Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp cộng đồng hà nội...

Tài liệu Quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp cộng đồng hà nội

.PDF
94
1119
102

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực.Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP ......................... 8 1.1. Quản lý ..................................................................................................... 8 1.2. Hoạt động đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp ........................... 11 1.3. Quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp chuyên nghiệp ............ 16 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp chuyên nghiệp ............................................................................................... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI ..................................................... 28 2.1. Vài nét về trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội ................................... 28 2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội ...... 31 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội ..........................................................................................................37 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội .........................................................48 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI .......................... 51 3.1. Các định hướng để đề xuất biện pháp ................................................... 51 3.2. Dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của trường đến 2020 ............ 52 3.3. Một số đề xuất biện pháp quản lí hoạt động đào tạo ............................ 59 3.4. Khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp ................................. 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 78 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TCCN Trung cấp chuyên nghiệp DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Trình độ đội ngũ giảng viên năm 2015....... .. ...............................29 Bảng 2.2 Số lượng tuyển sinh 3 năm trở lại đây............................. ..............30 Bảng 2.3: Mức độ thực hiện nội dung đào tạo tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội ...................................................................................... 32 Bảng 2.4: Thực trạng kết quả xếp loại từ 2013 đến 2015................. . ...........33 Bảng 2.5: Kết quả xếp loại giáo án của giáo viên ................................ .......34 Bảng 2.6: Kết quả xếp loại giờ giảng của giáo viên ......................... ..........36 Bảng 2.7: Mức độ thực hiện nội dung quản lý xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo.......................................................................................... .... ....37 Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội........................ .. .........................40 Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động học của học sinh trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội..................................................... .......43 Bảng 2.10: Mức độ thực hiện nội dung quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy học..........................................................................................45 Bảng 2.11: Mức độ thực hiện công tác kiểm tra................................. .. ........46 Bảng 2.12: Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội........................48 Bảng 3.1: Số đơn vị có nhu cầu tuyển dụng nhân viên và số lượng cần tuyển dụng ............................................................................................................................. 57 Bảng 3.2: Nhu cầu đào tạo của các đơn vị năm 2016 và giai đoạn 2016 đến 2020 ............................................................................................................... 59 Bảng 3.3: Số công nhân tại các khu công nghiệp có nhu cầu học tập với các chuyên môn khác nhau năm 2016 ................................................... 63 Bảng 3.4: Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý ........ 73 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Các chức năng trong chu trình quản lý ........................................ 11 Sơ đồ 2: Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động đào tạo tại trường TCCN ........ 25 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cốt lõi của sự phát triển bền vững đất nước, nên được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Bối cảnh quốc tế vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục nước ta. Việt Nam có thể tiến thẳng vào những lĩnh vực khoa học mới, cũng như lĩnh vực công nghệ cao, chúng ta có thể tranh thủ được các nguồn vốn cùng với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tham gia các hoạt động thương mại thế giới, thiết lập quan hệ kinh tế thương mại với các nước và khu vực có tiềm lực lớn, đồng thời khai thác vốn sở hữu tri thức chung của toàn thế giới. Bối cảnh trong nước cũng tạo cho Giáo dục nước ta nhiều thời cơ đáng kể. Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân. Trong bối cảnh đó, để góp phần đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật, cần thiết phải có chiến lược phát triển đào tạo nghề. Việc xây dựng chiến lược đào tạo nghề không chỉ đơn thuần là việc định hướng cho sự phát triển của một lĩnh vực mà còn là yếu tố cấu thành góp phần thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 mà Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ XII đề ra. Giáo dục nghề nghiệp là một phân hệ của hệ thống giáo dục, bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp dạy nghề, có vị trí tiếp thu thành quả giáo dục của phổ thông và tạo nguồn đào tạo cho cao đẳng, Đại học và nguồn lao động trực tiếp cho xã hội. Luật giáo dục đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là: “Đào tạo người lao động có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỉ luật. Tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.” 1 Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của cả nước, do đó sự phát triển giáo dục nghề nghiệp của Thủ đô được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Hà Nội đã và đang trở thành một trong những trung tâm đào tạo nhân lực lớn nhất trong cả nước với một mạng lưới 48 trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và 30 trường thuộc các Bộ, Ngành trung ương quản lý với hàng trăm ngành đào tạo khác nhau từ các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng đến các lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ và văn hoá, nghệ thuật. Từ mục tiêu của giáo duc nghề nghiệp nói chung, Đảng Bộ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã xác định các quan điểm chỉ đạo phát triển đào tạo nhân lực ở Hà Nội trên cả ba mặt: quy mô, chất lượng và hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật, nghiệp vụ cho phát triển Kinh tế-Xã hội của thành phố, góp phần từng bước tạo ra cơ cấu trình độ lao động hợp lý và nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo lên 60% - 70% vào năm 2017, đồng thời chuẩn bị cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Trong thời gian từ năm 2016 – 2020, chất lượng Giáo dục - Đào tạo trong các trường trung cấp chuyên nghiệp được giữ vững và có chiều hướng tiến bộ. Hoạt động giáo dục toàn diện, giáo dục chính trị, đạo đức và nhân cách nghề nghiệp cho học sinh được đặc biệt quan tâm, phấn đấu thực hiện đủ chương trình đào tạo kể cả thực hành, thực tập; đẩy mạnh việc đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và ứng dụng các phương pháp dạy học tiên tiến. Tuy nhiên sau rất nhiều nỗ lực của các nhà quản lý giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục trung cấp chuyên nghiệp nói riêng, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp đã được cải thiện song vẫn chưa khẳng định vị thế rõ rệt cả ở trong và ngoài nước. Thách thức và thời cơ lớn nhất đặt ra đối với giáo dục của chúng ta hiện nay là “đi trước đón đầu” các nền giáo dục tiên tiến của thế giới, đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu nhân lực của xã hội. Hơn nữa các trường trung cấp chuyên nghiệp Hà Nội hàng năm vẫn tuyển sinh đủ chỉ tiêu nhưng chất lượng đầu vào chưa cao. Các chuyên ngành đào tạo mặc dù đã được đổi mới đáp ứng nhu cầu của xã hội, thích ứng với các 2 ngành nghề mới mẻ trên thị trường lao động song vẫn chưa đủ sức hấp dẫn thí sinh. Sự phân biệt đối xử của xã hội trong việc nhìn nhận bằng cấp trung cấp chuyên nghiệp và Đại học là kết quả của việc quản lý đào tạo, quản lí chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chưa hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi hệ thống các trường trung cấp chuyên nghiệp phải có chiến lược phát triển dài hạn, trong đó chú trọng đến những yếu tố môi trường của sự phát triển. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất lượng sản phẩm giáo dục chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố chất lượng nhà trường, như: Chất lượng hoạt động quản lý, chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, các trang thiết bị trường học và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường……Astin (1985) cho rằng chất lượng đào tạo tập trung vào làm tăng sự khác biệt về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh từ khi nhập trường cho đến khi ra trường[65].Đề tài nghiên cứu cấp Bộ( B2000 – 52- TDD44) của Trần Khánh Đức về “ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm chất lượng đào tạo đại học và trung cấp chuyên nghiệp” đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chất lượng. Nguyễn Đức Tri trong “ Giáo dục nghề nghiệp – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu quan điểm về chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quan niệm tương đối [58] và trong chuyên đề “ Quản lý quá trình đào tạo ở trường TCCN đã nêu cơ chế vận hành trường như một mô hình tự điều khiển và điều chỉnh [57] Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên cũng được các nước thực hiện; khác với công tác thanh tra có thể tiến hành đánh giá từng giáo viên thông qua năng lực giảng dạy của họ, công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm tập trung mô tả thực trạng chung của toàn bộ đội ngũ giáo viên của nhà trường, của hệ thống; qua đó cung cấp các thông tin để cấp có thẩm quyền có thể đa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Trong “ Chất lượng giáo dục – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nguyễn Hữu Châu đã đưa ra mô hình quản lý chất lượng (CIMO) coi chất lượng của một mô hình quản lý giáo dục là phù hợp với mục tiêu của hệ thống, là chất lượng của thành tố tạo 3 nên hệ thống (Chất lượng đầu vào – Chất lượng quá trình quản lý – Chất lượng đầu ra). Do vậy, đánh giá chất lượng của thành tố tạo nên hệ thống đo [10]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, chất lượng nhà trường được nâng cao khi đội ngũ giáo viên của nhà trường có kỹ năng chuyên môn cao, được giảng dạy trong lĩnh vực mà họ được đào tạo, có kinh nghiệm, nhiệt tình và được nâng cao nghiệp vụ chuyên môn định kỳ. Chất lượng của các hoạt động giáo dục được thể hiện ở các hoạt động trong lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nó được cấu thành từ chất lượng của chương trình, phương pháp giảng dạy, các phương tiện học tập cũng như nội dung và các hình thức hoạt động giáo dục…. Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập đến kiểm định chất lượng giáo dục như Nguyễn Đức Chính với tác phẩm “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học”, Đặng Bá Lãm với “Kiểm tra và đánh giá trong dạy- học đại học”, Nguyễn Công Khanh với “Về tiêu chuẩn kiểm định khoá đào tạo giáo viên tiểu học” , Đặng Thành Hưng, Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc.v.v… Tuy nhiên, những nghiên cứu cụ thể về quản lí hoạt động đào tạo vẫn còn hạn chế. Đây chính là lí do để tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu về nội dung này tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp cộng đồng Hà Nội đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lí hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đào tạo của Trung cấp Cộng đồng Hà Nội. 4 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng ở Trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động đào tạo tại trường trung cấp Cộng đồng Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 9 đến tháng 5/2016. Tuy nhiên, luận văn còn sử dụng các báo cáo tổng kết của nhà trường từ năm 2010 đến năm 2015. - Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn, do khuân khổ việc thực hiện luận văn thạc sỹ, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu tại Trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội. - Giới hạn về khách thể nghiên cứu: *Đề tài luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu bằng bảng hỏi trên tổng số khách thể nghiên cứu là 105 người, cụ thể như sau: -Cán bộ quản lý giáo dục: 5 cán bộ quản lý. -Giáo viên: 50 người -Học sinh: 50 người. * Đối với các khách thể nghiên cứu cho phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài luận văn sẽ tập trung nghiên cứu trên các khách thể phỏng vấn sâu như sau: 15 người bao gồm 5 cán bộ quản lý giáo dục; 5 giáo viên; 5 học sinh. Tổng số khách thể nghiên cứu của đề tài là: 120 người. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề. Cụ thể như sau: 5 Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động đào tạo tại các trường trung cấp nghề cần nghiên cứu quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động đào tạo tại các trường để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với vấn đề quản lý hoạt động đào tạo tại đây. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp Cộng đồng Hà Nội chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau yểu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong nghiên cứu luận văn này, quản lí hoạt động đào tạo tại trường trung cấp Cộng đồng Hà Nội được xem xét như là kêt quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định rõ vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp Cộng đồng Hà Nội được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt. Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp nghề phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình dạy và học tại trường. Thấy đươc sự vận động, phát triển, biến đổi quản lý hoạt động đào tạo của Hiệu trưởng tại trường trung cấp Cộng đồng Hà Nội ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu -Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Phương pháp phỏng vấn sâu - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo tại trường trung cấp chuyên nghiệp. Trong đó chỉ ra các khái niệm quản lý, quản lý đào tạo TCCN tại trường trung cấp. Luận văn đã chỉ ra được các nội dung quản lý đào tạo tại trường TCCN và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý này. Kết quả nghiên cứu lý luận góp phần phần bổ sung lí luận cơ bản vào quản lý tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội 6.2.Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn đã chỉ ra được thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội trên 4 nội dung quản lý. Luận văn cũng chỉ ra được thực trạng các yếu tố ảnh hưởng, tới quản lý đào tạo tại trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu các lý luận và thực tiễn đã đề xuất được những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo tại trường kết quả nghiên cứu thực tiễn này là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý giáo viên, học sinh trong các trường TCCN. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lí đào tạo của Trường trung cấp Cộng đồng Hà Nội Chương 3: Một số biện pháp quản lí hoạt động đào tạo của trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 1.1. Quản lý 1.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hoạt động thiết yếu nảy sinh khi có một nỗ lực tập thể nhằm thực hiện mục tiêu chung. Người ta lập ra các tổ chức để thực hiện những mục tiêu mà các cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được hoặc thực hiện không có hiệu quả. Các tổ chức này phải được quản lý. Chức năng của quản lý là điều hòa, phối hợp hoạt động của các cá nhân nhằm tạo ra nỗ lực chung để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khi con người càng lệ thuộc nhiều vào những nỗ lực chung và khi quy mô tổ chức càng lớn, càng phức tạp, số lượng tổ chức ngày càng nhiều thì vai trò của hoạt động quản lý ngày càng trở nên quan trọng. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đưa ra nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây chúng tôi sẽ nêu dẫn một số khái niệm cụ thể. Theo H.Kootz (người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực hoạt động của cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất [12]. Theo F. W.Taylor (1911) cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [3]. Theo Peter Drucker (1999) trong tác phẩm “Những thách thức quản lý đối với thế kỷ 21” đưa ra luận cứ: Quản lý là một thực thể, một cơ quan chức năng cụ thể và phân biệt rõ ràng của bất kỳ tổ chức nào, dù đó là đơn vị sản xuất, kinh doanh, cơ quan chính phủ, trường học, bệnh viện hay nhà hát…. 8 Theo Drucker phải thực hành những nguyên tắc sau để đảm bảo đúng tinh thần xuyên suốt của quản lý: phải có yêu cầu cao về kết quả công việc, không chấp nhận kết quả kém hay tầm thường, chế độ phải dựa vào kết quả công việc [6, tr12]. Ở trong nước cũng có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, có thể nêu ra một số định nghĩa sau đây: - Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [15,tr.10]. - Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [17, tr.24]. - Theo tác giả Trần Kiểm và Bùi Minh Hiền: Quản lý là những tác động hoạch của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [9,tr74]. Nhấn mạnh đến tính mục tiêu trong định nghĩa quản lý, theo Bùi Minh Hiền: "Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định" [7, tr.8]. Như vậy, có thể hiểu quản lý là một dạng hoạt động đa cấp, đa dạng và hơn nữa lại được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Mặc dù có nhũng cách tiếp cận và hiểu khác nhau nhưng về bản chất: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực và cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra. 9 Đề tài luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý nêu trên làm khái niệm công cụ để nghiên cứu. 1.1.2. Chức năng của quản lý Hoạt động quản lý là loại hoạt động gắn liền với việc thực hiện các chức năng chính sau đây: - Chức năng hoạch định: Hoạch định là chức năng đầu tiên của quản lý, tất cả các nhà quản lý đều phải thực hiện chức năng hoạch định. “Một nhà quản lý không lập kế hoạch có nghĩa là anh ta đang chuẩn bị một kế hoạch thất bại”. Hoạch định bao gồm thiết lập các mục tiêu hoạt động của tổ chức, định ra chương trình giải pháp, bước đi và việc triển khai các nguồn lực để thực hiện mục tiêu. - Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nguồn nhân lực phù hợp với các mục tiêu, là việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, các thành viên trong tổ chức, đồng thời thiết lập mối quan hệ hữu cơ giữa chú trong quá trình hoạt động. - Chức năng lãnh đạo, chị đạo: Chức năng này gắn liền với việc thực hiện các hành vi (như ban hành các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh hay thực hiện việc động viên, khuyến khích) nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các bộ phận, các thành viên trong tổ chức tự giác, tích cực thực hiện các mục tiêu đề ra. - Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là đo lường kết quả hoạt động trên cơ sở đó so sánh với mục tiêu đặt ra, phát hiện sai lệch, tìm nguyên nhân và đưa ra các chương trình điều chỉnh, nhằm đạt được kết quả mong muốn. Các chức năng trên đây là phổ biến với mọi nhà quản lý. Là tổng giám đốc một công tý lớn, hiệu trưởng của một trường đại học, giám đốc của một trung tâm, một trưởng phòng chức năng, một tổ trưởng tổ chuyên môn cũng đều phải thực hiện cả 4 chức năng nói trên. Tuy nhiên, ở các lĩnh vực quản lý khác nhau, các cấp quản lý khác nhau thì mức độ quan tâm đến mỗi chức năng cũng khác nhau. 10 Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1: Các chức năng trong chu trình quản lý 1.2. Hoạt động đào tạo tại trường trung cấp chuyên nghiệp 1.2.1.Khái niệm đào tạo Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,... một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận thức một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục, nhân cách. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả. Tùy theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho nhau với những nội dung do các đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của tình trạng khoa học, kỹ thuật và văn hóa của đất nước.Theo Nguyễn Ngọc Sự Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm cả các khái niệm đào tạo, có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cấp tốc, đào tạo chuyên sâu, đào tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo từ xa [21,tr.735]. Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là hoạt động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức 11 cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước. Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể. Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế lao động cho người học, đào tạo được cấu thành bởi các thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo. Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường dạy học xác định. Xét từ góc độ này đào tạo bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của giảng viên; hoạt động học tập của học viên; và môi trường đào tạo (môi trường vật chất và môi trường tinh thần, môi trường văn hóa). Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của nhà trường, đào tạo bao gồm các khâu: đầu vào (đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng các chương trình đào tạo, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các chương trình đào tạo, tuyển sinh); các hoạt động đào tạo (dạy học, thực tập, giáo dục, nghiên cứu khoa học...); đầu ra (kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học, xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và đảm bảo chất lượng đào tạo). 1.2.2.Khái niệm trường trung cấp chuyên nghiệp Căn cứ Thông tư 54/TT- BGD&ĐT ngày 15/11/2011 Ban hành điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp Trường trung cấp chuyên nghiệp(TCCN) là 12 đơn vị cơ sở GD-ĐT của bậc trung cấp chuyên nghiệp. Chương trình học dạy nghề dành cho người không có đủ điều kiện vào đại học hoặc cao đẳng. Trường đào tạo trung cấp chuyên nghiệp từ 3 đến 4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, và từ 1 đến 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 1.2.3.Chương trình đào tạo tại trường trung cấp chuyên nghiệp Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học trình độ trung cấp chuyên nghiệp.Chương trình của trường được xây dựng trên cơ sở quy định về chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành. Trong đó, chương trình theo hình thức vừa làm vừa học được xây dựng trên cơ sở chương trình theo hình thức chính quy và phù hợp với điều kiện thực hiện thực tế. Hiệu trưởng, Thủ trưởng cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình của trường đúng Quy chế này và quy định hiện hành khác của pháp luật. Nội dung chương trình đào tạo qui định những kiến thức, kỹ năng học sinh phải đạt được sau khi kết thúc khoá đào tạo, nội dung chương trình đào tạo phải đảm bảo tính cơ bản, tính hiện đại, liên thông và thực tiễn, các yêu cầu khoa học kỹ thuật, công nghệ, là căn cứ để triển khai việc giảng dạy, biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy của giáo viên để kiểm tra công tác đào tạo của nhà trường. - Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, tiến độ giảng dạy, kế hoạch giảng dạy của giáo viên, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy và các học liệu khác.Thực hiện đúng các qui định về xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình và các qui định trong chương trình khung cho nhóm ngành theo qui định. 13 1.2.4.Hình thức đào tạo tại trường trung cấp chuyên nghiệp Căn cứ Thông tư số 22 /2014/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Qui chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp để học sinh hoàn thành một chương trình cụ thể và đủ điều kiện để nhận văn bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể như sau: - Từ ba đến bốn năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương. - Hai năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương. - Từ một đến 1,5 năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đồng thời có chứng chỉ về giáo dục nghề nghiệp cùng nhóm ngành, nghề có thời gian đào tạo từ một năm trở lên hoặc đối với học sinh đã có bằng tốt nghiệp khác ngành đào tạo từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên. Ngoài ra, Hiệu trưởng xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với học sinh đang học thuộc vào một trong các trường hợp sau: Được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tiếp tục học tại trường; có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học. 1.2.5. Quy trình đào tạo tại trường trung cấp chuyên nghiệp Trường Trung cấp thực hiện qui trình đào tạo theo các qui định hiện hành của Bộ GD&ĐT và Sở Giáo dục và Đào tạo. Đầu năm học Căn cứ các công văn hướng dẫn sau để các trường triển khai: - Hướng dẫn xây dựng kế hoạch năm học - Hướng dẫn công tác tuyển sinh - Hướng dẫn tự kiểm tra công tác đào tạo - Hướng dẫn thi tốt nghiệp và cấp phát văn bằng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan