Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh bà rịa vũng...

Tài liệu Quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh bà rịa vũng tàu

.PDF
98
637
147

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUỐC KHÁNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý Công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, được trích từ các nguồn công khai, hợp pháp, không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Quốc Khánh LỜI CẢM ƠN Qua khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, thầy cô, bạn bè, những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Hà Thị Thư. Với sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm, cô không chỉ giúp đỡ tôi về kiến thức, phương pháp, mà còn truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu cho tôi để tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin cảm ơn tất cả các thầy cô, các nhà khoa học đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ làm công tác giảm nghèo, người dân nghèo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã nhiệt tình giúp tôi trong quá trình điều tra và thu thập thông tin thực địa. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên khóa luận khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để báo cáo được hoàn thiện hơn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2016 Học viên Trần Quốc Khánh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO ................................................................. 10 1.1. Lý luận về giảm nghèo ....................................................................................... 10 1.2. Lý luận về quản lý công tác xã hội trong giảm nghèo ....................................... 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo ......................................................................................................................... 26 1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo ............ 31 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU ......................................................................................................... …36 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu … .................................................. 36 2.2. Thực hiện quản lý công tác xã hội đối với hoạt động giảm nghèo ở tỉnh Bà Rịa-VT hiện nay ........................................................................................................ 39 2.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội đối với hoạt động giảm nghèo ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hiện nay ................................................ 63 Chương 3. BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU…............................................................ .............................................. 70 3.1. Biện pháp quản lý về văn bản chính sách pháp luật ........................................... 70 3.2. Biện pháp quản lý về nhân lực làm việc trong hoạt động giảm nghèo .............. 71 3.3. Biện pháp quản lý về đối tượng hưởng chính sách giảm nghèo .................. …..72 3.4. Biện pháp quản lý về chuyên môn/nghiệp vụ hoạt động giảm nghèo................ 73 3.5. Biện pháp quản lý chương trình/hoạt động giảm nghèo .................................... 74 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 79 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BRVT Bà Rịa-Vũng Tàu CTXH Công tác xã hội LĐTBXH Lao động – Thương binh và Xã hội KT – XH KT-XH UBND Ủy ban nhân dân BHYT Bảo hiểm y tế DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Đặc điểm xã hội của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo .................... 38 Bảng 2.2.Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015-2020 ... 44 Bảng 2.3.Một số chỉ tiêu xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015-2020 .... 23 Bảng 2.4. Mức độ kết hợp với các ban ngành tuyên truyền đến hộ nghèo các chính sách của Nhà nước của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ................................ 48 Bảng 2.5. Mức độ tham gia vào hoạt động tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người nghèo của đội ngũ làm công tác giảm nghèo ........................... …48 Bảng 2.6 Nhiệm vụ chính của đội ngũ làm công tác giảm nghèo ............................... 49 Bảng 2.7. Tham gia họp Ban chỉ đạo giảm nghèo của đội ngũ làm công tác giảm nghèo ............................................................................................................................ 51 Bảng 2.8. Ý kiến về trách nhiệm trong việc tham gia hoạt động giảm nghèo tại địa phương của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo .................................................. 52 Bảng 2.9. Mức độ các yếu tố thuộc ảnh hưởng đến việc vay vốn nhiều lần của người nghèo tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................................... ..60 Bảng 2.10. Mức độ tham gia các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người nghèo của đội ngũ làm công tác giảm nghèo ……........................................... ..60 Bảng 2.11. Mức độ kết hợp với các ban ngành thực hiện các chương trình/hoạt động giảm của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. ..................................... …..61 Bảng 2.12. Mức độ các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo. .............................................................. .63 Bảng 2.13. Mức độ các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo .................................................................................................. 64 Bảng 2.14. Mức độ các yếu tố thuộc về xã hội ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo.................................................................................... 64 Bảng 2.15. Mức độ các yếu tố đặc điểm của người nghèo ảnh hưởng đến vai trò quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ...... .65 Bảng 2.16. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò quản lý công tác xã hội đối với hoạt động giảm nghèo ở cộng đồng, chính quyền địa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..... 66 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương, quyết sách lớn và nhất quán của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này được hình thành ngay từ những ngày đầu khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và hoàn thiện trong quá trình phát triển xã hội. Nó không những đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng đông đảo của tầng lớp nhân dân Việt Nam mà còn phù hợp với xu hướng chung của thời đại và các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà Liên Hiệp Quốc đề ra. Mặt khác, nước ta vẫn là một trong những nước có thu nhập thấp, do đó chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo là một chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi đói nghèo. Việt Nam xem công tác xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thực hiện xóa đói, giảm nghèo trong từng bước phát triển, đảm bảo công bằng xã hội còn thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng năm 1996, Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện tốt chương trình xóa đói, giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số” [9.tr115]. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001 tiếp tục khẳng định: “Phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố chương trình xóa đói, giảm nghèo” [10, tr.211]. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và đề án 32 (Quyết định Số: 32/2010/QĐ- TTg) về việc phê duyệt đề án công tác xã hội giai đoạn 20102020, đào tạo kiến thức công tác xã hội cho cán bộ cơ sở thì công tác xóa đói, giảm nghèo tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có được bước phát triển mới. Hiện ở Bà Rịa-Vũng Tàu hộ nghèo theo chuẩn quốc gia chỉ còn 0,37%, điều kiện sống của người nghèo theo chuẩn của tỉnh được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo ngày càng được tiếp cận thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản. Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp không ít khó khăn, thử thách trong tình hình chung. Do 1 vậy, để giữ vững phát triển kinh tế lẫn thực hiện tốt các chính sách xã hội thì công tác xóa đói, giảm nghèo đang là vấn đề khá nan giải không chỉ đối với các cấp lãnh đạo tỉnh mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn thể nhân dân Bà Rịa-Vũng Tàu trên bước đường phát triển. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn chưa có một cuộc khảo sát nào có quy mô trên toàn tỉnh nghiên cứu về quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo. Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2. 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Nghiên cứu nước ngoài về vấn đề đói nghèo khá nhiều, có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu sau: Nghiên cứu của Prof. Miu Chung Yan trong tác phẩm “Công tác xã hội và xóa đói, giảm nghèo” tại Umuebu–Nigeria đã chỉ ra các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở Nigeria. Nghiên cứu nhằm lấp đầy khoảng trống này bằng cách chứng minh các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chương trình giảm nghèo thành công ở Nigeria. Xóa đói, giảm nghèo là một trong những thách thức của ngân hàng thế giới và một trong những mục tiêu của các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho các nhà hoạch định chính sách ở Nigeria, ngân hàng thế giới và cộng đồng quốc tế về những lợi ích của việc kết hợp các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo. [24] Nghiên cứu của Remenyi Joe, Benjamin Quinones trong “Vai trò của quỹ tín dụng trong xóa đói, giảm nghèo” đã chứng minh được mức tăng thu nhập từ những hộ được nhận tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng (nhóm không vay). Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của những hộ có vay tăng lên 2 12,9% so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng. Tương tự như vậy, ở Bangladesh mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 29,3% trong khi nhóm đối chứng là 22%, ở Sri Lanka là 15,6% so với nhóm đối chứng là 9%. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ cũng cho kết quả tương tự mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 46% trong khi nhóm không vay mức tăng thu nhập trung bình năm chỉ tăng 24%. [36] Nghiên cứu của Thandika Mkandawire trong “Mục tiêu và phổ quát trong việc giảm nghèo” năm 2005 cho rằng trong phần lớn lịch sử của nó, chính sách xã hội có liên quan đến việc liệu các nguyên tắc cốt lõi đằng sau cung cấp xã hội sẽ được "phổ quát" hoặc chọn lọc thông qua "mục tiêu". Theo phổ quát, toàn bộ dân là người thụ hưởng các lợi ích xã hội như là một quyền cơ bản, trong khi đang nhắm mục tiêu, đủ điều kiện cho lợi ích xã hội liên quan đến một số loại phương tiện thử nghiệm để xác định thật sự xứng đáng. Các chính sách là hầu như không bao giờ hoàn toàn phổ quát hay hoàn toàn dựa trên mục tiêu. Tuy nhiên, nó có xu hướng nằm đâu đó giữa hai khía cạnh trên. Nó có thể được quyết định trong chính cơ hội trong cuộc sống của cá nhân và trong việc mô tả trật tự xã hội. Thandika Mkandawire thảo luận về các lực lượng đằng sau sự chuyển đổi từ phổ quát đối với chọn lọc trong việc sử dụng chính sách xã hội để chống lại đói nghèo ở các nước đang phát triển. Ông cho rằng những khó khăn hành chính nhằm mục tiêu vào các nước nghèo, các cơ sở kinh tế chính trị của các lựa chọn chính sách và các hậu quả của việc lựa chọn chính sách khuyến khích cá nhân. [39] 2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Nghèo đói là một trong năm vấn đề lớn có tính chất toàn cầu, ô nhiễm môi trường sinh thái, khủng hoảng năng lượng, bênh tật, thất nghiệp, nghèo khổ. Vì thế vấn đề xóa đói giảm nghèo giành được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của tổ chức xã hội của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói, giảm nghèo cả về góc độ xã hội lẫn góc độ kinh tế… Đáng chú ý là một số công trình sau: Nghiên cứu “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” do tác giả Bùi Thế Giang đã đưa ra những vấn đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của 3 nghèo đói lên đời sống dân cư và an sinh của xã hội, những khía cạnh, vấn đề của nghèo đói. Nó góp phần đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo và vai trò của quản lý công tác xã hội trong xóa đói, giảm nghèo.[13] Theo “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam” của Lê Xuân Bá và các đồng nghiệp chỉ ra rằng vấn đề xóa đói, giảm nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội khác nhau. Hiện tượng bị tha hóa và tự tha hóa con người dưới chế độ tư bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với công việc xóa đói, giảm nghèo. Tác giả đã đưa ra được những cái nhìn chung nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. Nghèo đói được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Công tác xóa đói, giảm nghèo cũng được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác giả còn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững.[1] Nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Phùng trong “Vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” đã đặt ra vấn đề cần giải quyết giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội cũng như vấn đề nghèo đói của Việt Nam. Nghiên cứu được hoàn thiện sau khi nước ta bỏ nền kinh tế bao cấp được 7 năm, cuộc sống nhân dân đã phần nào được cải thiện tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế vẫn bị cấm vận nên nền kinh tế phải tự mình vận động là chính.Tác giả đã tìm hiểu từng khía cạnh và mối liên hệ giữa các vấn đề đã nêu. [35] Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng trong “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” đã đánh giá tình hình nghèo đói của nông thôn Việt Nam sau 3 năm dở bỏ cấm vận, nền kinh tế có bước chuyển động đầu tiên nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi sâu nghiên cứu tình hình nghèo đói ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó khăn cũng như những biện pháp thực hiện xóa đói, giảm nghèo trong điều kiện hiện tại.[15] Nghiên cứu của Trần Thị Hằng trong quyển sách “Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” đã dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và những số liệu thống kê, để đánh giá tình hình thực hiện công tác xóa đói, giảm 4 nghèo ở Việt Nam. Đồng thời cũng chỉ ra được tầm quan trọng của công tác xóa đói, giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường. [16] Nghiên cứu của Nguyễn Hải Hữu trong “Cuộc chiến chống nghèo đói thực trạng và giải pháp” cho rằng tín dụng ưu đãi là biện pháp tỏ ra có tác dụng mạnh trong việc trợ giúp hộ nghèo đặc biệt là nhóm nghèo nhất. Tuy nhiên, lưu tâm về vấn đề bền vững của các hoạt động tín dụng ưu đãi này, theo tác giả cần phải thay đổi cơ chế, từng bước chuyển dần từ cơ chế ưu đãi, bao cấp (lãi suất thấp, không phải thế chấp) sang cơ chế thương mại, gắn tín dụng với tiết kiệm, hạn chế rủi ro cho người nghèo và nhất là cung cấp tín dụng kịp thời. Tác giả cũng đề xuất lộ trình nâng dần lãi suất theo cơ chế thị trường. Đối với các xã quá khó khăn có thể áp dụng lãi suất ưu đãi thêm một thời gian, đối với vùng có điều kiện phát triển hơn thì chuyển sang cho vay hộ nghèo với lãi suất thương mại, khuyến khích hộ nghèo kết hợp vay vốn với tiết kiệm, trợ giúp đào tạo, chuyển giao công nghệ.[19] Nghiên cứu “Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta” của Nguyễn Hải Hữu khẳng định nghèo đói là vấn đề toàn cầu không một quốc gia nào giải quyết triệt để được. Những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo là một thành công không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, làm cho bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số người dân được nâng cao, đặc biệt là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền núi, phụ nữ (thu nhập tăng 21%, đời sống được cải thiện không chỉ trên khía cạnh ăn, mặc mà còn khía cạnh sức khỏe, đi lại, học hành...) tạo được sự đồng thuận cao hơn giữa các tầng lớp dân cư, các nhóm xã hội.[20] Nghiên cứu của Lương Hồng Quang trong quyển sách “Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam” đã cho rằng nghèo khổ và văn hoá của nhóm nghèo có liên quan tới các vấn đề thuộc phạm trù văn hóa của nhóm nghèo đóng khung trong một khu vực, nó phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử. Nghiên cứu về văn hoá của nhóm nghèo tác giả chủ yếu phải dựa vào tiêu chí thu nhập bình quân nhưng tác giả tập trung nghiên cứu tâm lý, lối sống, cách tiếp cận của họ đối với xã hội. Tác giả thấy rằng những người nghèo có trình độ văn hoá thấp hoặc mù chữ, họ thường cảm thấy cô lập, tự 5 ti, bị tước đoạt những cái mà người khác có được, khi được trợ cấp xã hội thì dường như họ lại trông chờ ỷ lại. Tác giả cũng đưa ra được những giải pháp khoa học có tính khả thi, tuy nhiên các giải pháp đó chủ yếu là dựa vào nguồn ngân sách Nhà nước chứ chưa tập trung phát huy được tổng lực của toàn xã hội, sự tự lực của người nghèo bởi nâng cao trình độ văn hoá cho người nghèo cần phải có một thời gian dài. Tác giả cho rằng, muốn xóa được tận gốc của cái nghèo và có tính bền vững thì phải nâng cao văn hoá cho người nghèo vì khi con người có tri thức thì họ tiếp cận được với thế giới bên ngoài và tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh đặc biệt là trong việc sản xuất kinh doanh.[30] Nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo ở Malaysia và Thái Lan: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Võ Thị Thu Nguyệt đã phân tích mô hình xóa đói, giảm nghèo ở Malaysia và Thái Lan và chỉ ra điểm tương đồng, sự khác biệt với thực tế đói nghèo ở nước ta. Thông qua đó, tác giả nêu lên những bài học kinh nghiệm thiết thực cho Việt Nam trên bước đường tiến bộ đến xóa đói nghèo[28] 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp đẩy mạnh và phát huy công tác quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo. Nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích các hoạt động hỗ trợ gia đình nghèo và đánh giá tác động của hoạt động giảm nghèo tại địa phương trên 3 cấp độ: cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Nghiên cứu đề xuất biện pháp hiệu quả hoạt động quản lý công tác xã hội tổng hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà RịaVũng Tàu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: nghiên cứu hoạt động quản lý công tác xã hôi trong hoạt động giảm nghèo, cụ thể là nội dung quản lý về ban hành văn bản chính sách pháp luật; quản lý về nhân lực làm việc trong hoạt động giảm nghèo; quản lý về đối tượng hưởng chính sách giảm nghèo; quản lý chuyên môn/nghiệp vụ hoạt động giảm nghèo; quản lý chương trình/hoạt động giảm nghèo. - Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên tổng số 158 khách thể, trong đó bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp: 49 cán bộ Cán bộ làm việc trực tiếp với người nghèo ở phường, xã: 109 người Người nghèo được hỗ trợ: 10 người. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 04 năm2016 với thời gian khảo sát trong 3 tháng (2/2016 đến 4/2016). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ thực trạng quản lý công tác xã hội đối với hộ gia đình nghèo trên địa bàn rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với hoạt động giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với hoạt động giảm nghèo, hệ thống chính sách trợ giúp xã hội đối với người nghèo... 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài văn bản tài liệu Với phương pháp này chúng tôi thu thập các cách tiếp cận nghiên cứu, các luận điểm, luận cứ, các kết quả phân tích thực nghiệm, các khác biệt và tranh luận 7 đối với các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Mục đích của phương pháp này là dựa trên các tài liệu đã có từ thống kê, báo cáo, các luận văn có liên quan đến vấn đề quản lý công tác xã hội. Qua những nghiên cứu trên giúp cho tác giả có thêm thông tin và cơ sở lý luận phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Thu thập, xử lý thông tin qua văn bản, báo cáo, báo chí, thông tin trên phương tiện truyền thông đại chúng. 5.2.2. Phương pháp bảng hỏi Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa. Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, bao gồm những câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề như: thực hiện quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo. Thông qua việc thu thập và phân tích các thông tin định lượng giúp đo lường một cách hệ thống các vấn đề mà cuộc nghiên cứu đặt ra. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Để có thông tin sâu hơn về đối tượng nghiên cứu, đề tài cũng tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu đối với người nghèo được hỗ trợ và cán bộ công tác xã hội nhằm khai thác tối đa có chiều sâu hơn các nội dung mà phương pháp điều tra định lượng không phù hợp hoặc bổ sung cho cách tiếp cận này. 5.2.4. Phương pháp quan sát Là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ, thể trạng... của người được điều tra. Cũng thông qua đó hình thành được câu trả lời đầy đủ và có được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động công tác xã hội hoặc các hoạt động mang tính chất công tác xã hội. Quan sát về môi trường, không gian 8 sống, thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tượng khảo sát với người điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của công tác xã hội khi ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Đề tài vận dụng những kiến thức chuyên ngành về công tác xã hội như hệ thống các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng, mô hình để tìm hiểu, nghiên cứu một nhóm đối tượng cụ thể. Từ đó, đề tài góp phần làm rõ quản lý công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được tính khoa học, chuyên môn cao của công tác xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Qua nghiên cứu của mình, tác giả hy vọng sẽ giúp người đọc có thêm một góc nhìn nhỏ nữa về quản lý công tác xã hội trong xóa đói, giảm nghèo thông qua hoạt động tại địa phương. Cung cấp thêm một số cách thức làm việc để giúp nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này phát huy được vai trò của mình. Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé giúp các nhà chuyên môn xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chương trình hoạt động một cách sâu rộng, có hiệu quả trong xóa đói, giảm nghèo. Mặt khác, tác giả cũng hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích được trong việc học tập, nghiên cứu của sinh viên ngành công tác xã hội cũng như phục vụ phần nào cho công tác giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành công tác xã hội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mực tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, mục lục. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo. Chương 2: Thực trạng về thực hiện quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Chương 3: Biện pháp thúc đẩy hiệu quả quản lý công tác xã hội trong hoạt động giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO 1.1. Lý luận về giảm nghèo 1.1.1. Khái niệm về nghèo và giảm nghèo * Khái niệm về nghèo Có nhiều khái niệm nghèo khác nhau, theo một số tác giả nước ngoài hay tổ chức quốc tế, như tại hội nghị bàn về xóa đói, giảm nghèo ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. [12] Có thể xem đây là khái niệm chung nhất về đói nghèo, một khái niệm có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ quát về đói nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn tính đến sự khác biệt giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể quy định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Quan niệm hạt nhân có trong khái niệm này là nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là các yếu tố thiết yếu để duy trì cuộc sống con người như: ăn, ở, mặc… Hội nghị cũng phân biệt nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Theo đó, nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương; Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. [12] Ở Việt Nam hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt. Bộ LĐTBXH đã đưa ra hai khái niệm đó như sau: 10 Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [29] Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND) [29] Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng” Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu thêm về các nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. * Khái niệm về giảm nghèo Khái niệm về giảm nghèo đã được Thomas Robert Malthus (1766-1834), một nhà kinh kế học người Anh, trong Thuyết Nhân Văn, cho rằng: dân số tăng theo cấp số nhân, trong khi lương thực tăng theo cấp số cộng. Vì đói nghèo chủ yếu do sự bùng nổ dân số làm số lượng lương thực, thực phẩm tạo ra không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng đi đôi với môi trường sống ngày càng bị thu hẹp. Đời sống con người lâm vào cảnh khó khăn, nghèo đói. Do đó, ông đưa ra quan niệm giảm nghèo bằng cách dùng dịch bệnh, nạn đói, chiến tranh để giảm số lượng người nghèo. Với quan điểm này, Malthus đã đưa ra giải pháp theo hướng tiêu cực, ông đã không nghĩ tới sự phát triển của xã hội loài người là sự phát triển của lực lượng sản xuất, là trình độ khoa học, kỹ thuật càng hiện đại. Do vậy, giảm nghèo cần tính toán đến yếu tố này nhằm tạo ra nhiều cơ hội để người nghèo có thể tự tham gia vào quá trình sản xuất của xã hội. Qua đó, bản thân người nghèo cũng đã tự giảm nghèo cho chính 11 mình.Tuy nhiên, Malthus cũng có yếu tố hợp lý khi xác định được mối quan hệ giữa dân số và nghèo đói, điều này hoàn toàn đúng với các nước đang phát triển và kém phát triển [40] Chủ nghĩa Mác–Lê Nin cho rằng nghèo là do quá trình phân phối thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Bởi vì, chủ nghĩa tư bản dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Trong xã hội tư bản, một số ít nhà tư bản nhưng nắm giữ phần lớn tư liệu sản xuất cũng như… xã hội trong khi đại đa số người lao động thì sống trong cảnh bần hàn [10] Ngay từ khi mới thành lập, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến xóa đói, giảm nghèo. Lúc bấy giờ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một loại giặc cần phải chống. Hồ Chí Minh nói: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do; thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì” [23, tr.56] và “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” [23, tr.161] Sau khi thống nhất đất nước, Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Những đại hội Đảng gần đây, từ Đại hội VI đến Đại hội XI, Đảng đã có nhiều nghị quyết, văn bản đề cập tới vấn đề xóa đói, giảm nghèo. Để thực hiện thành công nhiệm vụ, Đại hội VI của Đảng đã đề ra mục tiêu là bảo đảm nhu cầu ăn của toàn xã hội và bước đầu có dự trữ. Vấn đề lương thực phải được giải quyết một cách toàn diện. Đại hội IX của Đảng đã đưa nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo vào trong chính sách phát triển văn hóa-xã hội của đất nước. Quán triệt tư tưởng đó, Đảng ta coi vấn đề xóa đói, giảm nghèo cũng chính là giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất công, thực hiện công bằng xã hội.Chủ nghĩa xã hội là quá trình kiến tạo hạnh phúc và cũng là quá trình đấu tranh vì sự công bằng, đấu tranh để thủ tiêu nguồn gốc bất công xã hội. Hiện nay, khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế thì xóa đói, giảm nghèo phải được đặt lên thành nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội từ nay đến năm 2020. Quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nước là: [10] 12 Thứ nhất, xóa đói, giảm nghèo vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt. Thứ hai, xóa đói, giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo ra các nguồn lực cho các hoạt động trợ giúp người nghèo đói Thứ ba, xóa đói, giảm nghèo luôn đi đôi với thực hiện công bằng xã hội. Thứ tư, xóa đói, giảm nghèo là công việc toàn xã hội. Đồng thời, xuất phát từ thực tế là mức độ nghèo đói là khác nhau, do vậy, quan niệm giảm nghèo này không xét đến nguyên nhân gây ra nghèo đói, mà chú trọng đến vấn đề tạo điều kiện để tiến tới giảm mức độ nghèo của người dân. Quan điểm này phản ánh tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vì người nhấn mạnh xóa đói, giảm nghèo là: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người dư ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”. Không dừng lại ở đó, điều mới mẻ trong tư tưởng của Người về xóa đói, giảm nghèo đó là đi kèm với tăng gia sản xuất phải thực hành tiết kiệm, có vậy mới đảm bảo chắc chắn lâu dài công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Khi đề cập đến vấn đề giảm nghèo thì đã bao hàm xóa đói. Bởi vì, đói chính là tình trạng nghèo cùng cực, con người thiếu hẳn những nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống, nó có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng của con người. Vì vậy, giảm nghèo về một góc độ nào đó, nó sẽ giải quyết được cái đói nhưng vẫn chưa thể giải phóng con người thoát khỏi hoàn toàn cái nghèo. Ngoài ra, còn có một số quan điểm khác, góp phần làm rõ hơn về xóa đói, giảm nghèo ở những phương tiện khác nhau. Cần phải hiểu xóa đói, giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững. Xóa đói, giảm nghèo không chỉ là công việc trước mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài. Trước mắt là xóa bỏ đói, giảm hộ nghèo, lâu dài là xóa sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm giảm nghèo của Trần Thị Hằng khi định nghĩa về giảm nghèo “Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là 13 quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mọi người”. Từ đó, có thể hiểu giảm nghèo là quá trình tìm cách để giảm mức độ đói nghèo trong cộng đồng, hoặc giữa một nhóm người hay quốc gia [16]. 1.1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn đói, nghèo của Việt Nam Chuẩn nghèo là mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản cho con người để có thể tiếp tục tồn tại. Tiêu chí xác định chuẩn đói nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ và tình trạng đói nghèo. Tiêu chí chuẩn đói nghèo là một mức chuẩn chung nào đó mà người/hộ nào có thu nhập/chi tiêu dưới mức chuẩn chung đó thì được coi là người/hộ nghèo. Tiêu chí chuẩn đói nghèo là khái niệm động. Nó khác nhau giữa các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế và thay đổi theo thời gian [29]. Ở Việt Nam hiện có hai tiêu chí xác định đói nghèo khác nhau áp dụng bởi hai tổ chức khác nhau [29]. Một là, chuẩn nghèo do Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê đưa ra để đánh giá đói nghèo dưới góc độ vĩ mô, dựa theo mức chi tiêu thông qua các cuộc điều tra mức sống dân cư (năm 1992-1993 và năm 1997-1998). Có hai phương pháp xác định mức chuẩn đói nghèo thông qua đường đói nghèo về lương thực và đường đói nghèo chung. Đường đói nghèo về lương thực và thực phẩm là đường đói nghèo ở mức thấp nhất, được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như tổ chức y tế thế giới (WHO) và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcalo tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcalo này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm. Theo ngân hàng thế giới, nếu một hộ gia đình chi tiêu trung bình cho một đầu người dưới 1.286.000 đồng/năm thì được coi là hộ nghèo về lương thực thực phẩm. Đường đói nghèo chung là đường đói nghèo ở mức cao hơn, bao gồm cả mặt hàng lương thực thực phẩm và tính thêm chi phí cho các mặt hàng phi lương 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan