ÑAÏI HOÏC HUEÁ
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ
HOÀ THAÉNG
PHAÙT TRIEÅN TIEÅU, THUÛ COÂNG NGHIEÄP
ÔÛ NOÂNG THOÂN TÆNH THÖØA THIEÂN HUEÁ
TOÙM TAÉT
LUAÄN AÙN TIEÁN SÓ KINH TEÁ NOÂNG NGHIEÄP
Maõ soá: 62.62. 01.15
HUEÁ - NAÊM 2016
Côngtrình
trìnhđƣợc
đƣợc hoàn
hoàn thành
thành tại:
- Công
tại: Trƣờng
TrƣờngĐại
Đạihọc
họcKinh
Kinhtếtế
Đạihọc
họcHuế
Huế
Đại
Ngƣờihƣớng
hƣớngdẫn
dẫnkhoa
khoahọc:
học:
Ngƣời
PGS.TS.Nguyễn
NguyễnVăn
VănToàn
Toàn
1.1.PGS.TS.
PGS.TS.Trần
TrầnVăn
VănHòa
Hòa
2.2.PGS.TS.
Phảnbiện
biện1:1:.....................................................................
.....................................................................
Phản
Phảnbiện
biện2:2:....................................................................
....................................................................
Phản
Phảnbiện
biện3:3:....................................................................
....................................................................
Phản
Luậnánánsẽsẽđƣợc
đƣợcbảo
bảovệvệtạitạiHội
Hộiđồng
đồngchấm
chấmluận
luận
cấp
Luận
ánán
cấp
Đại
Đại
học
Huế,
tại:.............................................................
học Huế, tại:.............................................................
Vàolúc:
lúc:........giờ
giờ........ngày
ngày........tháng
tháng........năm
năm2016.
2016.
Vào
Cóthể
thểtìm
tìmhiểu
hiểuluận
luậnánántại:
tại:
Có
Trungtâm
tâmhọc
họcliệu
liệu– –Đại
Đạihọc
họcHuế.
Huế.
Trung
Thƣviện
việntrƣờng
trƣờngĐại
Đạihọc
họcKinh
Kinhtếtế- Đại
- Đạihọc
họcHuế.
Huế.
Thƣ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Công nghiệp nông thôn là một nội dung hết sức quan trọng của
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nên phát triển
tiểu, thủ công nghiệp (TTCN), một bộ phận của công nghiệp nông
thôn trong giai đoạn hiện nay có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển nông nghiệp nông thôn [50]. Phát triển tiểu, thủ công
nghiệp ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng được ba
yêu cầu cơ bản đó là: (1) Yêu cầu xây dựng nông thôn mới đòi hỏi
tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn đóng góp vai trò quan trọng tạo
việc làm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn; (2) Yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn được chuyên môn hóa; (3) Yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập đòi hỏi phát triển tiểu, thủ công nghiệp thành
ngành sản xuất hàng hóa. Thực hiện được các yêu cầu này, phát triển
tiểu, thủ công nghiệp sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện mục
tiêu đưa nước ta sớm trở thành nước công nghiệp phát triển [8].
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ
lực trong phát triển ngành công nghiệp nói chung trong đó có ngành
nghề tiểu, thủ công nghiệp. Với mức tăng trưởng 25,5%/năm, ngành
nghề tiểu, thủ công nghiệp đóng góp 17% trong cơ cấu giá trị sản
xuất ngành công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở nông thôn; giải quyết công ăn việc làm và nâng cao thu
nhập cho lao động, đồng thời bảo tồn, gìn giữ các giá trị văn hoá của
dân tộc. Tuy nhiên, quá trình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa
Thiên Huế nhất là ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế bất
cập: quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm thấp, chưa có
sản phẩm mang thương hiệu, sức cạnh tranh chưa cao, chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường. Nguyên nhân chính trước hết là do các cơ
sở thiếu tính liên kết trong phát triển quy mô sản xuất, trình độ kỹ
thuật và công nghệ sản xuất thấp, phổ biến là sản xuất thủ công và
bán cơ khí. Bên cạnh đó năng lực của chủ cơ sở còn nhiều hạn chế,
nguồn lao động chưa qua đào tạo ở mức cao, khả năng huy động vốn
khó khăn. Hơn nữa, các chính sách của Nhà nước còn nhiều bất cập,
việc quy hoạch vùng nguyên liệu tại chỗ chưa được quan tâm, hạ
tầng kỹ thuật và mặt bằng sản xuất chưa được đầu tư thỏa đáng, việc
hỗ trợ chính sách tín dụng, ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao.
1
Trong khi đó việc tổ chức thực hiện các chính sách chưa đồng bộ,
thiếu chính sách mới. Đây là những khó khăn lớn kìm hãm sự phát
triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn Thừa Thiên Huế.
Nhiều đề tài trong nước và quốc tế đã nghiên cứu về phát triển
tiểu, thủ công nghiệp, nhưng các đề tài chưa gắn phát triển tiểu, thủ
công nghiệp với việc xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn và chưa gắn với sản xuất hàng hóa.
Tại Thừa Thiên Huế, các đề tài đã nghiên cứu chưa làm rõ vai trò của
tiểu, thủ công nghiệp đối với ba nội dung yêu cầu nói trên, chưa phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô giá trị sản xuất tiểu, thủ công
nghiệp ở nông thôn... Do vậy, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn, phân tích sát đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp
phù hợp nhằm phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên
Huế là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Từ những vấn đề trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Phát
triển tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm
Luận án Tiến sĩ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân
tích đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2015.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tiểu, thủ công nghiệp; thực
trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu và chọn
mẫu khảo sát là các cơ sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp đang hoạt
động ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010-2015.
2
- Phạm vi nội dung: Các vấn đề kinh tế chủ yếu về phát triển
tiểu, thủ công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
4.1. Ý nghĩa về khoa học
- Việc kế thừa và vận dụng cơ sở lý luận về phát triển tiểu, thủ
công nghiệp nông thôn vào nghiên cứu từ đó rút ra những kết luận
góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lý luận về chủ đề nghiên
cứu là một thành công có thể coi là đóng góp mới của Luận án.
- Trên cơ sở tổng kết lý luận liên quan, Luận án đã xây dựng
khung phân tích cho nghiên cứu. Bằng các phương pháp phân tích
phù hợp, nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu đề ra và làm cơ
sở cho các khuyến nghị giải pháp cho thực tiễn.
- Những kết quả cụ thể của nghiên cứu cho một trường hợp
điển hình phát triển tiểu, thủ công nghiệp ở Thừa Thiên Huế (Việt
Nam), được tổng kết lại là sự bổ sung và phong phú thêm về lý
thuyết phát triển kinh tế nông thôn trong điều kiện các nước đang hội
nhập, phát triển; là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan
hoạch định chính sách phát triển kinh tế nông thôn của địa phương.
- Luận án đã xây dựng cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm
sử dụng hàm sản xuất biến ngẫu nhiên để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quy mô giá trị sản xuất của các cơ sở tiểu, thủ công
nghiệp từ đó khuyến nghị chính sách có tính khoa học.
4.2. Ý nghĩa về thực tiễn
- Luận án đã phân tích, đánh giá sát, đúng thực trạng phát triển
tiểu, thủ công nghiệp nông thôn, chỉ ra hai nhóm hạn chế tác động
đến sự phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế.
- Luận án chỉ ra các nhóm ngành như dệt, may mặc, thêu ren;
thủ công mỹ nghệ và chế biến gỗ, mây tre đan là những nhóm ngành
có xu hướng phát triển tốt. Đồng thời khuyến nghị các chính sách,
giải pháp gắn liền với yêu cầu xây dựng nông thôn mới, yêu cầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu về sản xuất hàng
hóa là sự đóng góp có tính thực tiễn của Luận án.
3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TIỂU, THỦ
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
Tiểu, thủ công nghiệp nông thôn là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực
sản xuất vật chất, một bộ phận của ngành công nghiệp nông thôn, gắn
bó mật thiết với sản xuất nông nghiệp và nền KTXH ở nông thôn, tồn
tại khách quan trong các phương thức sản xuất của xã hội; với nhiều
thành phần kinh tế tham gia, có quy mô sản xuất nhỏ, sử dụng công cụ
lao động thủ công, công cụ nửa cơ khí và trong một chừng mực nhất
định sử dụng công cụ cơ khí và máy móc hiện đại cùng các nguồn lực
ở nông thôn để SX ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của tiểu, thủ công nghiệp nông thôn
Ngành nghề TTCN nông thôn vừa có đặc điểm cơ bản như
công nghiệp nông thôn vừa có những đặc điểm của ngành nghề
TTCN riêng biệt như: Một là, TTCN nông thôn có tính đa dạng bao
gồm nhiều loại hình, nhiều ngành nghề, nhiều trình độ khác nhau.
Hai là, TTCN nông thôn gắn bó rất chặt chẽ với nông thôn và nông
nghiệp. Ba là, TTCN nông thôn có tính chất chuyên môn hoá thấp
trong quản lý sản xuất kinh doanh. Bốn là, các cơ sở sản xuất TTCN
thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt trong sản xuất, kinh doanh. Năm là,
TTCN nông thôn có hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn chính thức
nhưng rất linh hoạt trong tiếp cận các nguồn vốn không chính thức.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN
1.2.1. Quan điểm về phát triển TTCN nông thôn
Phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn là sự gia tăng về số
lượng cơ sở sản xuất, các loại hình tổ chức quản lý sản xuất TTCN
nông thôn, sự tăng trưởng về quy mô giá trị sản xuất, doanh số tiêu
4
thụ, kết quả và hiệu quả SXKD; sự cải thiện năng lực, trình độ kỹ
thuật và công nghệ sản xuất cũng như năng suất lao động trong các
ngành nghề TTCN nông thôn; từ đó góp phần giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Một số đặc trƣng phát triển TTCN nông thôn
Phát triển TTCN nông thôn thể hiện ở một số nội dung: Một là,
phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn cả quy mô và trình độ, bao
gồm sự thay đổi về quy mô số lượng cơ sở, giá trị sản xuất, doanh số
tiêu thụ, kết quả và hiệu quả sản xuất; cũng như năng lực quản lý,
trình độ kỹ thuật và công nghệ, năng suất lao động trong ngành
TTCN. Hai là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn phù hợp với
xu hướng phát triển của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn hướng vào các
ngành, nghề phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp và nông thôn. Bốn là,
phát triển tiểu, thủ công nghiệp nông thôn với sự đa dạng về hình
thức tổ chức và thành phần kinh tế. Năm là, hoàn thiện thể chế, chính
sách, tạo môi trường thuận lợi để TTCN nông thôn phát triển.
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội khó khăn của miền Trung, chịu nhiều ảnh hưởng của
khí hậu, thời tiết phức tạp, nhiều thiên tai bảo lụt gây nhiều rủi ro
trong đầu tư phát triển TTCN. Tuy nhiên, với nhiều tiềm năng
khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa kinh tế thuận
lợi cho giao thương hàng hóa, có nhiều ngành nghề truyền thống và
nhiều nét đặc trưng văn hóa Huế mang đạm bản sắc văn hóa dân tộc
nên có điều kiện để phát triển TTCN nông thôn theo cách riêng biệt.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê, Sở Công
5
thương, các Phòng thống kê, Phòng Công thương của các huyện thuộc
Thừa Thiên Huế. Nguồn thông tin từ các bài báo, sách tham khảo,
chuyên khảo về tiểu thủ công nghiệp trong và ngoài nước cũng được
thu thập. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp 360 cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn Thừa
Thiên Huế dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên phân tầng được sử dụng nhằm tiếp cận các nhóm
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khác nhau.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Luận án sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả; phương
pháp mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên; và một số phương pháp
khác như phân tích Anova, phân tích mối quan hệ tương quan để phân
tích số liệu cho mục đích nghiên cứu. Phần mềm Stata 14 được dùng
để xử lý, tính toán và ước lượng các mô hình.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp: phương pháp nghiên cứu
tài liệu; phương pháp nghiên cứu trường hợp...
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
3.1.1. Biến động số lƣợng cơ sở TTCN nông thôn
Sự phát triển TTCN nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trước hết
được thể hiện ở sự biến động về số lượng. Nhìn chung, giai đoạn
2010 - 2014, số cơ sở TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế giảm tương
đối đồng đều giữa các khu vực, bình quân giảm 1,8%. Số cơ sở
TTCN giảm nhiều nhất là A Lưới (-4,5), Nam Đông (-5,5), Quảng
Điền (-2,5), Phong Điền (-2,4). Các địa phương còn lại cũng có sự
sụt giảm nhưng thấp hơn.
Một số nhóm nghề như dệt, may mặc, thêu ren; nghề chế biến
gỗ, mây tre đan có sự gia tăng số lượng tương ứng đạt 7,2% và
4,1%/năm. Trong khi số lượng cơ sở TTCN nông thôn có xu hướng
giảm ở một số nhóm ngành nghề như nhóm ngành cơ khí, kim khí,
kim hoàn (-8,5%), nhóm nghề thủ công mỹ nghệ (-7,7%), do một số
nghề thiếu nguyên liệu, một số nghề mai một hoặc thiếu sức cạnh
tranh với các sản phẩm công nghiệp hiện đại.
6
Bảng 3.2: Số lượng cơ sở TTCN nông thôn phân theo nhóm nghề
ĐVT: Cơ sở
Năm
1. Chế biến nông sản
2. Cơ khí, kim khí, kim hoàn
3. Dệt, may mặc, thêu ren
4. Chế biến gỗ, mây tre đan
5. Thủ công mỹ nghệ
6. Nhóm nghề khác
Tổng số
Năm
2010
1.758
1.223
338
636
1.951
609
6.515
Năm
2011
1.731
1.140
360
640
1.921
596
6.388
Năm
2012
2.135
886
391
663
1.551
588
6.214
Năm
2013
1.951
873
406
730
1,545
605
6.110
Năm
2014
1.965
857
447
746
1,412
621
6.049
TT BQ
(%)
2,8
(8,5)
7,2
4,1
(7,8)
0,5
(1,8)
(Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)
3.1.2. Tổ chức quản lý sản xuất TTCN nông thôn
Những năm gần đây loại hình kinh tế nhà nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có trong cơ cấu các loại hình
TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế, 100% các loại hình TTCN nông
thôn là kinh tế ngoài nhà nước, trong đó gần 98% là loại hình cá thể.
Ngoài ra, sự gia tăng số lượng các làng nghề và các cơ sở sản xuất
TTCN nông thôn trong các làng nghề, cụm công nghiệp tuy còn ít
nhưng cũng thể hiện xu hướng phát triển về hình thức quản lý sản
xuất, số cơ sở thuộc các làng nghề tăng bình quân là 7,0% là xu
hướng tích cực.
3.1.3. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất tiểu, thủ công
nghiệp nông thôn của Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2014
Trong giai đoạn 2010 - 2014, giá trị TTCN nông thôn tăng
bình quân 30,4%/năm, đưa giá trị này tăng từ 1.195,9 tỷ đồng vào
năm 2010 lên 3.456,1 tỷ đồng vào năm 2014 góp phần đưa tỷ trọng
giá trị TTCN toàn tỉnh trong tổng giá trị SXCN tăng từ 14,4% (năm
2010) lên 17,0% (năm 2014). Giá trị sản xuất của các nhóm nghề có
sự tăng trưởng không đồng đều, tăng cao nhất là nhóm nghề dệt may,
may mặc, thêu ren với tốc độ tăng trưởng bình quân lên đến 48,59%,
theo sau là nhóm nghề chế biến gỗ, mây tre, đan lát với tốc độ tăng
bình quân đạt 32,14%/năm. (Bảng 3.6) Kết quả này một phần do các
nhóm ngành tìm được thị trường, các sản phẩm có chất lượng đáp
ứng được nhu cầu thị trường.
3.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động TTCN nông thôn
Số liệu phân tích cho thấy lượng lao động TTCN nông thôn
tỉnh Thừa Thiên Huế có sự gia tăng đáng kể. Toàn ngành thu hút
24.150 lao động tăng bình quân chỉ đạt 2,85%/năm. Ở một số ngành
do số lượng cơ sở giảm nên số lao động cũng giảm theo như nhóm
7
ngành thủ công mỹ nghệ và nhóm nghề cơ khí, kim khí, kim hoàn với
số tương ứng là (-3,52% và - 2,36%). Ngược lại một số nhóm ngành
có số lao động tăng lên nhờ số lượng cơ sở và quy mô sản xuất tăng
như nhóm dệt, may mặt và thêu ren, nông sản thực phẩm và nhóm
ngành khác.
Bảng 3.6: Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn phân theo nhóm ngành của Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2010 – 2014 (giá so sánh 2010)
Nhóm ngành nghề
1. Chế biến nông sản
thực phẩm
2. Chế biến gỗ, mây
tre, đan lát
3. Dệt may, may
mặc, thêu ren
4. Cơ khí, ngũ kim
5. Thủ công mỹ nghệ
6. Ngành nghề khác
Tổng số
2010
SL
CC
(Tỷ
(%)
đồng)
2012
SL
CC
(Tỷ
(%)
đồng)
2014
SL
CC
(Tỷ
(%)
đồng)
306,9
25,7
533,3
26,5
700,9
20,3
22,9
130,6
10,9
203,0
10,1
519,7
15,0
41,2
147,2
12,3
330,9
16,5
949,0
27,5
59,4
45,9
148,2
417,1
1.195,9
3,8
12,4
34,9
100,0
89,3
197,7
657,2
2.011,5
4,4
9,8
32,7
100,0
128,3
344,5
813,8
3.456,1
3,7
10,0
23,6
100,0
29,3
23,5
18,2
30,4
TTBQ
(+-%)
(Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 3.8: Số lao động TTCN nông thôn ở Thừa Thiên Huế
phân theo nhóm ngành
Năm 2010
Năm 2012
Năm 2014
SL
CC
SL
CC
SL
CC
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
1. Chế biến nông sản
4.362
20,21
5.020
21,35
5.102
21,13
2. Cơ khí, kim khí, kim hoàn
4.198
19,45
4.057
17,26
3.815
15,80
3. Dệt, may mặc, thêu ren
2.284
10,58
2.950
12,55
3.052
12,64
4. Chế biến gỗ, mây tre đan
3.379
15,66
3.520
14,97
3.950
16,36
5. Thủ công mỹ nghệ
5.315
24,63
5.020
21,35
4.606
19,07
6. Nhóm nghề khác
2.045
9,48
2.944
12,52
3.625
15,01
Tổng số
21.583 100,00 23.511 100,00
24.150
100,00
(Nguồn: Phòng Thống kê các huyện, thị tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chỉ tiêu
TTBQ
(%)
4,00
(2,36)
7,51
3,98
(3,52)
15,39
2,85
3.1.5. Một số chính sách hỗ trợ phát triển TTCN nông thôn
Thừa Thiên Huế
Số liệu từ Sở Tài chính Thừa Thiên Huế cung cấp ở bảng 3.9
cho thấy, nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước giai đoạn 20112014 cho các chương trình phát triển TTCN trên địa bàn rất ít, bình
8
quân chỉ đạt gần 29 tỷ đồng/1 năm. Nguồn vốn này lại giảm bình quân
hơn 28%/năm, và giảm ở hầu hết các chương trình. Mặc dù có sự quan
tâm hỗ trợ các chính sách nhưng việc hỗ trợ của các chương trình còn
ít và chưa thực sự mang lại hiệu quả trong phát triển TTCN.
Bảng 3.9: Nguồn vốn hỗ trợ của nhà nƣớc cho các chƣơng trình
phát triển TTCN giai đoạn 2012 - 2015
ĐVT: Tỷ đồng
SốT
T
Nguồn vốn
1 Vốn đầu tư khuyến công
Vốn đầu tư cho đào tạo
2
nghề nông thôn
Vốn đầu tư cho phát
3
triển hạ tầng cụm TTCN
Vốn hỗ trợ xuất khẩu
4
(xúc tiến thương mại…)
5 Vốn xử lý môi trường
Vốn hỗ trợ cho phát triển
6
sản xuất TTCN
CỘNG
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
TTBQ
(%)
2,841
3,762
2,906
4,140
13,37
5,924
6,533
5,780
3,270
(17,97)
30,766
18,317
11,531
6,894
(39,26)
1,100
1,040
1,590
1,446
9,54
5,100
0
0
1,000
(41,90)
0
0,315
0
0,200
45,732
29,967
21,807
16,950
(28,17)
(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, 2015)
Nhìn chung, trong giai đoạn 2010 - 2014, ngành nghề TTCN
nông thôn Thừa Thiên Huế, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn có sự
tăng trưởng đáng kể, bình quân tăng trưởng giá trị sản xuất đạt trên
30,4%/năm, góp phần đưa tỷ trọng TTCN đóng góp vào GTSX
ngành công nghiệp từ 14,5% năm 2010 lên 17% năm 2014. Số lượng
cơ sở TTCN nông thôn có sự suy giảm về số cơ sở sản xuất với mức
giảm bình quân gần (-2%), trong đó các địa bàn có sự suy giảm
tương đồng, trong khi phân theo nhóm ngành thì nhóm ngành thủ
công mỹ nghệ và cơ khí, kim khí và kim hoàn có mức giảm cao nhất
tương ứng là 7,7% và 8,5%. Tuy số cơ sở giảm, nhưng số lượng lao
động TTCN nông thôn vẫn có tăng đến năm 2014 thu hút hơn 24
nghìn lao động, một số nhóm ngành nghề vẫn có sự gia tăng mạnh số
lượng lao động qua các năm như huyện Nam Đông, Phú Lộc và như
nhóm ngành dệt may mặc, thêu ren. Có thể nói rằng, ngành nghề
TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế đã có sự chuyển biến tích cực cả
về quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động nông thôn.
9
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở CÁC CƠ SỞ ĐIỀU TRA
3.2.1. Đặc điểm của chủ cơ sở TTCN nông thôn
Kết quả khảo sát cho thấy, độ tuổi trung bình của các chủ cơ
sở là khá cao, hơn 48 tuổi, số năm kinh nghiệm trong nghề cũng cao,
bình quân gần 25 năm. Tuy nhiên, trình độ học vấn của chủ cở sở lại
khá thấp, đa số chỉ dừng lại ở lớp 8. Tỷ lệ số chủ cơ sở tiểu thủ công
nghiệp có bằng đại học ít hơn 3% và không có ai có trình độ sau đại
học. Mặc dù có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề nhưng do trình
độ học vấn thấp, các chủ cơ sở thường gặp khó khăn trong việc tiếp
cận công nghệ mới trong sản xuất cũng như thông tin liên lạc, thành
ra các hoạt động sản xuất chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm.
3.2.2. Đặc điểm hoạt động của cơ sở TTCN nông thôn
Số liệu điều tra cho thấy hơn 91% số cơ sở điều tra là các cơ
sở sản xuất cá thể, phần còn lại là các hợp tác xã, công ty TNHH hay
công ty cổ phần. Các cơ sở sản xuất cá thể thường có quy mô nhỏ,
phân tán, trong khi đó tính chuyên môn hoá và khả năng áp dụng
công nghệ mới thường không cao và thường thiếu sự liên kết và hợp
tác. Điều này cũng được biểu hiện qua tỷ lệ số cơ sở đăng ký nhãn
mác sản phẩm: chỉ khoảng 15% số cơ sở tiểu thủ công nghiệp được
điều tra có đăng ký nhãn mác sản phẩm và chỉ một phần rất nhỏ
trong số đó là các cơ sở sản xuất cá thể.
3.2.3. Đặc điểm nguồn lực của các cơ sở sản xuất
3.2.3.1. Nguồn lao động và chất lượng lao động
Mặc dù số lượng lao động tham gia vào các cơ sở TTCN bình
quân không lớn, khoảng 5,42 người/cơ sở nhưng lao động thường
xuyên chiếm tỷ lệ đáng kể với 66,79%; chênh lệch số lượng lao động
phân theo giới tính không lớn với tỷ lệ lao động nữ đạt 53,32% còn
nam là 46,68%. Lao động đã tốt nghiệp THCS chiếm tỷ lệ cao nhất,
với 46,13%; hầu hết các nhóm ngành lao động chủ yếu chưa qua đào
tạo, với tỷ lệ từ 73% trở lên. Bình quân lao động chưa qua đào tạo,
chiếm tỷ lệ 91,9% số lao động/cơ sở.
Rõ ràng ngoài trình độ năng lực của chủ cơ sở, trình độ của
lao động trong các làng nghề có vai trò lớn trong tiếp cận KHCN,
ứng dụng công nghệ sản xuất mới, nhất là trước yêu cầu cuả nền sản
xuất chuyên môn hóa ngày càng cao.
10
Bảng 3.12: Quy mô lao động của các cơ sở TTCN nông thôn trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2014 (tính BQ/cơ sở sản xuất)
Lĩnh vực hoạt động
Tổng
LĐ
LĐ bán
LĐ nữ
LĐ nam
số thƣờng xuyên
thời gian
SL
SL
CC
SL
CC
SL
CC
SL
CC
(Ngƣời) (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%)
1. Chế biến nông sản
3,65
2,29
62,74
1,36
37,26
2,50
68,49
1,15
31,51
2. Chế biến gỗ, mây tre đan
5,31
2,63
49,53
2,68
50,47
3,19
60,08
2,12
39,92
3. Dệt, may mặc, thêu ren
8,52
6,71
78,76
1,81
21,24
6,32
74,18
2,19
25,70
4. Cơ khí, ngũ kim, k.hoàn
4,45
4,06
91,24
0,39
8,76
0,97
21,80
3,48
78,20
5. Thủ công mỹ nghệ
7,03
5,94
84,50
1,09
15,50
1,00
14,22
6,03
85,78
6. Ngành khác
7,91
6,06
76,61
1,85
23,39
3,41
43,11
4,50
56,89
BQC
5,42
3,62
66,79
1,80
33,21
2,89
53,32
2,53
46,68
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2015)
3.2.3.2. Quy mô nguồn vốn hoạt động của các cơ sở sản xuất
Tổng vốn đăng ký kinh doanh của các cơ sở TTCN trên địa
bàn tỉnh là tương đối lớn, bình quân là 288,7 triệu đồng/cơ sở (năm
2014). Trong đó, chủ yếu là nguồn vốn của chủ sở hữu, chiếm
89,2%. Quy mô vốn có biến chuyển tích cực, năm 2014 tổng vốn
trung bình/cơ sở tăng 10,3% so với năm 2013. Lượng vốn vay trong
năm 2014 để đầu tư vào sản xuất của các cơ sở là khá thấp, bình
quân là 3,1 triệu đồng/cơ sở. Tỷ lệ cơ sở TTCN có vay vốn để phát
triển kinh doanh chiếm 35,7%, nguồn vay được nhiều ngành nghề
TTCN lựa chọn là “ngân hàng” (53,9%). Qua khảo sát cho thấy
nguyên nhân các cơ sở ít vay vốn một phần do thủ tục khó khăn
trong tiếp cận vốn, trong khi chưa có chính sách hỗ trợ của nhà nước
trong lĩnh vực này, một phần do chủ cơ sở chưa mạnh dạn vay vốn
để nâng cao năng lực và quy mô sản xuất. Đây chính là một trở ngại
lớn trong phát triển TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế.
3.2.3.3. Về trình độ kỹ thuật và công nghệ
Trình độ kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất TTCN nông
thôn phản ảnh đến chất lượng của sự phát triển TTCN nông thôn.
Thực tế cho thấy, các cơ sở TTCN Thừa Thiên Huế chưa mạnh dạn
đầu tư trang thiết bị và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
vẫn còn nhiều cơ sở chưa đầu tư nhà xưởng, chủ yếu là sản xuất tại
chỗ, trong gia đình; thiếu máy móc hỗ trợ, chủ yếu làm bằng tay
hoặc bằng các công cụ dụng cụ đơn giản. Trong khi đó, tỷ lệ các cơ
sở được khảo sát không có kế hoạch mua sắm thiết bị kỹ thuật mới
11
để thay thế và nâng cao chất lượng sản phẩm rất cao, đạt từ 54% trở
lên ở tất cả các nhóm ngành. Có đến 85% số cơ sở điều tra không
đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm, trong đó cao nhất là ở
nhóm ngành thủ công mỹ nghệ 93,8%. Điều này ảnh hưởng đến khả
năng sản xuất hàng hóa, và mức độ cạnh tranh của sản phẩm TTCN
trong cơ chế thị trường.
Biểu đồ 3.1: Số lƣợng cơ sở điều tra có nhu cầu mua sắm
thiết bị kỹ thuật mới để thay thế nâng cao chất lƣợng sản phẩm
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2015)
3.2.4. Nguyên vật liệu và thị trƣờng sản phẩm TTCN nông
thôn Thừa Thiên Huế
3.2.4.1. Nguyên vật liệu cho sản xuất TTCN nông thôn
Kết quả khảo sát cho thấy, nguồn nguyên liệu chủ yếu cho sản
xuất TTCN nông thôn ở Thừa Thiên Huế là từ môi giới bán buôn
chiếm tỷ lệ 87,8% và từ nhà sản xuất, chiếm tỷ lệ bình quân các
ngành là 53,5%, trong khi từ nguồn nhập khẩu hay tự sản xuất cung
ứng tại chỗ rất ít. Do vậy, để chủ động nguyên vật liệu cần có lộ
trình quy hoạch vùng nguyên liệu tại chỗ, đồng thời cần có định
hướng trong việc tìm nguồn nguyên liệu đảm bảo cho ngành nghề
TTCN phát triển bền vững (Bảng 3.18).
3.2.4.2. Phát triển thị trường sản phẩm TTCN nông thôn
Doanh thu bình quân của của các cơ sở TTCN nông thôn đạt
gần 54 triệu đồng/tháng. Hầu hết các nhóm ngành giá trị xuất khẩu
rất thấp, chỉ có hình thức tiêu thụ qua hợp đồng đặt hàng giao tận nơi
mua. Tỷ lệ tiêu thụ thông qua hình thức bán lẻ tại nhà được áp dụng
12
phổ biến nhất, bình quân 28,8%. Bên cạnh đó, đặt hàng - giao hàng
tận nơi cũng là hình thức bán khá đều đặn, bình quân 18,1%.
Bảng 3.18: Tình hình thu mua nguyên vật liệu của cơ sở TTCN
nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
ĐVT: Tỷ lệ %
Chỉ tiêu
Chế biến Dệt, may Cơ khí,
Thủ
Chế biến
gỗ, mây
mặc,
ngũ kim,
công
Khác Tổng
nông sản
tre đan thêu ren k/hoàn mỹ nghệ
105
127
31
31
32
34
Số lƣợng cơ sở khảo sát
- Nguồn thu mua nguyên vật liệu
Từ nhà sản xuất
30,2
3,3
74,0
0,0
100,0
100,0
Từ môi giới/ bán buôn
71,7
96,7
98,0
85,0
100,0
80,0
Nhập khẩu trực tiếp
18,9
0,0
6,0
0,0
0,0
0,0
Nguồn khác*
20,8
13,3
0,0
20,0
3,3
50,0
- Khó khăn về nguyên vật liệu
Cung không thường xuyên
98,1
100,0
90,0
50,0
100,0
100,0
Chất lượng thấp
94,3
100,0
86,0
50,0
100,0
100,0
Giá thay đổi thường xuyên
100,0
100,0
82,0
50,0
100,0
100,0
Giá cao
100,0
100,0
82,0
50,0
100,0
100,0
Khó khăn khác
7,5
0,0
50,0
0,0
93,3
96,7
Ghi chú: * Nguồn khác: tự sản xuất, nhà cung cấp đến chào hàng, người quen giới thiệu,…
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015)
360
53,5
87,8
6,1
16,4
92,5
90,6
91,1
91,1
40,4
Bảng 3.19: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn theo các hình thức bán của các cơ sở điều tra
Chế biến Chế biến Dệt, may
nông sản gỗ, mây mặc, thêu
thực phẩm tre đan
ren
Doanh thu tiêu thụ (1000đ)
38.612,28 40.662,61 95.569,89
Tỷ lệ doanh thu (%)
100,00
100,00 100,00
Bán lẻ tại nhà
28,08
21,67
48,06
Bán sĩ cho thu gom tại địa phương
28,95
17,07
3,23
Bán sĩ cho thu gom ngoài đ/phương 16,48
24,61
2,58
Gửi bán tại các đại lý
7,14
2,76
0,65
Bán tại chợ địa phương
13,50
5,98
8,71
Xuất khẩu trực tiếp
0,29
0,24
3,23
Đặt hàng, giao tận nơi
4,90
21,06
21,61
Khác
0,66
6,61
11,93
Hình thức bán
Cơ khí,
ngũ kim,
kim hoàn
57.826.87
100,00
25,97
9,03
15,32
13,39
11,29
0,16
20,81
4,03
Thủ công
Khác
mỹ nghệ
BQC
93.271.88 80.608.94 54.719,85
100,00 100,00 100,00
23,13
47,94
28,79
7,19
7,21
16,84
14,06
19,12
18,08
2,81
4,41
4,93
4,06
4,12
8,52
0,00
0,00
0,46
45,62
15,74
18,06
3,13
1,46
4,32
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2015)
Nhìn chung, các cơ sở TTCN nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế tuy có quy mô sản xuất nhỏ, nhưng hoạt động sản xuất đã
gắn với quá trình sản xuất hàng hóa, một số ngành nghề có doanh số
tiêu thụ khá cao và đã có doanh số xuất khẩu như nhóm ngành dệt,
may mặc, thêu ren. Mặc dù có nhiều khó khăn trong tiếp cận nguyên
liệu, do không chủ động cung ứng nguyên liệu, nhiều cơ sở phải phụ
thuộc vào người sản xuất, thị trường sản phẩm đầu ra thiếu ổn định...
13
song nhiều cơ sở vẫn tìm được thị trường mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng cạnh tranh của sản phẩm. Một số cơ sở năng động đã phát
triển thành những doanh nghiệp có tiềm năng nhưng vẫn còn nhiều
cơ sở chưa chủ động ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản
xuất, việc liên kết các cơ sở để phát triển quy mô cũng như phát huy
lợi thế của liên doanh liên kết trong tiếp cận thị trường vẫn còn nhiều
hạn chế.
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà nƣớc
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, vốn sản xuất là một trong những
khó khăn lớn đối với các cơ sở TTCN nông thôn, mức độ khó khăn
trung bình/cơ sở (giá trị trung bình của thang điểm likert) là 3,4 gần
chạm mức 4-khó khăn. Trong đó, các cơ sở thuộc nhóm nghề thủ
công mỹ nghệ cảm thấy tiếp cận vốn sản xuất là khó khăn nhất với
mức 3,78. Tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ và tiếp cận các
chương trình hỗ trợ của nhà nước được đánh giá ở hầu hết các nhóm
ngành nghề là khá cao (mức trung bình bằng 3.3).
Mặc dù Chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều chính
sách, giải pháp hỗ trợ phát triển TTCN, nhưng với những nhu cầu và
phản ảnh từ phía các cơ sở sản xuất cho thấy, các cơ sở cần nhận
được sự hỗ trợ hơn nữa từ các chính sách của Nhà nước như: chính
sách về vốn, về tiếp cận KHCN, về xúc tiến thương mại, nghiên cứu
tìm kiếm thị trường, hỗ trợ về đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ mặt bằng
sản xuất, cũng như việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý của chủ cơ
sở và chất lượng nguồn lao động… Điều này cần có sự thay đổi
mạnh mẽ trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù riêng cho
ngành nghề TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế.
3.2.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ
sở tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế
Kết quả điều tra ở bảng 3.24 cho thấy, bình quân chung GO
thu được của các cơ sở là khá cao với mức bình quân chung cho 1
tháng của một cơ sở là 54,7 triệu đồng, với IC bỏ ra là gần 40 triệu
đồng, các cơ sở thu được VA khá cao với khoảng hơn 26 triệu đồng.
Thu nhập hỗn hợp bao gồm cả công lao động gia đình và một số
nguồn lực có nguồn gốc từ gia đình được tính khoảng trên 24,7 triệu
đồng, đây là một kết quả đáng được ghi nhận, so với các hoạt động
làm nông nghiệp có thu nhập bấp bênh thì đây rõ ràng là lĩnh vực có
ưu thế hơn nhiều. Chỉ tiêu GO/ IC cho thấy rằng, với 1 đồng IC bỏ ra,
các cơ sở sản xuất kinh doanh nghề và làng nghề truyền thống mang
14
về 1,91 đồng; tương tự như thế cho chỉ tiêu VA/ IC, cứ một đồng IC
bỏ ra, các cơ sở thu về 0,91 đồng VA; và cứ 1 đồng IC bỏ ra giá trị
MI mang lại là 0,86. Các chỉ tiêu GO, VA, MI so sánh tương quan
với vốn đầu tư khá cao lần lượt là 2,25, 1,07 và 0,56, kết quả này
phản ánh rằng đồng vốn đầu tư được bỏ ra cho kết quả khả quan. Xét
về khía cạnh giải quyết thu nhập, với giá trị MI vào khoảng gần 2,5
triệu đồng đối với đại bộ phận người lao động ở nông thôn thì đây
cũng là một tín hiệu tốt, vì bên cạnh khoản thu nhập từ TTCN, người
lao động ở nông thôn có nhiều hoạt động để đa dạng sinh kế.
Bảng 3.24. Kết quả và hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của các cơ sở điều tra (Tính bình quân/tháng)
ĐVT: 1000 Đ
Tiêu chí
GO
IC
VA
MI
GO/ IC
VA/ IC
MI/ IC
GO/ V
VA/ V
MI/ V
GO/ LĐ
VA/ LĐ
MI/ LĐ
Chế biến
Chế biến Dệt, may Cơ khí,
Thủ
nông sản
gỗ, mây
mặt,
ngũ kim, công mỹ
thực phẩm
tre đan thêu ren kim hoàn nghệ
(n=105)
(n=127)
(n=31)
(n=31)
(n=32)
38.612,3
40.662,6 95.569,9 57.826,9 93.271,9
26.148,3 19.680, 9 24.009,1 35.333,8 54.266,7
12.464,0
20.981,7 71.560, 8 22.493,1 39.005,2
11.400,5
20.291,8 70.868,1 21.608,2 37.874,5
1,5
2,1
4,0
1,6
1,7
0,5
1,1
3,0
0,6
0,7
0,4
1,0
3,0
0,6
0,7
3,3
3,5
5,0
3,8
1,6
1,1
1,8
3,7
1,5
0,7
0,6
0,9
2,9
0,7
0,2
10.585,6
7.662,0 11.222,2 12.990,1 13.265,3
3.417,0
3.953,5 8.403,0
5.052,8 5.547,4
2.061,0
1.870,7 6.628,8
2.479,4 2.012,2
Khác
(n=34)
80.608,9
44.440,3
36.168,6
30.965,9
1,8
0,8
0,7
0, 9
0,4
0,1
10.188,5
4.571,5
1.063,4
BQC
(n=360)
54.719,9
28.700,5
26.019,3
24.738,1
1,9
0,9
0,9
2,3
1,1
0,6
10.086,6
4.796,2
2.499,3
F.Test
2,1
1,8
2,9
2,9
3,0
3,0
6, 5
6,5
8,4
6,1
4,5
2,2
1,4
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015)
3.3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
QUY MÔ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN
Dựa trên cơ sở lý thuyết về hàm sản xuất biên ngẫu nhiên, tác
giả đã xây dựng mô hình thực nghiệm, kiểm định lựa chọn mô hình
phù hợp để tiến hành ước lượng nhằm đánh giá ảnh hưởng của các
yếu tố đến quy mô giá trị sản xuất của cơ sở TTCN nông thôn Thừa
Thiên Huế. Kết quả ước lượng mô hình hàm sản xuât biên ngẩu
nhiên ở Bảng 3.26 cho thấy, các hệ số được ước lượng từ mô hình
sản xuất biến ngẫu nhiên đều có ý nghĩa thống kê (thấp nhất là ở mức
ý nghĩa 10%) và đều có hướng tác động lên GTSX cũng như hiệu quả
kỹ thuật đúng như kỳ vọng.
15
Sig
0,07
0,12
0,02
0,02
0,01
0,01
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,06
0,21
Bảng 3.26: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên
Mô hình SX biên ngẫu nhiên
Tham
số
Tên biến
ui ~ N (u 0 z' , u2 )
Diễn giải
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
0
ln_asset
ln Giá trị TSCĐ
ln_labor
ln Tổng số LĐ
ln_material
ln Chi phí NVL
sector2
Ngành gỗ/mây/tre
sector3
Ngành may mặc/dệt/thêu
sector4
Ngành cơ khí/kim hoàn
sector5
Ngành thủ công mỹ nghệ
sector6
Ngành khác (gốm sứ…)
district2
Huyện Hương Thủy
district3
Huyện Hương Trà
district4
Huyện Nam Đông
district5
Huyện Phong Điền
district6
Huyện Phú Vang
district7
Huyện Phú lộc
district8
Huyện Quảng Điền
_cons
Hệ số chặn
Thành phần phi hiệu quả
age
Tuổi chủ cơ sở
1
edu
Trình độ chủ cơ sở
2
exper
Số năm kinh nghiệm
3
labor
Quy mô của cơ sở (theo LĐ)
4
ownership
Loại hình sản xuất
5
trademark
Đăng ký thương hiệu SP
6
_cons
Hệ số chặn
0
TB hiệu quả kỹ thuật
TE
2
2
u
2
v
Ghi chú:
S.E
(0,00296)
(0,0104)
(0,00498)
(0,0187)
(0,0244)
(0,0187)
(0,0163)
(0,0212)
(0,0332)
(0,0333)
(0,0348)
(0,0371)
(0,0325)
(0,0322)
(0,0355)
(0,0574)
0,0058***
-0,024***
-0,0023*
-0,0032**
-0,46***
-0,24***
0,47***
(0,00130)
(0,00437)
(0,00120)
(0,00143)
(0,0485)
(0,0405)
(0,0607)
0,918
(0,0048)
0,156
u2 / 2
Log Likelihood
Số quan sát
Coeff.
0,082***
0,47***
0,51***
0,37***
0,31***
0,16***
0,15***
0,14***
0,092***
0,26***
0,11***
0,28***
0,13***
0,32***
0,12***
3,73***
0,015
-2.948,67
360
LL
n
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra năm 2015.
, , có nghĩa là có ý nghĩa thống kê tại các mức 1%, 5% và 10%.
*** ** *
Kết quả nghiên cứu cho thấy các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn Thừa Thiên Huế đang hoạt động ở miền hiệu suất tăng
dần theo quy mô. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất không đồng đều giữa
các cơ sở. Tính bình quân, các cơ sở tiểu, thủ công nghiệp vẫn có thể
tăng khoảng 8% giá trị sản xuất với mức đầu vào hiện tại. Mặc dù
vậy, mức đóng góp của từng yếu tố đầu vào cho tăng trưởng đầu ra
có sự khác biệt. Tăng chi phí nguyên vật liệu hay quy mô lao động
16
làm giá trị sản xuất tăng nhanh hơn so với tăng đầu tư tài sản cố định.
Bên cạnh đó, với mức đầu vào như nhau, các nhóm ngành dệt maythêu ren và chế biến gỗ-mây-tre sẽ cho giá trị sản xuất cao hơn
khoảng 0,3% so với nhóm ngành chế biến nông sản và thực phẩm và
cao hơn khoảng 0,15% so với các nhóm ngành khác. Ngoài ra, sự
khác biệt về địa lý, về cơ sở hạ tầng giữa các địa phương cũng ảnh
hưởng đến giá trị sản xuất của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cũng được nhận
diện. Nhóm yếu tố liên quan đến đặc điểm của chủ cơ sở tiểu, thủ
công nghiệp bao gồm tuổi của chủ cơ sở, trình độ và số năm kinh
nghiệm trong nghề. Nhóm các yếu tố liên quan đến đặc điểm của cơ
sở tiểu, thủ công nghiệp bao gồm quy mô, hình thức tổ chức sản xuất
cũng như việc cơ sở có đăng ký nhãn mác sản phẩm và thương hiệu
hay không. Ngoại trừ tuổi của chủ cơ sở, việc cải thiện các yếu tố còn
lại sẽ làm tăng hiệu quả kỹ thuật và do đó nâng cao năng suất cho các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở Thừa Thiên Huế.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ
3.4.1. Ƣu điểm của ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp nông
thôn Thừa Thiên Huế
Điểm mạnh nhất của ngành nghề TTCN nông thôn Thừa Thiên
Huế là phát huy được những điều kiện và thuận lợi về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, ngành nghề TTCN nông thôn có sự phát triển
mạnh hơn so với nhiều tỉnh trong cả nước, với số lượng cơ sở sản
xuất hơn 6.049 cơ sở; tạo sự tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân
trên 30,38%/năm, năm 2014 đóng góp gần 3.500 tỷ đồng giá trị sản
xuất chiếm tỷ trọng hơn 17% trong cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp của tỉnh. Ngành nghề TTCN nông thôn đã thu hút hơn 24.150
lao động tham gia, trong đó chủ yếu là lao động tại địa phương, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nâng cao thu nhập, ổn
định thu nhập cho lao động ở mức bình quân 3,3 triệu đồng/tháng, từ
đó nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông thôn.
3.4.2. Những hạn chế của ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp
nông thôn Thừa Thiên Huế
Hạn chế của ngành nghề TTCN nông thôn Thừa Thiên Huế có
thể kể đến là: Nguồn hỗ trợ của ngân sách còn hạn chế. Vị trí xa các
17
trung tâm kinh tế lớn nên các sản phẩm TTCN không tiếp cận được
với thị trường lớn trong nước. Chưa có nhiều sản phẩm TTCN mang
thương hiệu, năng lực cạnh tranh thấp. Nguồn nguyên liệu cho một
số ngành nghề còn khó khăn do chưa có quy hoạch vùng sản xuất tập
trung, nguyên liệu tại chỗ / thay thế còn hạn chế. Cộng đồng doanh
nghiệp TTCN nông thôn vừa nhỏ vừa yếu, số lượng còn ít, thiếu vốn
để sản xuất, khả năng phát triển quy mô SXKD thấp.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển
tiểu, thủ công nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế
Nguyên nhân của hạn chế trong phát triển tiểu, thủ công
nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế là: (1) Thừa Thiên Huế còn là tỉnh
nghèo khả năng cân đối ngân sách khó khăn. (2) Thừa Thiên Huế
chưa thực sự khơi dậy được nguồn lực, khuyến khích được sự phát
triển các loại hình doanh nghiệp tư nhân. (3) Nhiều ngành nghề
không được chú trọng quy hoạch nguồn nguyên liệu, hoặc do không
tìm được thị trường, hoặc chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm công
nghiệp thay thế nên dần bị mai một. (4) Vẫn còn nhiều sự chồng chéo
trong thực hiện các chính sách hỗ trợ của các ban ngành của tỉnh.
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.1. BỐI CẢNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THỪA
THIÊN HUẾ
4.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIỂU,
THỦ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.2.1. Quan điểm phát triển TTCN nông thôn
- Một là, phát triển TTCN nông thôn phải gắn với quá trình sản
xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn và xóa đói giảm nghèo.
- Hai là, Phát triển ngành nghề TTCN nông thôn là tiền đề để
thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Ba là, Quy hoạch phát triển TTCN nông thôn gắn liền với
quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch nông thôn
18
- Xem thêm -