VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG QUANG ĐIỆN
(THÍCH THANH ĐIỆN)
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tôn giáo học
Mã số: 62.22.03.09
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGÔ VĂN DOANH
2. PGS.TS. TRẦN THỊ KIM OANH
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Dương Quang Điện
(Thích Thanh Điện)
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô hướng dẫn PGS.TS Ngô
Văn Doanh, PGS.TS Trần Thị Kim Oanh và các thầy cô trong Hội đồng chấm
luận án đã chỉ bảo và cho em nhiều ý kiến đóng góp quý báu, tạo những điều
kiện tốt nhất để em có kết quả nghiên cứu này!
Em trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hồng Dương, TS. Nguyễn Quốc
Tuấn đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em học tập, thực hiện nghiên
cứu và hoàn thiện luận án này!
Tác giả luận án xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trung ương Giáo hội Phật giáo
Việt Nam cùng các cư sĩ phật tử đã phối hợp và giúp đỡ để luận án có được
nguồn tài liệu thực tiễn nhiều ý nghĩa!
Tác giả trân trọng cảm ơn các bạn bè thân hữu và đồng nghiệp đã giúp đỡ
cả vật chất và tinh thần để tác giả có thêm ý chí và động lực không ngừng phấn
đấu học tập, nghiên cứu hoàn thiện luận án này…
Luận án không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được tiếp thu những ý
kiến góp ý chân thành của các nhà khoa học và các độc giả!
Hà Nội, 2016
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Dương Quang Điện
(Thích Thanh Điện)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU…………………………… 6
1.1. Tổng quan tài liệu liên quan đến luận án……………………………………….
6
1.2. Khung phân tích của luận án……………………………………………………
20
1.3. Khái niệm sử dụng trong luận án……………………………………………….
21
Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG
ƯƠNG GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM……………………………………...
24
2.1. Quá trình hình thành của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật
giáo Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử………………………………………………
24
2.2. Nội dung cơ bản và hoạt động của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo
hội Phật giáo Việt Nam........................................................................................
41
2.3. Đặc trưng cơ bản của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương ……………………
66
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ
TRUNG ƯƠNG GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM……………………………
76
3.1. Thực trạng phát triển của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật
giáo Việt Nam……………………………………………………………………….
76
3.2. Những thành tựu và hạn chế của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam trong thời kỳ phát triển………………………………………..
103
3.3. Một số vấn đề đặt ra đối với Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam..............................................................................................
109
Chương 4: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CỦA
BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG …………………………………. 120
4.1. Nhân tố tác động đến Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo
Việt Nam…………………………………………………………………………….
120
4.2. Khuyến nghị giải pháp của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật
giáo Việt Nam……………………………………………………………………….. 134
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….
147
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN…
143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………...
151
PHỤ LỤC
159
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ CỦA LUẬN ÁN
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Mức độ tham gia hướng dẫn phật tử của tăng ni…………………….. 77
Bảng 3.2. Mức độ thường xuyên tham gia hướng dẫn phật tử của tăng, ni…….. 78
Bảng 3.3. Tỷ lệ thường xuyên tham gia của tăng, ni tham gia hướng dẫn phật
tử xét tương quan những người thuộc và không thuộc Ban Hướng dẫn phật tử
79
Bảng 3.4: Mức độ đáp ứng nhu cầu hướng dẫn phật tử của Ban Hướng dẫn
phật tử theo đánh giá của người trụ trì và không trụ trì………………………… 80
Bảng 3.5: Mức độ đáp ứng nhu cầu hướng dẫn phật tử của tăng và ni…………
82
Bảng 3.6. Đánh giá mức độ một số hoạt động hướng dẫn phật tử của tăng, ni… 82
Bảng 3.7: Đánh giá của tăng, ni về thực trạng tu tập của phật tử tại thành thị và
nông thôn……………………………………………………………………….. 84
Bảng 3.8. Mức độ tham gia giảng pháp cho phật tử của tăng, ni……………….
86
Bảng 3.9: Kết quả quy y trung bình từ 2012 đến năm 2015 tại chùa Quán Sứ,
Hà Nội và chùa Tân Bảo, Lào Cai……………………………………………… 88
Bảng 3.10: Đánh giá của tăng, ni về mức độ tham gia hướng dẫn phật tử……... 97
Bảng 3.11: Đánh giá của người trụ trì và không trụ trì về hiệu quả thực hiện
một số hoạt động hướng dẫn phật tử……………………………………………. 99
Bảng 3.12: Đánh giá mức độ đáp ứng về cơ cấu nhân sự của Ban Hướng dẫn
phật tử…………………………………………………………………………... 128
Bảng 3.13: Mức độ về số lượng nhân sự Ban Hướng dẫn phật tử để thực hiện
tốt công tác hướng dẫn phật tử…………………………………………………… 129
Bảng 3.14: Đánh giá của tăng ni về trình độ năng lực của thành viên Ban
Hướng dẫn phật tử……………………………………………………………… 130
Bảng 3.15: Đánh giá của tăng ni về trình độ hướng dẫn phật tử ở nông thôn
thành thị………………………………………………………………………… 131
Bảng 3.16: Mức độ cần thiết phải tăng nhân sự vào Ban Hướng dẫn phật tử…
132
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu hướng dẫn của phật tử……
81
Biểu đồ 3.2: Đánh giá của tăng, ni về kết quả tu tập của phật tử tại thành thị và
nông thôn……………………………………………………………………….. 83
Biểu đồ 3.3. Đánh giá của tăng ni về hoạt động giảng pháp cho phật tử……….. 85
Biểu đồ 3.4: Thực trạng tham gia nghe giảng của phật tử……………………… 87
Biểu đồ 3.5: Đánh giá hoạt động tổ chức giới đàn……………………………..
91
Biểu đồ 3.6: Đánh giá về hoạt động tổ chức giới đàn của tăng và ni………….
92
Biểu đồ 3.7: Đánh giá về hoạt động tổ chức giới đàn của tăng, ni là trụ trì và
không trụ trì ở nông thôn và thành thị………………………………………….. 93
Biểu đồ 3.8: So sánh mức độ tham gia hướng dẫn phật tử giữa tăng và ni…….
95
Biểu đồ 3.9: Đánh giá của tăng, ni về công tác hướng dẫn phật tử……………..
96
Biểu đồ 3.10: So sánh mức độ đáp ứng nhu cầu hướng dẫn phật tử của Ban
Hướng dẫn phật tử giữa các vùng miền………………………………………… 98
Biểu đồ 3.11: Đánh giá hoạt động giảng pháp cho phật tử của tăng, ni làm trụ
trì và không trụ trì………………………………………………………………. 98
Biểu đồ 3.12: Đánh giá về hoạt động công tác từ thiện của tăng ni là trụ trì và
tăng ni không là trụ trì, ở địa bàn thành thị và địa bàn nông thôn…………….
101
Sơ đồ 1. Hệ thống tổ chức của Ban Hướng dẫn phật tử các cấp...................
44
Sơ đồ 2. Hệ thống tổ chức của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương...........
46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phật giáo được du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, nhiều nghiên cứu cho rằng
Phật giáo vào Việt Nam từ khoảng thế kỉ thứ nhất trước Công nguyên, điều này
được minh chứng bởi truyện "Nhất dạ trạch" trong tập Lĩnh Nam chích quái, kể lại
việc Chử Đồng Tử được học giáo lý Phật với một nhà sư Ấn Độ tên là Phật Quang.
Đặc biệt với sự hiện diện của trung tâm Phật giáo tại Luy Lâu và đóng góp của Mâu
Tử, Khương Tăng Hội đã chứng minh cho sự phát triển rực rỡ của Phật giáo Việt
Nam từ thế kỷ thứ hai và thứ ba.
Trải qua những biến cố và thăng trầm cùng lịch sử dân tộc, đến nay, hơn
hai mươi thế kỷ tồn tại và phát triển, Phật giáo vẫn âm thầm nuôi dưỡng lòng
nhân ái, đức từ bi và trí tuệ cho loài người, góp phần tạo nên một trào lưu về văn
hóa tư tưởng vô cùng đặc sắc mà các nhà khoa học từ Đông sang Tây vẫn không
ngừng quan tâm nghiên cứu.
Sự trường tồn lưu chảy của Phật giáo trong lòng đời sống người dân Việt,
đều ẩn chứa các hoạt động hướng dẫn phật tử dưới nhiều hình thức khác nhau...
tạo thành một thiết chế với nội quy và các phương thức hoạt động đặc thù cho sự
tất yếu ra đời một tổ chức có tên gọi và có chức năng nhiệm vụ xác định. Dấu
mốc của sự ra đời đó là vào năm 1981, Ban Hướng dẫn nam nữ phật tử là tên
chính thức và là một trong sáu ban ngành trực thuộc Hội đồng Trị sự Giáo hội
Phật giáo Việt Nam, đến Đại hội V, Ban Hướng dẫn nam nữ phật tử được đổi tên
thành Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Cùng thăng trầm với sự phát triển của Phật giáo Việt Nam, Ban Hướng
dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã từng bước khẳng định
vị thế, vai trò của mình trong xã hội, có ý nghĩa và vai trò tích cực trong việc
điều hành, hướng dẫn cho tăng ni, phật tử tu hành theo chính pháp, thấm nhuần
tư tưởng “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa Xã hội”, đồng thời Ban Hướng dẫn
phật tử Trung ương cũng là thành viên tích cực trong hệ thống các tổ chức Giáo
hội Phật giáo trên thế giới, cùng hướng tới mục đích chung vì hòa bình an lạc và
hạnh phúc mang tính toàn cầu... Từ khi Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương
1
Giáo hội Phật giáo Việt Nam được thành lập đến nay, hầu hết các tỉnh, thành phố
trên cả nước đều có các phân Ban Hướng dẫn phật tử, tạo thành một hệ thống tổ
chức có cấu trúc chặt chẽ, hoạt động thống nhất từ Trung ương đến địa phương...
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hướng dẫn phật tử tu học theo chính
pháp, ngay từ khi thành lập Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương đã xác định
hướng dẫn phật tử nhằm đáp ứng nhu cầu tâm linh của người dân, hòa hợp trong
sự phát triển chung của các tôn giáo và Phật giáo trên thế giới là mục tiêu và
nhiệm vụ xuyên suốt trong các hoạt động phật sự. Những thành tựu mà Phật giáo
Việt Nam đạt được như ngày hôm nay là có những đóng góp không nhỏ của Ban
Hướng dẫn phật tử Trung ương và Ban Hướng dẫn phật tử ở các cấp.
Hiện nay, nhiều tỉnh thành trong nước có nhiều Hội đoàn phật tử, các đạo
tràng tổ chức sinh hoạt Phật giáo tự phát. Các hội đoàn, đạo tràng đều mong
muốn có người am hiểu Phật pháp hướng dẫn để yên tâm sinh hoạt. Trong những
năm qua, Giáo hội Phật giáo Việt Nam cũng đã quan tâm chú trọng đến việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả hướng dẫn phật tử và cũng đã có những định
hướng, kế hoạch phát triển hoàn thiện cơ cấu Ban Hướng dẫn phật tử các cấp...
Mấy năm gần đây, Ban Hướng dẫn phật tử một số tỉnh lần lượt được thành lập:
Ban Hướng dẫn phật tử tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang thành lập năm 2012, Ban
Hướng dẫn phật tử tỉnh Sơn La, tỉnh Điện Biên thành lập năm 2014; Ban Hướng
dẫn phật tử tỉnh Lai Châu thành lập tháng 3 năm 2015... Như vậy, cho đến nay
tại các tỉnh, thành phố trên cả nước bước đầu đều có Ban Hướng dẫn phật tử, dù
chưa thật sự hoàn thiện, công tác xây dựng và hoạt động của Ban Hướng dẫn
phật tử tại các tỉnh thành phố trong nước nhìn chung còn nhiều khó khăn và kết
quả hoạt động chưa như mong muốn, thực trạng hoạt động còn nhiều hạn chế,
nhưng việc hướng dẫn phật tử cũng đã góp một phần không nhỏ cho việc ổn
định niềm tin Phật giáo của nhân dân. Mặt khác, việc phát triển Phật giáo trong
đời sống nhân dân, không chỉ góp phần thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt Phật giáo,
nhu cầu đời sống tinh thần, đời sống văn hóa vật chất của nhân dân, mà hơn thế
nữa, việc hướng dẫn phật tử theo đúng chính pháp cũng góp phần ổn định đời
sống chính trị, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng cho cả nước.
2
Việc tìm hiểu nghiên cứu sâu về vấn đề quá trình hình thành Ban Hướng
dẫn phật tử ở Việt Nam không chỉ cho chúng ta những bài học kinh nghiệm,
tránh được những sai lầm để hoàn thiện cách thức tổ chức thực hiện các hoạt
động phật sự ngày càng phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và nhu cầu tín
ngưỡng Phật giáo của nhân dân, mà còn đồng thời góp phần mạnh mẽ vào sự
phát triển bền vững của Phật giáo nước nhà. Đến hôm nay, Ban Hướng dẫn phật
tử đã trở thành một ban có vị trí và vai trò thiết yếu trong tổ chức Giáo hội Phật
giáo Việt Nam và ngày càng hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, phương pháp hoạt
động... không ngừng nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu hướng dẫn phật tử của
nhiều tầng lớp quần chúng nhân dân... Thực chất hướng dẫn phật tử là một việc
đã được nối tiếp lưu truyền qua nhiều thế hệ, tạo nên một mạch nguồn xuyên
suốt tạo đà cho sự phát triển mọi mặt của Phật giáo Việt Nam và sự thành tựu
niềm tin Phật giáo trong lòng dân tộc, để hôm nay chúng ta may mắn được tiếp
tục thừa hưởng và truyền tải nguồn di sản vô giá của Phật giáo. Với ý nghĩa đó,
Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương như là một điểm tựa cho phật tử được tiếp
cận và ý thức đến bổn phận của việc lưu truyền đèn Tổ, lan truyền ánh sáng Phật
pháp tới chúng sinh… Sự hiện diện của Ban Hướng dẫn phật tử đã được khẳng
định trong thực tiễn. Nhưng cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về
quá trình hình thành và phát triển của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo
hội Phật giáo Việt Nam.
Với tư cách là Phó Trưởng Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương, tôi xác
định nghiên cứu vấn đề này không chỉ mang lại những kết quả về mặt lý luận mà
còn có ý nghĩa thực tiễn, góp phần vào sự phát triển chung của Giáo hội Phật
giáo Việt Nam trong thời kỳ hiện nay và trong thời gian tới... Từ ý nghĩa thực
tiễn đó, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:“Quá trình hình thành và phát triển của
Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam” làm luận án
tiến sĩ chuyên ngành Tôn giáo học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án chỉ ra quá trình hình thành và phát
triển của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Từ
3
đó thấy được những vấn đề đặt ra đối với Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương
Giáo hội Phật giáo Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị giải pháp góp phần
hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Hướng dẫn phật tử
Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung chủ yếu vào nghiên cứu sự ra
đời và phát triển của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt
Nam, đặc biệt nhấn mạnh từ là năm 1981 đến nay. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu chủ
thể hướng dẫn là Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ ra quá trình hình thành Ban Hướng dẫn phật tử Trung
ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam thể hiện qua dấu mốc của các thời kỳ lịch sử.
- Nghiên cứu chỉ ra sự phát triển của Ban hướng dẫn phật tử Trung ương
Giáo hội Phật giáo Việt Nam qua các khía cạnh: thực trạng sự phát triển, những
thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra.
- Trên cơ sở xác định những nhân tố tác động đến Ban hướng dẫn phật tử
Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, luận án đưa ra những khuyến nghị
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận: Luận án sử dụng cách tiếp cận tôn giáo học, sử học và
xã hội học
5.2. Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích tài liệu, phương pháp
định lượng, định tính; Phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm, phương
pháp điều tra xã hội học...
6. Những đóng góp mới của luận án
Về học thuật: Trên cơ sở đa dạng các phương pháp tiếp cận, luận án đề
cập đến một số khía cạnh tương đối mới trong phạm vi Tôn giáo học, đó là quá
4
trình hình thành và phát triển của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là hệ thống
những tri thức mới, cơ bản về tình hình phát triển của Ban Hướng dẫn phật tử
Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam và những vấn đề liên quan. Hệ thống
những tri thức này vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn…
Về lý luận: Luận án góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận cho
ngành tôn giáo học nói chung, Phật học nói riêng. Cụ thể: Luận án đã phân tích
quá trình hình thành của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo
Việt Nam trên các phương diện: một số thời kỳ lịch sử đánh dấu quá trình hình
thành, nội dung cơ bản và một số hoạt động, một số đặc trưng cơ bản. Trên cơ
sở khảo sát thực tiễn, luận án đã phân tích thực trạng, những thành tựu và hạn
chế của sự phát triển của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật
giáo Việt Nam, từ đó chỉ ra một số vấn đề đặt ra đối với Ban Hướng dẫn phật
tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu
đó, luận án nhận định về các nhân tố tác động và đưa ra những khuyến nghị
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Ban
Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài
liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy trong ngành Tôn giáo học và
một số ngành khoa học liên quan đến Phật giáo; là tài liệu khoa học cho công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng và là cơ sở phương
pháp luận cho Giáo hội Phật giáo Việt Nam xây dựng kế hoạch phát triển Ban
Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam trong thời điểm
hiện nay và trong thời gian tới... Từ những kết quả đã đạt được, đề tài luận án có
ý nghĩa cho việc định hướng những nghiên cứu mới, mở rộng đối tượng, địa bàn
nghiên cứu và làm sâu thêm những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn cho ngành
Tôn giáo học ở nước ta.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4
chương, 11 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu liên quan đến luận án
1.1.1. Tài liệu gốc
1.1.1.1. Nội quy của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo
Việt Nam và Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Nội quy của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt
Nam và Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam sửa đồi lần V, năm 2014,
nhà xuất bản Tôn giáo, là hai tài liệu gốc cơ bản mà quá trình nghiên cứu đề tài
luận án này chúng tôi xác định như là kim chỉ nam cho mọi hoạt động cũng như
việc nghiên cứu phát triển Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương.
Nội quy hoạt động của Ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam bao gồm có Lời nói đầu, 10 chương, 32 điều đã được Ban
Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam khóa VII (2012 –
2017) thông qua trong kỳ hội nghị sáu tháng đầu năm 2013 vào ngày 02 tháng
7 năm 2013 và có hiệu lực áp dụng từ ngày Hội đồng Trị sự ký Quyết định ban
hành. Trong phần lời nói đầu của Nội quy có viết: "Trong hàng đệ tử Phật, phật
tử tại gia luôn luôn là bộ phận đông đảo trong "Tứ chúng đồng tu” của Phật
giáo, đã có những cống hiến xứng đáng trong các hoạt động Phật sự lợi đạo ích
đời" [51, tr.1].
"Ban Hướng dẫn phật tử hoạt động trên cơ sở phụng hành giới luật Phật
chế, hoằng dương giáo pháp, tuân thủ Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt
Nam và pháp luật nhà nước hiện hành" [51, tr.1]. "Mục đích của Ban Hướng
dẫn phật tử là hướng dẫn hàng phật tử tại gia tu học Phật pháp, hộ trì Tam bảo,
tu dưỡng đạo đức bản thân, góp phần xây dựng cuộc sống hòa bình, an lạc cho
xã hội" [51, tr.2].
Hiến chương của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là văn kiện căn bản nhất
mà qua đó Giáo hội Phật giáo Việt Nam trình hiện căn cước văn hóa, thiết kế
khung sườn tổ chức và quy định về quy trình vận động của Giáo hội. Hiến
6
chương của Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã trải qua năm lần tu chỉnh, lần gần
đây nhất là tại Đại hội Phật giáo toàn quốc lần thứ VII. Hiến chương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam gồm 13 chương, 71 điều. Trong đó "tại Điều 25 chương V
Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam quy định trong Hội đồng Trị sự có
Ban Hướng dẫn phật tử để chuyên trách hướng dẫn sinh hoạt tu học của hàng
Phật tử tại gia" [51, tr.1].
1.1.1.2. Các học thuyết Phật giáo cơ bản
Thượng Tọa bộ: sự thay đổi về điều kiện xã hội và địa lý và sự phân hoá
trong Đại chúng bộ có thể là nguyên nhân gây ra sự chia phái của Thượng tọa bộ
thành tổng cộng hơn 10 bộ. Các phái có sự chuyển hoá về lý luận bao gồm: 1/
Nhất thiết hữu bộ (Saivàstivàdàh), còn gọi là thuyết Nhất thiết tữu bộ, Thuyết
nhân bộ (Hetuvàdàh), thuyết này đề cao Luận tạng và cho rằng tất cả các pháp
đều là thực hữu; 2/ Từ khi phân phái, Thượng tọa bộ yếu thế hơn, chuyển căn cứ
đến Tuyết Sơn đổi tên thành Tuyết Sơn bộ (Haimavàtàh); 3/ Độc tử
bộ (Vatsipatriyàli) tách ra từ Nhất thiết hữu bộ. Bộ này vẫn đề cao Luận tạng,
nhưng điểm khác biệt là chỉ dựa vào Pháp uẩn túc luận (tương truyền do ngài Xá
Lợi Phất (Sariputra) soạn). Sau đó, Độc tử bộ phân hóa và thành bốn trường phái
là: Pháp thượng bộ (Dharmottariyàh); Hiền trú bộ (DhadrayàNiyàh); Chính
lượng bộ (Sammitiyàh) và Mật lâm sơn bộ (Sandagirikàh); Hóa địa
bộ (Mahìsarakàh) hình thành từ Nhất thiết hữu bộ, sau khi Phật nhật tịch khoảng
300 năm, và do sư vận dụng hiểu biết của mình để giảng giải kinh Phật; 4/ Pháp
tạng bộ (Dharmaguptakàh), do Pháp tạng chủ xướng. Pháp Tạng (Dharmagupta)
là đệ tử của tôn giả Mục Kiền Liên (Moggallàna). Pháp Tạng đã kết tập những
lời giảng của thầy và lập thành trường phái mới, tách ra từ Hoá địa bộ, chia giáo
lý thành năm tạng là Kinh, Luật, Luận, Chú và Bồ tát tạng; 5/ Ẩm quang
bộ (Kàsyapiyàh), do sư Ẩm Quang (Kàsyapa) tách ra từ Nhất thiết hữu bộ, cho
rằng những lời Phật dạy gồm hai dạng: một nhằm đối trị phiền não và còn lại là để
chỉ ra những bất ổn của các học thuyết ngoại đạo.
7
Ngoài ra, lần phân hoá cuối cùng của Nhất thiết hữu bộ cũng tạo ra Kinh
lượng bộ (Sautràntikàh), hay còn gọi là Thuyết chuyển bộ (Samkràntivàdàh) họ
xem Kinh Tạng mới là giáo lý quan trọng nhất.
Đại Chúng bộ: Đại chúng bộ có trung tâm hoạt động tại Amgotara, thuộc
vùng Trung Ấn. Nguyên có hệ tư tưởng cấp tiến nên đã xảy ra việc phân hoá
trước. Các cuộc phân hoá này tất cả đều tách ra từ Đại chúng bộ và hình thành
tổng cộng thành 9 trường phái trong đó quan trọng về mặt lý luận bao gồm: 1/
Nhất thuyết bộ (Ekavyavahàrikah) cho rằng mọi pháp thế gian hay xuất thế đều
là giả không có thực thể; 2/ Thuyết Xuất thế bộ, còn gọi là Chế đa sơn bộ
(Lokuttaravàdinàh) quan niệm pháp thế gian là do vọng tưởng mà ra, từ đó sinh
phiền não, phiền não tạo nghiệp, do nghiệp mới có quả báo. Do đó, các pháp
thế gian đều là hư vọng. Trường phái này thừa nhận các pháp xuất thế gian là
thật có; 3/ Kê dận bộ (Kankkutikàh) cho rằng Kinh tạng và Luật tạng là giáo
lý do Phật thuyết, tùy căn cơ và hoàn cảnh, chỉ có Luận tạng mới là giáo lý
chân thật vì nó giải thích ý nghĩa của Kinh và Luật; 4/ Đa văn
bộ (Bàhusrutiyàh), do Yajnavalkya cổ xuý cho rằng chỉ có ngũ ấm (vô
thường, khổ, không, vô ngã và niết bàn) và bát chính đạo mới là pháp xuất
thế; những lời dạy khác của Phật là thế gian pháp; 5/ Thuyết Giả
bộ (Prajnàptivadinàh), do Mahakatyayana chủ xướng, phân biệt giáo lý thành
nhiều cấp độ: giả lập, chân thật, có ý nghĩa tương đối, ý nghĩa tuyệt đối; các
pháp thế gian và xuất thế gian đều có một phần là giả thuyết.
Các trường phái khác là: Chế đa sơn bộ (Caityasailàh); Tây sơn trú
bộ (Aparasailàh) và Bắc sơn trú bộ (Uttarasailàh)...
1.1.1.3. Các bản Kinh được sử dụng trong việc hướng dẫn phật tử của Trung
ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Tam tạng là ba phần cốt tuỷ của kinh sách Phật giáo, gồm:
* Kinh tạng (zh. 經藏, sa. sūtra-piṭaka, pi. sutta-piṭaka, bo. mdo sde`i
sde snod མདོ་སྡེའ་ི སྡེ་སོད་) bao gồm các bài giảng của chính đức Phật hoặc các đại đệ
tử. Hiện tại Phật giáo có 2 hệ Kinh tạng:
8
- Kinh Nam truyền (Nikaya) được phiên dịch từ tiếng Pali và được xem
là gần gũi với lời Phật dạy nhất; gồm năm bộ: 1. Trường bộ kinh (pi. dīghaNikāya); 2. Trung bộ kinh (pi. majjhima-Nikāya); 3. Tương ưng bộ kinh (pi.
saṃyutta-Nikāya); 4. Tăng chi bộ kinh (pi. aṅguttara-Nikāya); 5. Tiểu bộ kinh
(pi. khuddaka-Nikāya). Ngoài ra còn có bốn bộ A-hàm: Trường A-hàm,
Trung A-hàm, Tăng Nhất A-hàm, và Tạp A-hàm
- Kinh Bắc truyền: điển hình như các bộ Pháp hoa,
* Luật tạng (zh. 律藏; sa., pi. vinaya-piṭaka, bo. `dul ba`i sde snod
འདུལ་བའི་སྡེ་སོད་), chứa đựng lịch sử phát triển của Tăng già (sa., pi. saṅgha) cũng
như các giới luật của người xuất gia, được xem là tạng sách cổ nhất, ra đời chỉ
vài mươi năm sau khi Phật nhập Niết bàn.
* Luận tạng (zh. 論藏, sa. abhidharma-piṭaka, pi. abhidhamma-piṭaka,
bo. mngon pa`i sde snod མངོན་པའི་སྡེ་སོད་)—cũng được gọi là A tì đạt ma, chứa
đựng các quan niệm đạo Phật về triết học và tâm lí học. Luận tạng được hình
thành tương đối muộn hơn so với Luật tạng, có lẽ là sau khi các trường phái
đạo Phật tách nhau và không còn giữ tính chất đồng nhất, mặc dù sự khác biệt
giữa các trường phái không đáng kể.
Tam tạng còn được truyền lại trọn vẹn nhất chính là Tam tạng tiếng
Pali, có lẽ xuất phát từ một bản của Trưởng lão bộ (sa. sthaviravādin) ở Trung
Ấn. Theo truyền thuyết, Kinh tạng và Luật tạng bằng tiếng Pali được viết lại
trong lần kết tập thứ nhất (năm 480 TCN), trong đó Ưu bà li nói về Luật và A
nan đà trình bày giáo pháp. Những lời thuật lại của hai vị đại đệ tử này đã trở
thành cơ sở của hai tạng đó. Theo một số tài liệu thì Luận tạng cũng hình
thành ngay sau đó. Ngoài văn hệ Pali, ngày nay người ta còn các tạng kinh,
luật bằng Phạn ngữ, được Thuyết nhất thiết hữu bộ (sa. sarvāstivādin) lưu
truyền, nhất là ở những vùng Tây Bắc Ấn Độ.
Kinh sách của các phái khác như Đại chúng bộ (sa. mahāsāṅghika) và
Pháp tạng bộ (sa. dharmaguptaka) ngày nay chỉ còn trong bản chữ Hán và
tiếng Tây Tạng. Các kinh sách quan trọng của Phật giáo Trung quốc và Nhật
9
Bản phần lớn đều xuất phát từ Pháp tạng bộ. Các bộ này không xếp thành hệ
thống nghiêm khắc như những tạng Pali và qua thời gian cũng có thay đổi.
Danh mục cũ nhất về các Kinh tạng vào năm 518 ghi lại 2113 tác phẩm. Toàn
bộ kinh sách đó được in lại lần đầu trong năm 972.
Một danh hiệu dành cho những cao tăng, những vị đại sư được xem là
tinh thông Tam tạng, như vậy là thông suốt hết tất cả những thánh điển nhà
Phật, ví dụ như trường hợp hai vị Huyền Trang và Cưu mala thập… là những
vị cao tăng được gọi Tam tạng pháp sư.
1.1.2. Các tài liệu đề cập đến Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam
1.1.2.1. Các tài liệu đề cập đến hướng dẫn phật tử giai đoạn trước năm 1981
Có khá nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề hướng dẫn phật tử giai đoạn
trước năm 1981. Các tài liệu tiêu biểu là: Về tổ chức Phật giáo thời đức Phật,
cơ sở để hình thành tổ chức Phật giáo sau này được đề cập đến trong một số
cuốn sách tiêu biểu như: “Lịch sử đức Phật Thích Ca” (1988) của Thích Minh
Châu, Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Trường Cao cấp Phật học cơ sở II; Các
tông phái đạo Phật (1995) của Đoàn Trung Còn, nhà xuất bản Thuận Hóa;
Đức Phật và Phật pháp (1998), Phạm Kim Khánh (dịch), nhà xuất bản Thành
phố Hồ Chí Minh; Lịch sử Phật giáo Việt Nam (1999) của Lê Mạnh Thát, nhà
xuất bản Thuận Hóa; Tăng già thời Đức Phật (2000) của Thích Chơn Thiện,
Nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội; Mười đại đệ tử Phật (2001), Thế giới Phật
giáo, nhà xuất bản Văn hóa Thông tin;…
Những cuốn sách này đã đề cập đến hệ thống Tăng đoàn, cơ cấu tổ
chức, cách thức sinh hoạt, tu tập của hệ thống Tăng đoàn.
Tác phẩm “Tăng già Việt Nam” (1952) của Trí Quang, nhà xuất bản
Đuốc Tuệ đã hệ thống hóa các tổ chức Phật giáo Việt Nam gồm: Giáo hội
Tăng già Bắc Việt, Tăng già Trung Việt và Tăng già Nam Việt là ba tổ chức
của các vị Tăng già xuất gia. Hội Phật giáo Bắc kỳ, Hội Phật học Trung Việt
và Hội Phật học Nam Việt là ba tổ chức của cư sĩ tại gia
10
Cuốn “Lịch sử Phật giáo Việt Nam” (1988) của Nguyễn Tài Thư (chủ
biên), Nhà xuất bản Khoa học Xã hội; Việt Nam Phật giáo sử luận tập I và II
(1992) của Nguyễn Lang, nhà xuất bản Văn học là những bộ sách sử nói về
toàn bộ quá trình lịch sử truyền giáo và phát triển của Phật giáo Việt Nam từ
thời kỳ đầu du nhập cho đến hết thời Nguyễn. Trong những tác phẩm này
cũng đã đề cập đến quá trình phát triển của tổ chức Phật giáo Việt Nam từ các
trung tâm Phật giáo thời kỳ đầu, sau đó phát triển theo các dòng phái và tổ
đình. Các trung tâm, dòng phái hay tổ đình hoạt động độc lập với nhau. Đời
sống sinh hoạt của tu sĩ tuân thủ đời sống sinh hoạt của tông phái.
Tác phẩm “Thiền uyển Tập anh” (1990) Ngô Đức Thọ, Nguyễn Thúy
Nga (dịch), nhà xuất bản Văn học đã giới thiệu các dòng phái Phật giáo tại
Việt Nam từ thế kỷ VI đến thế kỷ XIII. Cuốn sách cung cấp kiến thức mang
tính hệ thống; hệ phái Phật giáo được phân định rõ ràng với các ghi chép chi
tiết về truyền thừa, tiểu sử, sự nghiệp và phương pháp tu trì của các nhà sư…
Tác phẩm “Các tông phái đạo Phật” (1995) của Đoàn Trung Còn, Nhà
xuất bản Thuận Hóa giới thiệu các tông phái Phật giáo, sự hình thành tông
phái và hoạt động tông phái. Đây là những hình thức hoạt động của tổ chức
Phật giáo thời kỳ đầu. “Các phái gồm: Câu Xá; Thành Thực; Luật; Pháp
Tướng; Tam Luận; Hoa Nghiêm; Thiên Thai; Chân Ngôn; Thiền; Pháp Hoa;
và Tịnh Độ”…
Cuốn “Hồi ký thành lập Hội Phật giáo Việt Nam” (2004) của Hòa
thượng Thích Trí Hải, nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội đã đề cập đến tiến trình
hình thành hội đoàn, tổ chức Phật giáo trước khi Giáo hội Phật giáo Việt Nam
thành lập. Cuốn sách cũng dành phần lớn nội dung đề cập đến quá trình vận
động thành lập Hội Phật giáo Việt Nam.
Đáng chú ý là tác phẩm “Phật pháp khái luận” (2011) của Thích Ấn
Thuận, nhà xuất bản Văn hóa Thông tin đã có nhiều nghiên cứu đề cập tới
vấn đề tổ chức Phật giáo. Đây cũng là một trong những cuốn sách trình bày
cụ thể “mục đích hình thành hệ thống tăng đoàn, bản chất của hệ thống tăng
11
đoàn”. Cuốn sách đã dành một phần nói về mục đích xây dựng tăng đoàn. Ý
nghĩa của việc thành lập tăng đoàn là để giữ vững Phật pháp. Sự tồn tại của
tăng đoàn hòa hợp chính là sự tồn tại của Phật pháp. Tổ chức tăng đoàn dựa
trên cơ sở những định chế giới luật này. Tăng đoàn phải lấy sự hòa hợp làm
cơ sở. Tư tưởng lục hòa mà cuốn sách đã chỉ ra cho tăng đoàn Phật giáo cũng
chính là tư tưởng lục hòa đã được Giáo hội Phật giáo Việt Nam tiếp thu khi
thành lập tổ chức này.
Ngoài ra các chương XV, XVI, XVII của cuốn sách còn trình bày
những vấn đề cụ thể về tín đồ như phân loại tín đồ, cách thức tu hành của tín
đồ. Đây là cuốn sách quan trọng để nghiên cứu quá trình hình thành và phát
triển của hệ thống tổ chức Phật giáo trong lịch sử, qua đó làm rõ mô hình tổ
chức Phật giáo ngày nay.
Tác phẩm “Phong trào chấn hưng Phật giáo ở Bắc kỳ” (2012) của Lê
Tâm Đắc, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Sự thật, Hà Nội cũng bàn sâu về
hội đoàn, tổ chức Phật giáo thời kỳ chấn hưng Phật giáo. Phong trào chấn
hưng Phật giáo đánh dấu sự ra đời của các Hội đoàn Phật giáo không thuộc
sơn môn hệ phái. Đây là một kiểu dạng tổ chức mới của Phật giáo chịu nhiều
ảnh hưởng của tư tưởng Hội đoàn phương Tây, được hình thành tại Việt Nam.
Loại hình tổ chức này sau phát triển thành tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt
Nam hiện nay. Các tổ chức, Hội đoàn Phật giáo giai đoạn này được trình bày
rất cụ thể trong cuốn “50 năm Chấn hưng Phật giáo” (1970) của thượng tọa
Thích Thiện Hoa, cuốn sách cung cấp những cứ liệu quan trọng cho các nhà
nghiên cứu khi tìm hiểu về tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam hiện nay.
1.1.2.2. Các tài liệu đề cập đến hướng dẫn phật tử giai đoạn sau năm 1981
Các công trình nghiên cứu về tổ chức Phật giáo Việt Nam từ 1981 đến
nay có các bài phải kể đến như: Nghiên cứu sự ra đời tổ chức Phật giáo của
Giáo hội Phật giáo Việt Nam, tác giả Đỗ Quang Hưng “Tính tất yếu của sự
thống nhất Giáo hội Phật giáo Việt Nam” , Kỷ yếu hội thảo kỷ niệm 20 năm
thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2001), nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội
12
khẳng định sự đúng đắn của việc thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam năm
1981. Bài viết có ý nghĩa quan trọng để chứng minh sự ra đời của Giáo hội
Phật giáo Việt Nam là một tất yếu khách quan của lịch sử phù hợp với quá
trình phát triển của Phật giáo Việt Nam…
Thích Minh Thiện với quan điểm “Phật giáo dân tộc và tính ưu việt
của Giáo hội Phật giáo Việt Nam” trong Kỷ yếu hội thảo kỷ Niệm 30 năm
thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2012), nhà xuất bản Tôn giáo, đã khái
quát quá trình hình thành các tổ chức Phật giáo thời xa xưa khi nước ta có tên
là Giao Chỉ, Giao Châu, Phật giáo đã phát triển. Đến thời Lý, Trần Phật giáo
phát triển mạnh mẽ, đến thời cận đại có phong trào chấn hưng Phật giáo để
xây dựng các tổ chức Phật giáo nhằm truyền trì và phát triển Phật pháp. Do
đó tác giả cho rằng sự ra đời của tổ chức Giáo hội Phật giáo là nhu cầu cần
thiết, đáp ứng nguyện vọng của tăng ni, phật tử Việt Nam, là một điều tất yếu
và đương nhiên…
Cùng quan điểm trên, bài “Tính ưu việt của Giáo hội Phật giáo Việt
Nam” của Thích Thiện Tâm, Kỷ yếu hội thảo kỷ Niệm 20 năm thành lập Giáo
hội Phật giáo Việt Nam (2001), nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội cũng nhấn
mạnh đến vai trò của tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Tác giả nhấn
mạnh sự ra đời của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là phản ánh quá trình phát
triển tất yếu và khách quan của lịch sử Phật giáo Việt Nam. Theo tác giả, tính
ưu việt của Phật giáo Việt Nam chính là đồng hành cùng dân tộc. Giáo hội
Phật giáo Việt Nam là sự đoàn kết thống nhất trên tinh thần lục hòa, không vì
lợi ích cục bộ môn phái hoặc cá nhân mà chia rẽ. Giáo hội Phật giáo Việt
Nam luôn nỗ lực xây dựng một cộng đồng Phật giáo yêu nước và tiến bộ phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội và đất nước.
Đề cập đến mối quan hệ giữa Giáo hội Phật giáo Việt Nam với Phật
giáo quốc tế cũng được Thích Gia Quang phân tích và làm rõ trong bài viết
“Suy nghĩ về quan hệ quốc tế của Giáo hội Phật giáo Việt Nam”, Kỷ yếu hội
thảo Kỷ Niệm 20 năm thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2001), nhà
13
xuất bản Tôn giáo, Hà Nội. Tác giả đã nêu những đặc điểm chính của quan hệ
quốc tế của tổ chức Giáo hội Phật giáo Việt Nam, đề xuất các kiến nghị
nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này trong thời gian tới. Những
kiến nghị đó gồm: Thứ nhất, Giáo hội Phật giáo Việt Nam phải có kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong việc đối tác với các tổ chức Phật giáo tại
nhiều nước. Thứ hai, đào tạo những tăng ni trẻ đủ trình độ Phật học và ngoại
ngữ để gánh vác những công việc hợp tác quốc tế mà Giáo hội giao phó. Thứ
ba, mở rộng thêm các lĩnh vực quan hệ hợp tác. Thứ tư, đẩy mạnh việc sử
dụng internet để phổ biến Phật giáo Việt Nam ra nước ngoài nhằm thúc đẩy
mối quan hệ giao lưu quốc tế…
Thích Trí Quảng đã có một cách tiếp cận khá sâu sắc về vấn đề đào tạo
Tăng Ni trẻ. Những quan điểm đó được thể hiện trong bài viết “Chú trọng vào
việc đào tạo Tăng Ni trẻ kế thừa”, Kỷ yếu hội thảo kỷ Niệm 20 năm thành lập
Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2001), Nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội. Tác giả
đã nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề hoằng pháp, một vấn đề quan trọng
để củng cố và phát triển Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Tác giả đánh giá cao
những thành tựu đã đạt được của Ban Hoằng pháp Trung ương đồng thời
nhấn mạnh “nhờ vào sự lớn mạnh của giáo hội, sự ổn định và đi lên của đất
nước đã tạo tiền đề cho Ban Hoằng pháp Trung ương thực hiện được công tác
của mình một cách hiệu quả” [42,tr.108]. Theo tác giả, “Bổn phận của Giáo
hội Phật giáo Việt Nam là phải vận dụng cho được những tinh hoa phật pháp,
xây dựng mô hình thực tiễn phù hợp với thực tế cuộc sống” [42,tr.110].
Thích Thiện Bảo với chủ đề “Vai trò hoằng pháp hiện nay” trong Kỷ
yếu hội thảo Kỷ Niệm 20 năm thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2001),
nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội đã tổng kết lại những thành tựu đã đạt được
của Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ khi thành lập và đưa ra một số kiến nghị
xoay quanh hai vấn đề chính: thứ nhất, phải tạo dựng đội ngũ lãnh đạo Giáo
hội. Để làm được việc này cần chú trọng đào tạo đội ngũ giảng sư trẻ, có năng
khiếu có trình độ chuyên môn nhiệt tình. Bên cạnh đó, Giáo hội cần tăng
14
- Xem thêm -