Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông t...

Tài liệu Phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc hà nội

.PDF
106
559
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------***--------- NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Hà Nội - 2015 i MỤC LỤC Nội Dung Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt i Danh mục các bảng ii Danh mục các hình iii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Câu hỏi nghiên cứu 2 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3 6. Kết cấu luận văn 3 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4 1.2. Khái quát nguồn vốn của ngân hàng thương mại 8 1.2.1 Khái niệm nguồn vốn 8 1.2.2 Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 8 1.3. Huy động vốn của ngân hàng thương mại 11 1.3.1. Mục tiêu huy động vốn của ngân hàng thương mại 11 1.3.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn 11 1.3.3. Các hình thức huy động vốn 12 1.3.4. Chính sách huy động vốn 17 1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động vốn 20 1.3.6. Tổ chức bộ máy thực hiện huy động vốn tại Chi nhánh 23 ii 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 24 1.4.1. Các nhân tố khách quan 24 1.4.2. Các nhân tố khách quan 26 Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế luận văn 28 2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 28 2.2. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê 29 2.3. Phương pháp so sánh 30 2.4. Mô hình Swot 31 2.5. Phương pháp điều tra chọn mẫu 32 2.6. Phương pháp tham vấn chuyên gia 33 Chƣơng 3: Thực trạng huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 34 3.1. Khái quát về Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 34 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 34 3.1.2. Tổ chức bộ máy 35 3.1.3. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh 35 3.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 43 3.2.1.Chính sách huy động vốn của Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 43 3.2.2. Phân tích SWOT về huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội 46 3.2.3. Thực trạng công tác huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Thăng Long 52 3.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội trong thời gian qua 61 3.3.1. Kết quả huy động vốn 61 3.3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn; nguồn vốn huy động/ lao động 65 iii 3.3.3. Đánh giá từ phía khách hàng về chất lượng huy động vốn 67 3.3.4. Thành công của các biện pháp huy động vốn, những hạn chế và nguyên nhân 71 Chƣơng 4: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 77 4.1. Định hướng phát triển của Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 77 4.1.1. Định hướng phát triển 77 4.1.2. Mục tiêu và giải pháp kinh doanh của Chi nhánh 78 4.2. Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 79 4.2.1. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 80 4.2.2. Tăng cường huy động vốn bằng cách nâng cao các loại hình dịch vụ 82 4.2.3. Thực hiện phân loại khách hàng, đa dạng hóa khách hàng 85 4.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 87 4.2.4. Thực hiện tốt công tác marketing ngân hàng 88 4.2.5. Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 91 4.2.6. Các giải pháp khác 93 4.3. Một số kiến nghị 92 4.3.1. Một số kiến nghị đối với Chính phủ 92 4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 93 4.3.3. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam 95 KẾT LUẬN 97 Tài liệu tham khảo 99 iv PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đất nước ta đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội, muốn vậy cần phải đẩy mạnh công nghệ, phát huy tối đa mọi nguồn lực trong đó quan trọng nhất là vốn. Các kênh huy động vốn thông qua thị trường ở nước ta trong những năm qua bao gồm: thông qua hệ thống ngân hàng; thông qua các kênh khác trên thị trường như: phát hành tín phiếu kho bạc nhà nước qua đấu thầu tại Ngân hàng nhà nước (NHNN) với sự tham gia của các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, các quỹ đầu tư; phát hành trái phiếu Chính phủ trong và ngoài nước, phát hành công trái, vốn thu được từ việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, vốn từ các quỹ hỗ trợ, vốn vay,….Trong đó vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định quy mô hoạt động và cung ứng của nền kinh tế. Việc tăng cường công tác huy động vốn mang tính cấp thiết cho cả ngân hàng và cho nền kinh tế, nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố “đầu vào”, quyết định “đầu ra” tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế xã hội. Là một trong những ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam, trong những năm qua thị phần huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) Việt Nam đã chiếm ưu thế tương đối trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam, đóng góp lớn vào quá trình huy động vốn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội nước ta. Cùng với đóng góp của hệ thống, Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội là một trong những Chi nhánh có đóng góp không nhỏ vào sự tạo nên thương hiệu Agribank ở Việt Nam. Một phần tạo nên thành công đó phải kể đến công tác huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh hiện nay khi các chi nhánh ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều, lạm phát gia tăng, nhiều yếu tố về kinh tế-xã 1 hội tác động bất lợi cho hoạt động của ngân hàng, nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng, của các tổ chức ngày càng bị phân tán qua nhiều kênh huy động khác nhau như đầu tư vào chứng khoán, bất động sản, dự trữ vàng và ngoại tệ…khiến cho công tác huy động vốn của Chi nhánh trong những năm tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Do đó, phát triển các hình thức mới và hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện có để đảm bảo và tăng được nguồn vốn huy động trong những năm tới của Chi nhánh là hết sức cần thiết, để đảm bảo đầu ra, tăng lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho ngân hàng. Đó cũng chính là lý do học viên lựa chọn tên đề tài: “Phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình tại trường Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội. Nằm trong chuỗi kiến thức mà khoa Tài chính ngân hàng đang đào tạo về chuyên ngành Ngân hàng nên đề tài được tác giả đưa ra là rất phù hợp với chuyên ngành được học và thực sự rất cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. 2. Câu hỏi nghiên cứu: - Yếu tố nào tác động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng? - Hoạt động huy động vốn của Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội hiện nay như thế nào? Hạn chế và nguyên nhân? - Khách hàng đánh giá công tác huy động vốn của Ngân hàng như thế nào? - Muốn tăng cường huy động vốn cho Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội thì cần những giải pháp nào? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại 2 - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của chuyên đề 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là hoạt đông huy động vốn của Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội - Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2014. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp để đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn. Sử dụng mô hình Swot nhận biết điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Bên cạnh đó, luận văn này sử dụng phương pháp điều tra khách hàng (thông qua việc phát hành các phiếu tham khảo ý kiến của khách hàng đã và đang gửi tại Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội) và phương pháp tham vấn chuyên gia. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận huy động vốn của ngân hàng thương mại. - Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế luận văn - Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội - Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội. CHƢƠNG 1 3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Trong hoạt động ngân hàng, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại các NHTM hiện nay, thì vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, còn lại chủ yếu là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Do vậy, huy động vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và thực tiễn cho thấy cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn chính là cuộc cạnh tranh nóng bỏng và gay gắt nhất của các NHTM. Xuất phát từ thực tiễn trên, trong thời gian qua vấn đề về vốn và huy động vốn tại các NHTM đã được rất nhiều các tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu trong một số vấn đề khoa học, trong các công trình nghiên cứu sinh và một số bài bình luận trên các tạp chí khoa học như: Một số các công trình nghiên cứu khoa học: - Nguyễn Thị Mai, 2009. Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Công thương Ba Đình. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế quốc dân. - Nguyễn Thị Thanh Hương, 2010. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư phát triển chi nhánh Hoàn Kiếm. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Hằng Nga ,2011. Tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hồ. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. - Đỗ Văn Trường, 2013. Huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương chi nhánh Thành Công. Luận văn thạc sỹ, Trường Học viện ngân hàng. - Nguyễn Quỳnh Nga ,2014. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội, chi nhánh Hoàn Kiếm. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Ngoại thương. 4 Giáo trình một số tác giả như: - Tác giả Võ Thị Thuý Anh và Lê Phương Dung, năm 2009 với giáo trình Nghiệp vụ tài chính của Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. - Tác giả Phan Thị Cúc, năm 2009 với giáo trình Bài tập – bài giảng nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. - Tác giả: Lê Vinh Danh, năm 2009 với giáo trình Tiền và hoạt động ngân hàng của Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hồ Chí Minh. - Tác giả Nguyễn Đăng Dờn, năm 2009 với giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. - Tác giả Phan Thị Thu Hà, năm 2009 với giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại của Nhà xuất bản Giao thông Vận tải thành phố Hồ Chí Minh. - Tác giả Lê Thị Mận, năm 2010 với giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ của Nhà xuất bản Lao động Xã hội Hà Nội. - Tác giả Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung, năm 2011 với giáo trình Tiền tệ ngân hàng của Nhà xuất bản Phương Đông thành phố Hồ Chí Minh. - Tác giả Nguyễn Minh Kiều, năm 2011 với giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của Nhà xuất bản Lao động Xã hội Hà Nội. Bàn về vấn đề các nguồn huy động vốn của NHTM, các tác giả có khá nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Nhóm tác giả Nguyễn Minh Kiều, tác giả Lê Vinh Danh, tác giả Võ Thị Thuý Anh và Lê Phương Dung, tác giả Nguyễn Thị Hường, tác giả Nguyễn Thị Thủy cho rằng NHTM có thể huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và vay của các tổ chức tín 5 dụng nước ngoài; vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trái ngược với quan điểm này, các tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung, tác giả Lê Thị Mận và tác giả Phan Thị Cúc lại cho rằng: nguồn vốn huy động (NVHĐ) của NHTM không bao gồm nguồn vốn vay. Tác giả Nguyễn Đăng Dờn phân loại vốn huy động theo tính chất gồm 2 nhóm: vốn huy động định kỳ gồm tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế (TCKT) cá nhân và tổ chức tín dụng (TCTD) khác; vốn huy động định kỳ gồm: tiền gửi định kỳ, TGTK (tiền gửi tiết kiệm) của cá nhân và tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Tác giả Vũ Thu Giang, Vũ Thị Kim Oanh phân chia NVHĐ theo thành phần, gồm: các NHTM có thể huy động vốn từ dân cư từ TGTK, tài khoản tiền gửi cá nhân, phát hành chứng từ có giá; huy động từ doanh nghiệp; huy động từ các tổ chức tín dụng qua vay từ NHTM và các TCTD khác, vay Ngân hàng nhà nước, nguồn vốn tài trợ ủy thác. Tác giả Vũ Thị Kim Oanh cũng phân loại NVHĐ theo hình thức và cho rằng: phát hành giấy tờ có giá về bản chất là đi vay nên NHTM huy động vốn từ tiền gửi và tiền vay gồm phát hành giấy tờ có giá, vay ngân hàng trung ương , vay các TCTD khác. Theo tác giả Trần Nhã Trân, Đỗ Minh Huệ thì NHTM huy động vốn qua vốn chủ sở hữu, vốn nợ bao gồm: vốn huy động từ tiền gửi, vốn vay trên thị trường liên ngân hàng, vốn vay trên thị trường vốn, vốn vay NHNN và huy động từ nguồn vốn khác. Tác giả Trương Thị Hải Yến cho rằng nguồn vốn huy động của NHTM bao gồm nguồn vốn tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, nguồn vốn vay, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác. Bàn về quan niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn, các tác giả: Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Hằng Nga có cùng cách hiểu về hiệu quả huy động vốn của NHTM là kết quả huy động mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ. Tác giả Nguyễn Quỳnh Nga còn cho rằng hoạt động huy động vốn vốn đạt hiệu quả khi huy động vốn có khả năng tích hợp với dịch vụ mà ngân 6 hàng đưa ra. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương lại đưa ra quan niệm về chất lượng huy động vốn dựa trên định nghĩa của tổ chức quốc tế về chất lượng trong tiêu chuẩn hoá ISO “chất lượng là tổng thể các đặc điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng của nó thỏa mãn được nhu cầu được nêu ra” hay nói ngắn gọn“ chất lượng là phù hợp với mục đích và sự sử dụng”. Theo vậy, tác giả đưa ra quan niệm như sau: “ chất lượng huy động vốn là sự phù hợp giữa khả năng huy động vốn và nhu cầu sử dụng vốn”. Tác giả Đỗ Văn Trường thì cho rằng huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Bàn về các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn, hầu hết các tác giả đều sử dụng các tiêu chí: quy mô nguồn vốn tiền gửi, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi, cơ cấu nguồn vốn tiền gửi, chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi qua các chỉ tiêu: chi phí lãi, chi phí phi lãi, cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Tác giả Nguyễn Thị Mai đưa thêm chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Tác giả Đỗ Văn Trường sử dụng thêm một vài chỉ tiêu: sự đa dạng của các hình thức huy động vốn như đa dạng của các công cụ huy động vốn, đa dạng về kỳ hạn và lãi suất, đa dạng về các loại tiền tệ; tính thanh khoản của NVHĐ. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương sử dụng thêm các chỉ tiêu: chi phí huy động biên, xác định lãi suất huy động theo phương pháp định giá cá biệt, xác định chi phí lãi suất dựa trên tỷ lệ lạm phát và thu nhập kỳ vọng của người gửi tiền để đánh giá tính hợp lý của chi phí huy động vốn. Ngoài ra, tác giả cho rằng bên cạnh các tiêu chí định lượng thì các tiêu chí định tính để đánh giá hoạt động huy động vốn cũng rất quan trọng, đó là độ hài lòng khách hàng, đảm bảo an toàn vốn huy động, khả năng mở rộng và phát triển hoạt động, mức độ thuận tiện và lợi ích của khách hàng gửi tiền. Bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, nhiều tác giả đồng quan điểm khi đưa ra các nhân tố chủ quan là chính sách lãi suất; cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng; mạng lưới hoạt động uy tín, thương hiệu; sự đa dạng các dịch vụ, sản phẩm huy động, chiến lược kinh doanh; quy mô vốn 7 chủ sở hữu; trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng và các nhân tố khách quan là pháp luật, chính sách Nhà nước; tình trạng nền kinh tế; môi trường cạnh tranh. Tác giả Nguyễn Hằng Nga và tác giả Nguyễn Thị Mai cho rằng các yếu tố: hiệu quả hoạt động cho vay, đầu tư, hoạt động marketing cũng có ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời căn cứ vào tình hình biến động của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian gần đây, tác giả lựa chọn đề tài “ Phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội” để làm rõ công tác huy động vốn của Chi nhánh trên mọi mặt đánh giá: ưu và nhược điểm, những tác động gây ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, những giải pháp cần phát triển hơn nữa để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được tốt hơn. Thông qua các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn như quy mô nguồn vốn tiền gửi, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi, cơ cấu nguồn vốn tiền gửi, chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi qua các chỉ tiêu: chi phí lãi, chi phí phi lãi, cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn, sự đa dạng của các hình thức huy động vốn như đa dạng của các công cụ huy động vốn, đa dạng về kỳ hạn và lãi suất, đa dạng về các loại tiền tệ, tính thanh khoản của NVHĐ để chứng minh cho việc huy động vốn của Chi nhánh vẫn còn nhiều khuyết điểm để trên cơ sở đó có những giải pháp thích hợp sử dụng riêng cho chi nhánh trong việc phát triển hoạt động huy động vốn. 1.2 Khái quát nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Khái niệm nguồn vốn Phần lớn nguồn vốn của NHTM có được do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối tiêu dùng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng lại sử dụng số vốn đó để cho vay các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn. Vậy thực chất: “Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu 8 tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. Vốn của NHTM gồm 2 loại cơ bản, nếu phân chia theo hình thức sở hữu là vốn chủ sở hữu và vốn nợ. 1.2.2 Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu Ngân hàng muốn bắt đầu hoạt động được phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn này ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, do tính chất thường xuyên, ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng nó để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng, hoặc cho vay, đặc biệt là có thể đầu tư góp vốn liên doanh. Nguồn vốn này như một tài sản đảm bảo tạo niềm tin cho khách hàng, là một nguồn có thể thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Thông thường, vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. a) Nguồn vốn hình thành ban đầu Nguồn vốn hình thành ban đầu là lượng vốn tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải có để bắt đầu hoạt động kinh doanh và đáp ứng điều kiện thành lập doanh nghiệp. Với mỗi loại hình ngân hàng khác nhau thì có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Đối với ngân hàng cổ phần thì nguồn ban đầu là do các cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu của ngân hàng. Ngân hàng quốc doanh thì nguồn ban đầu là do ngân sách cấp. Ngân hàng tư nhân thì đó là vốn thuộc sở hữu tư nhân. Nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên liên doanh đóng góp. b) Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động bao gồm: cổ phần, góp thêm, cấp thêm, lợi nhuận tích lũy, thặng dư vốn… Nguồn vốn bổ sung từ cổ phần phát hành, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu…để bổ sung vốn. Đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh hay liên doanh thì 9 có thể tăng thêm vốn tự có thông qua sự cấp thêm vốn của Chính phủ hay đóng góp vốn của các bên liên doanh. c) Các quỹ Mỗi ngân hàng có nhiều quỹ: quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ dự phòng rủi ro,..nguồn hình thành các quỹ này từ thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy vào mục đích sử dụng và tình hình kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2.2 Vốn nợ Vốn tiền gửi: Đặc điểm của vốn tiền gửi là ngân hàng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi chưa đến hạn. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với lãi suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều yếu tố khác. Khi lãi suất cao kích thích cá nhân, tổ chức gửi tiền vào ngân hàng và ngược lại. Khi thu nhập của người dân cao cũng khiến cho lượng tiền gửi tăng về quy mô và kỳ hạn. Một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến vốn tiền gửi: như địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động, tâm lý của người dân…cũng ảnh hưởng đến quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. Vốn vay: Khi thiếu nguồn vốn, ngân hàng thường phải chủ động tìm kiếm vốn như vay mượn thêm để hình thành nên vốn vay. Ngân hàng có thể vay các tổ chức tín dụng khác, vay ngân hàng nhà nước, hoặc giữa các NHTM với nhau, vay ngân hàng mẹ (điều chuyển vốn). Tỷ trọng nguồn vốn này thường thấp hơn so nguồn tiền gửi, ngân hàng chỉ phải đi vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động trong việc quyết định khối lượng vay hợp với nhu cầu sử dụng. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Một số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài hạn cũng thuộc vốn chủ sở hữu dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ. Nguồn này có thể sử dụng lâu dài, đầu tư vào đất đai nhà cửa, có thể không phải hoàn trả khi đến hạn, tuy nhiên nó thường bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ. 1.2.2.3 Vốn khác 10 a.Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động toán không dùng tiền mặt như séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C.. có thể hình thành nguồn trong thanh toán. Khi công nghệ của ngân hàng ngày càng hiện đại thì quy trình, thủ tục thanh toán được cải thiện đáng kể, do đó vốn của ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm đáng kể. b.Nguồn vốn ủy thác đầu tư: Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính ủy thác cho ngân hàng một khoản tiền để ngân hàng thực hiện cho vay đối với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của chính phủ được ủy thác. NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân thu hộ… 1.3. Huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1 Mục tiêu huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.3.1.1 Khái niệm Huy động vốn là toàn bộ chính sách, quy trình, công cụ, sản phẩm qua đó ngân hàng hoạt động huy động vốn của xã hội. Hoạt động này mang lại nguồn vốn cho ngân hàng là cơ sở giúp cho các ngân hàng thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. 1.3.1.2 Mục tiêu huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng lại là nghiệp vụ quan trọng góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Mục tiêu của huy động vốn không nằm ngoài mục tiêu hoạt động và phát triển của ngân hàng. Huy động vốn thực chất là khai thác lượng tiền nhàn rỗi huy động được của các tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động của NHTM: Huy động vốn để cho vay Huy động vốn để cung cấp các dịch vụ Huy động vốn để đáp ứng dự trữ bắt buộc Huy động vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản Huy động vốn để cải thiện kết quả kinh doanh. 11 1.3.2 Vai trò của ho¹t ®éng huy ®éng vèn Một ngân hàng thương mại ban đầu muốn hoạt động được phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động, chứ chưa đủ để ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có đủ vốn ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng, do đó hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng cũng như khách hàng. 1.3.2.1 Đối với ngân hàng Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng, giúp cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nếu không có hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động của mình. Đồng thời, thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng có thể đo lường được uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng để từ đó ngân hàng có chính sách, biện pháp huy động vốn tốt hơn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Như vậy, có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” cho ngân hàng giúp ngân hàng tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường. 1.3.2.2 Đối với khách hàng Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả khách hàng. Thông qua hoạt động này của ngân hàng cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm nhằm đầu tư, sinh lời với khoản tiền nhàn rỗi chưa dùng đến trong tương lai, đồng thời cũng là nơi an toàn để cất và tích trữ vốn. Ngoài những lợi ích trực tiếp, hoạt động huy động vốn cũng giúp cho khách hàng tiếp cận được với các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng rất tiện ích như dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn, dịch vụ thanh toán không cần tiền mặt. 1.3.3 Các hình thức huy động vốn 1.3.3.1 Huy động từ tài khoản tiền gửi 12 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn truyền thống của các NHTM. Ngân hàng muốn phát triển, nâng cao hoạt động kinh doanh cần phải có nguồn vốn mạnh, vậy ngoài vốn chủ sở hữu, ngân hàng cần phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài gọi là nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn, là nguồn cơ bản để tài trợ cho các danh mục tài sản của NHTM. Tùy theo mục đích, tiêu chí huy động khác nhau có các hình thức huy động vốn khác nhau. Nguồn tiền gửi là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế…trong xã hội thông qua việc nhận tiền gửi, thanh toán hộ và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Ngân hàng có thể sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán…mà không có quyền sở hữu, đồng thời phải thanh toán cả gốc lẫn lãi khi khách hàng yêu cầu ngay khi chưa đến hạn. Vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn, thông thường khoảng hơn 50% tổng nguồn vốn, là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. a) Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là tiền do các cá nhân hoặc tổ chức gửi vào ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán. Thông thường tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất thấp: Lãi suất không kỳ hạn (mức lãi suất thấp nhất), hoặc theo lãi suất thỏa thuận với khách hàng theo quy định từng ngân hàng. Với hình thức tiền gửi này, khách hàng có thể thực hiện gửi tiền nhiều lần vào tài khoản, được rút, thanh toán, chuyển tiền nhiều lần trong phạm vi số dư trên tài khoản bằng các phương tiện thanh toán (phát hành séc, ủy nhiệm chi). Ngoài ra, khách hàng có tiền gửi thanh toán còn có thể sử dụng tài khoản này để dùng các sản phẩm tiện ích của ngân hàng như: thấu chi, thanh toán mua hàng hóa dịch vụ, thông tin tài khoản Phone Banking, Internet banking…Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của khách hàng chưa định rõ được phương hướng sử dụng đồng tiền trong 13 tương lai, do đó nó là hình thức phổ biến được các doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Tuy nhiên, do không được hưởng lãi cao nên khách hàng thường duy trì số dư trên tài khoản không nhiều, chỉ đáp ứng được nhu cầu chi trả của họ, mặc dù số dư trên tài khoản của từng khách hàng không lớn, nhưng do ngân hàng thương mại có số lượng khách hàng rất đông nên tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả các khách hàng trở nên đáng kể. Lượng tiền gửi này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng do tính chất không ổn định nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định để thực hiện các hoạt động cho vay. Đối với nhiều nước phát triển, ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải hưởng lãi. Ở Việt Nam, do khách hàng chưa quen với việc mở và sử dụng tài khoản vào ngân hàng, nên để thu hút khách hàng ngân hàng vẫn phải trả lãi đối với loại tiền gửi này. b) Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội là khoản tiền gửi của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội tại ngân hàng, họ được hưởng lãi và có thể rút tiền sau một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định cao hơn tiền gửi thanh toán, do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn nên ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Thông thường, với các khoản tiền có kỳ hạn người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tài khoản thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Do đó tính tiện lợi tuy không bằng tài khoản thanh toán nhưng nó lại đem đến cho người gửi lãi suất cao hơn. Ngân hàng đưa ra các kỳ hạn khác nhau cho khách hàng lựa chọn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,…với mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì mức lãi 14 suất càng cao. c) Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Các tầng lớp dân cư có các khoản thu nhập tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến có thể gửi vào ngân hàng với mục đích đảm bảo an toàn và sinh lời. Ở các nước phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng ở vị trí thứ hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm có: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm bằng vàng. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Khi sử dụng sản phẩm này, cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng với mục đích để đảm bảo an toàn và sinh lời nhưng không có kế hoạch cho tương lai. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm, có mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Khác với tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được dành cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng đồng tiền trong tương lai. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức này là cán bộ, công nhân, viên chức hưu trí. Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút được đối tượng này. Ngày nay, dưới áp lực cạnh tranh, để thu hút tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen tích trữ vàng và tiền mặt tại nhà, ngân hàng đưa ra nhiều hình thức thức huy động đa dạng của tiền gửi tiết kiệm như: hình thức gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng hoặc USD, tiết kiệm dự thưởng,… d) Tiền gửi của các ngân hàng. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác vào ngân hàng nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, quy mô của nguồn tiền gửi này thường 15 không lớn. 1.3.3.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Ngân hàng cũng giống như các doanh nghiệp khác, có thể vay mượn trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện cam kết khác giữa ngân hàng và người mua. Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Phân chia theo hình thức sở hữu thì Giấy tờ có giá được phân chia theo: Giấy tờ có giá ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ giấy tờ có giá. Việc huy động vốn dưới hình thức này, các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Do vậy, khi thực hiện huy động vốn theo hình thức này các ngân hàng phải căn cứ đầu vào, đầu ra để đưa ra được quy mô huy động, mệnh giá, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động hợp lý. 1.3.3.3 Huy động vốn qua các khoản đi vay Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, tuy nhiên do nguồn vốn này ngân hàng có được một cách thụ động, phụ thuộc vào người gửi tiền, nên không phải lúc nào ngân hàng cũng dự tính trước được và đầy đủ nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Khi thiếu nguồn vốn, ngân hàng 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan