh
doanh du lịch và CĐĐP; thực hiện việc trao quyền trong hoạt động du lịch
cho người dân. Một tài liệu vô cùng hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các nhà
12
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
hoạch định chính sách quan tâm đến du lịch và phát triển nông thôn là
Building Community Capacity of Tourism Development, C.A.B International
của Gianna Moscardo (2008). Tài liệu nêu ra những lý do thất bại trong cách
làm du lịch ở nhiều nơi do thiếu năng lực kinh doanh, đặc biệt là do nhận thức
và năng lực của CĐĐP về du lịch còn rất hạn chế. Gianna Moscardo đã phân
tích những vấn đề còn tồn tại và đưa ra những phương án hữu hiệu trong việc
lập kế hoạch phát triển du lịch thông qua những mô hình DLCĐ thành công ở
nhiều nơi trên thế giới. Rhonda Phillips (2012), Tourism, Planning and
Community Development, Routledge cho rằng ngoài lợi ích kinh tế, DLCĐ
còn giúp nâng cao năng lực cộng đồng, vượt qua những rào cản văn hóa và
bảo tồn TNDL tốt hơn. Bên cạnh đó, những quốc gia có thế mạnh về du lịch
cũng không ngừng đóng góp vào công cuộc thay đổi cách nhìn về du lịch liên
quan đến cộng đồng như sau: Uel Blank (1989), The Community Tourism
Industry: Imperative – The Necessity, The Opportunities, It’s Potential,
Venture Publishing; Martha Honey (1998), Ecotourism and Sustainable
Development: Who owns paradise?, Island Press; Michael J Halton (1999),
Community Based Tourism in the Asia Pacific, School of Media Studies at
Humber College, Rob Harris (2002), Sustainable Tourism, Routledge; Derek
Hall, Morag Mitchell, Irene Kirkpatrick (2005), Rural Tourism and
Sustainable Business, Multilingual Matters Limited; World Tourism
Organitzaion (2009), Tourism Community Development – Asian Practices;
Jarkko Saarinen, Fritz Becker, Haretsebe Manwa (2009), Sustainable Tourism
in Southern Africa: Local Communities and Natural Resources in Transition,
Tourism Channel View Publications; David L. Edgell Sr. (2006), Managing
Sustainable Tourism: A Legacy for the Future, Haworth Press; E. Wanda
George, Donald G. Reid, Heather Mair (2009), Rural Tourism Development:
Localism and Cultural Change, Channel View Publications…
13
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những công trình của các nhà nghiên cứu về DLCĐ trên thế giới đã
giúp cho lĩnh vực du lịch này được nhìn nhận một cách sâu sắc cũng như mở
ra những hướng đi mới cho các bên tham gia ngày một thuận lợi và đạt hiệu
quả hơn.
Tại Việt Nam
Du lịch bắt đầu được quan tâm phát triển tại Việt Nam từ năm 1990.
Những công trình nghiên cứu về du lịch được thực hiện ngày một gia tăng sau
đó. Vào cuối thập kỷ trên, DLCĐ mới bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam dưới
dạng các bài viết trên tạp chí hay báo cáo khoa học. Về sau, những nghiên
cứu về DLCĐ được thực hiện một cách bài bản hơn và đóng góp trực tiếp về
mặt lý luận cũng như thực tiễn sau này như TS. Võ Quế (2006), Du lịch cộng
đồng – Lý thuyết và vận dụng, Nxb Khoa học Kỹ thuật; Ths. Bùi Thị Hải Yến
(chủ biên, 2012), Du lịch cộng đồng, Nxb Giáo dục Việt Nam… Những tài
liệu này được xem là giáo trình của các trường cao đẳng, đại học khi nghiên
cứu về quan điểm du lịch DLCĐ. Trong phạm vi luận văn, đề tài đưa ra một
số công trình tiêu biểu nhất của những địa phương liên quan đến đề tài. Trước
tiên, đó là công trình nghiên cứu về du lịch của VQG U Minh Thượng dưới
cách nhìn của nhà nghiên cứu nước ngoài Nina Iversen (2003), Tourism
development of U Minh Thuong National Park, Vietnam, NHTV
Internationale Hogeschool Breda. Nina Iversen đánh giá tiềm năng phong phú
về phát triển du lịch ở VQG U Minh Thượng đồng thời đề ra những nguyên
tắc hướng dẫn cho sự phát triển du lịch và mang lại lợi ích cho CĐĐP về mặt
kinh tế, xã hội, môi trường. Đề tài nghiên cứu của PGS.TS. Phạm Trung
Lương (2002), Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch với
sự tham gia của cộng đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát
Bà - Hải Phòng. Kết quả xây dựng mô hình của đề tài đã được nghiên cứu áp
dụng tại một số điểm du lịch khác như Đền Hùng, Sapa, một số điểm du lịch
Nam Trung Bộ… Ngoài phạm vi của Tổng cục du lịch, đề tài của PGS.TS.
14
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Phạm Trung Lương cũng được Bộ Tài nguyên Môi trường tham khảo mô
hình để xây dựng quy chế quản lý môi trường với sự tham gia của cộng đồng
tại nhiều khu vực trên cả nước. Với những kết quả đạt được từ đề án trên, các
nhà nghiên cứu du lịch của Việt Nam cũng bắt tay xây dựng các mô hình du
lịch có sự tham gia của người dân như TS. Võ Quế (2003) với Nghiên cứu xây
dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại chùa Hương – Hà
Tây. Đề án đã đưa ra một số hướng đi phù hợp cho người dân địa phương
trong hoạt động du lịch. Có thể nói đây là một trong những đề tài được chú ý
vì đã nêu ra được mô hình phù hợp với tình hình hoạt động du lịch tại chùa
Hương. Cùng với những đặc trưng riêng của mỗi vùng, đề tài mang tính chất
tham khảo thiết thực tại VQG U Minh Thượng. Tác giả Lê Thu Hương (2007)
với Xây dựng mô hình du lịch cho người nghèo ở Vườn quốc gia Cúc
Phương, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội (HN) đã cụ thể hóa
mô hình du lịch tại VQG Cúc Phương đồng thời đề xuất xây dựng giải pháp
khả thi về du lịch cho người nghèo. Về phía Tổng cục du lịch (2011) cũng xây
dựng đề án Phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với xói đói giảm nghèo và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đến năm 2020. Các chuyên gia nghiên
cứu về du lịch đã đưa ra phương hướng phát triển DLCĐ phù hợp với các
vùng nông thôn. Một số dự án về loại hình du lịch này tập trung chủ yếu ở
miền trung và miền bắc đã và đang được thực hiện như sau: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế (2004), đề án Mô hình du lịch cộng
đồng/du lịch sinh thái tại Nam Đông (Thừa Thiên Huế); Bộ chỉ huy bộ đội
biên phòng thành phố Hải Phòng (2011), dự án Du lịch cộng đồng gắn với
phát triển bền vững tại xã Việt Hải; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Ninh Bình (2012), đề tài Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình du lịch cộng
đồng tại Khu du lịch sinh thái Vân Long (Gia Viễn, Ninh Bình)… Các tài liệu
trên đã nghiên cứu, đánh giá những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã
hội cũng như năng lực của cộng đồng đồng thời đề xuất các mô hình, hướng
đi phù hợp trong việc tham gia hoạt động du lịch tại các địa phương.
15
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Nhận xét
Phần trình bày về lược sử nghiên cứu cho thấy DLCĐ được nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước quan tâm song cơ sở lý luận của loại hình này
vẫn còn đang tiếp tục được thảo luận để đi đến thống nhất quan niệm, nhận
thức về DLCĐ. Không phải cộng đồng ở nơi nào trên thế giới cũng giống
nhau và cũng không phải tất cả cộng đồng trên thế giới đều có tiềm năng về
DLCĐ. Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng những nghiên cứu của các công trình,
đề tài phân tích điều kiện và thực trạng phát triển DLCĐ tại VQG U Minh
Thượng – nội dung chưa được nghiên cứu từ trước đến nay - từ đó đưa ra
những giải pháp khả thi, phù hợp với những đặc trưng riêng của Vườn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp (dữ liệu thô và dữ liệu đã xử lý)
như các báo cáo về TNDL, tình hình hoạt động du lịch tại VQG qua các năm;
các báo cáo tổng kết năm của VQG U Minh Thượng và Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Kiên Giang; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Kiên Giang
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, những tài liệu được công bố
rộng rãi như sách báo, tạp chí khoa học, internet… liên quan đến đề tài nghiên
cứu trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2012. Đây là nguồn dữ liệu
quan trọng đối với hoạt động du lịch của tỉnh Kiên Giang nói chung và VQG
U Minh Thượng nói riêng. Nguồn dữ liệu phong phú này được xem xét, phân
tích cẩn thận, từ đó được vận dụng vào việc cung cấp những thông tin cơ bản,
khách quan trong luận văn.
Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp đạt hiệu quả rất lớn trong việc tiếp cận đối tượng
nghiên cứu và thu thập số liệu trực tiếp với độ tin cậy và chính xác cao trên
địa bàn VQG U Minh Thượng. Trong quá trình thực hiện, việc trực tiếp hòa
16
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
nhập vào cuộc sống của người dân với khoảng thời gian hai tháng cùng các
đợt khảo sát và thu thập thông tin ngắn hạn (từ năm 2011 đến năm 2012) đã
giúp đề tài có được những số liệu thực tế và hữu ích. Trên cơ sở đó, nguồn dữ
liệu trở thành cơ sở để phân tích và làm rõ hơn những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh du lịch của VQG U Minh Thượng
cũng như khả năng tham gia du lịch của CĐĐP sinh sống trong vùng Đệm.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp mang tính chủ động, có thể phỏng vấn điều tra các đối
tượng như khách du lịch, ban quản lý VQG cùng người dân địa phương trong
thời gian ngắn bằng những câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Qua đó, những thông
tin cần thiết được cung cấp thiết thực cho đề tài. Bảng câu hỏi được thực hiện
nhằm mục đích tìm hiểu những kiến thức về du lịch và DLCĐ của các đối
tượng phỏng vấn từ đó hướng cho họ thái độ và thực hành đúng đắn trong
công tác phát triển DLCĐ tại địa phương. Bảng hỏi được thực hiện trong
vòng hai tuần đầu tháng 8 năm 2012 với những đối tượng được hỏi là: 100
khách du lịch, 10 cán bộ thuộc Ban quản lý VQG U Minh Thượng và 50 hộ
dân sinh sống trong khu vực vùng Đệm. Những thống kê sơ bộ từ bảng hỏi đã
giúp đề tài đưa ra những hướng đi phù hợp trong việc định hướng phát triển
DLCĐ tại VQG U Minh Thượng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng
Chương 2: Điều kiện và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại
Vườn quốc gia U Minh Thượng
Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại Vườn quốc
gia U Minh Thượng
17
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Cộng đồng
Trước hết, quan điểm về cộng đồng rất đa dạng tính đến thời điểm hiện
nay. Cộng đồng chủ yếu đề cập đến các yếu tố con người với phạm vi địa lý,
mối quan hệ và mục đích chung trong phát triển và bảo tồn cộng đồng đó.
Các cộng đồng có thể bao gồm nhiều nhóm riêng như nông dân và thị
dân, người giàu và người nghèo , người đinh
̣ cư lâu và người mới đinh
̣ cư ...
Các nhóm quyền lợi
khác nhau trong một cộng đồng dường như bị các thay đổi liên quan
đến du lịch tác động đến một cách khác nhau . Các nhóm ấy phản ứng trước
những thay đổ i đó như thế nào phu ̣ thuô ̣c vào mố i quan hê ̣ ho ̣ hàng , tôn giáo,
chính trị và các mối ràng buộc mạnh mẽ đã được phát triển giữa các thành
viên qua nhiề u thế hê .̣ Tùy thuộc vào một vấn đề , mô ̣t cô ̣ng đồ ng có thể đoàn
kế t hay chia rẽ về tư tưởng hay hành đô ̣ng.
Chính vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái niệm cộng
đồng được hiểu là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất
định, được gọi tên như làng, xã, huyện, thị, tỉnh, thành phố, quốc gia… có
những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc
điểm kinh tế - xã hội. (Theo Ths. Bùi Thị Hải Yến, 2012).
1.1.2. Du lịch cộng đồng
Thuật ngữ DLCĐ xuất phát từ hình thức du lịch làng bản từ thập kỷ 70
- 80. Các cuộc du ngoạn này thường được tổ chức tại các vùng rừng núi còn
mang tính tự nhiên hoang dã, hệ sinh thái đa dạng, địa hình hiểm trở nhiều núi
cao vực sâu nhưng lại rất thưa thớt dân cư; các điều kiện sinh hoạt, đi lại và
hỗ trợ rất khó khăn đối với khách tham quan; nhưng lúc như vậy, khách du
lịch cần có sự giúp đỡ như dẫn đường khỏi bị lạc, cần nơi ở qua đêm, thực
phẩm để cho khách dùng... đã được người dân bản xứ tạo điều kiện giúp đỡ,
18
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
cung cấp các dịch vụ; lúc đó khách du lịch thường gọi là chuyến du lịch có sự
hỗ trợ của người bản xứ. Đây là tiền đề cho phát triển DLCĐ. Ngày nay,
DLCĐ đã được chính phủ, tổ chức kinh tế, xã hội của các nước quan tâm nên
đã trở thành lĩnh vực mới trong ngành công nghiệp du lịch; đồng thời các tổ
chức phi chính phủ tạo điều kiện giúp đỡ và tham gia vào lĩnh vực này nên từ
đó các vấn đề xã hội, văn hóa, chính trị, kinh tế và sinh thái trong khuôn viên
của làng, bản trở thành những tác nhân tham gia cung cấp dịch vụ và thu hút
được nhiều khách du lịch đến tham quan; người dân bản xứ cũng đã có thu
nhập từ việc cung cấp và phục vụ khách du lịch nên loại hình DLCĐ càng
được phổ biến và có ý nghĩa không chỉ đối với khách du lịch, chính quyền sở
tại mà cả đối với cộng đồng.
DLCĐ phát triển ở Việt Nam vào cuối những năm 1980 và ngày càng
được coi trọng từ sau những năm 1990. Khái niệm về DLCĐ trong nghiên
cứu này dựa vào đặc điểm của cộng đồng dân cư với tư cách là thành phần cốt
lõi. Do vậy, tổng hợp từ nhiều lý luận của các tổ chức, nhà nghiên cứu thì
DLCĐ là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ
chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường
chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa
phương (phong cảnh, văn hóa). (Theo Quỹ châu Á và Viện nghiên cứu và
Phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam, 2012)
1.2. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
DLCĐ có những đặc điểm phân biệt với các hình thức du lịch khác như
sau: CĐĐP là chủ thể của mọi hoạt động bảo tồn, quản lý, khai thác tài
nguyên môi trường du lịch và các khâu, các hoạt động du lịch trong quá trình
phát triển; CĐĐP giữ vai trò chủ đạo, duy trì các hoạt động kinh doanh du
lịch và hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến du lịch; phát triển DLCĐ
tức là công nhận quyền sở hữu hợp pháp trong việc bảo tồn môi trường và
khai thác TNDL hợp lý nhằm hạn chế, giảm thiểu bởi tác động tiêu cực của
19
Ket-noi.com
Ket-noi.com Kho
Kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
khách du lịch và chính bản thân CĐĐP; địa điểm diễn ra hoạt động DLCĐ là
tại nơi cư trú hoặc gần nơi cư trú của CĐĐP - đây là những nơi có TNDL đã
và đang được khai thác phục vụ cho du lịch; cộng đồng dân cư phải là những
người dân sinh sống, làm ăn trong hoặc liền kề các điểm TNDL; phát triển
DLCĐ đồng nghĩa với đảm bảo sự công bằng trong việc chia sẻ nguồn thu
nhập du lịch cho cộng đồng giữa các bên tham gia; DLCĐ bao gồm các yếu tố
trợ giúp cộng đồng phát triển du lịch của các bên tham gia du lịch: các cá
nhân, công ty du lịch, tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cấp quản lý nhà
nước.
1.3. Mục tiêu của du lịch cộng đồng
DLCĐ góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chấ t lươ ̣ng cuô ̣c số ng cho
CĐĐP. Những hoạt động sản xuất, kinh doanh lạc hậu tại các địa bàn CĐĐP
sinh sống từng bước được thay đổi phù hợp với ngành dịch vụ du lịch. Từ đó,
kinh tế địa phương không ngừng được gia tăng về mặt doanh thu và mang lại
thu nhập cho quỹ phát triển cộng đồng tại nơi họ sinh sống. Ngoài nâng cao
thu nhập, người dân cũng đạt được nhiều lợi ích khác từ việc phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ cho du lịch về mặt giao thông, điện, nước… góp phần thay
đổi diện mạo địa phương theo hướng tích cực; nâng cao phương thức hoạt
động du lịch một cách chuyên môn hóa cùng với việc phát triển các dịch vụ
ngày một đa dạng và phong phú hơn.
Một trong những mục tiêu chủ đạo của phát triển DLCĐ là nâng cao
nhâ ̣n thức, kiế n thức và sự hiể u biế t củ a CĐĐP về những vấ n đề đang di ễn ra
xung quanh. Họ được mở mang tri thức từ việc trao đổi kiến thức và văn hóa
với khách du lịch. Song song đó, việc giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực du
lịch địa phương được xem như giải pháp mang tính quan trọng và quyết định
hàng đầu bởi nhận thức về mặt kinh tế - xã hội của họ còn thấp, nhất là ở
những vùng sâu, vùng xa.
20
- Xem thêm -