Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập quận hà đ...

Tài liệu Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập quận hà đông, hà nội

.PDF
97
6887
148

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU AN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu An MỤC LỤC Trang 1 MỞ ĐẦU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON Một số vấn đề lí luận về quản lý và quản lý nhà trường mầm non 1.2 Hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non 14 1.3 1.4 Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI Khái quát chung về tình hình giáo dục mầm non quận Hà Đông, Hà Nội Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM 17 26 Chương 1 Chương 2 2.1 2.2 2.3 2.4 Chương 3 NON TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN HÀ 8 8 28 28 31 35 47 50 ĐÔNG, HÀ NỘI 3.1 3.2 3.3 Yêu cầu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 50 53 72 77 81 CÁC CHỮ VIẾT TẮT QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục GDĐT Giáo dục đào tạo HT Hiệu trưởng CB Cán bộ CBGV Cán bộ giáo viên CBQL Cán bộ quản lý CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục MN Mầm non GV Giáo viên GVMN Giáo viên mầm non GDMN Giáo dục mầm non CS - GD Chăm sóc, giáo dục CSVC Cơ sở vật chất CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá UBND Uỷ ban nhân dân ĐHSP Đại học Sư phạm CĐSP Cao đẳng Sư Phạm DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tên bảng biểu Bảng 2.1: Mạng lưới các trường mầm non trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.2: Số lượng, chất lượng cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.3: Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.4: Mức độ thực hiện nội dung hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.5: Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.6: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.7: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung quản lý chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.8: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện chỉ đạo các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Trang 29 30 32 33 34 37 38 41 Bảng 2.9: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện chỉ đạo huy động các nguồn lực thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại các 42 trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.10: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại 44 các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.11: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 2.12: Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Bảng 3.1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất Bảng 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất 46 47 73 74 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ 1 Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý 9 2 Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý 11 Trang MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách, là nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu“nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Sau hơn 20 năm đổi mới và 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010” nền giáo dục nước ta nói chung và giáo dục mầm non nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô, loại hình trường lớp. Đối với GDMN, chiến lược đã đề ra: tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản và từng bước nâng cao về chất lượng, trình độ đào tạo. Tỷ lệ trẻ em được chăm sóc, giáo dục trong hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo ngày càng tăng. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục ngày càng tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục. Trong bài phát biểu khai mạc Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành trung ương Đảng khoá XI, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ là những vấn đề đặc biệt quan trọng, đã được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội”. Tuy nhiên, mức độ phát triển nói trên cũng chưa đáp ứng được nhu cầu nuôi dạy trẻ và những đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển đất nước, các thành tựu đã đạt được chưa vững chắc, chưa mang tính hệ thống. Một trong những nguyên nhân làm hạn chế thành quả của giáo dục phải kể đến công tác quản lý giáo dục. Những yếu kém, bất cập trong quản lý giáo dục mầm non cũng đang được các cấp quản lý quan tâm tìm biện pháp khắc phục. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo Luật giáo dục sửa đổi 2005, GDMN thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi (điều 21). Mục tiêu cuả GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên cuả nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1 (điều 22). Quản lý giáo dục được đánh giá là khâu đột phá của đổi mới giáo dục, trong đó có cả giáo dục mầm non. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” và “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân”, coi đó là một trong những giải pháp để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục nước ta. Trong việc đổi mới quản lý giáo dục mầm 1 non, vấn đề nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cần được quan tâm nghiên cứu và áp dụng. Trẻ ở lứa tuổi mầm non là thời kỳ tăng trưởng về cơ thể, và phát triển trí tuệ, tình cảm, xã hội diễn ra rất nhanh. Có thể nói đây là thời kỳ tăng trưởng và phát triển nhanh nhất so với các giai đoạn sau này của cuộc đời con người. Những thành tựu khoa học nghiên cứu về trẻ em cho thấy: có tới 50% sự phát triển trí tuệ của con người diễn ra trong lứa tuổi từ bào thai đến 4 tuổi. Từ 4 tuổi đến 8 tuổi đạt được 30% nữa và tiếp tục hoàn thiện đến tuổi trưởng thành nhưng tốc độ chậm dần sau 18 tuổi. Do đặc điểm phát triển cơ thể và tâm lý, trẻ ở tuổi mầm non rất cần được quan tâm chăm sóc, giáo dục đúng định hướng để có thể phát triển tốt nhất, có khả năng đảm nhận trọng trách xã hội giao cho sau này. Để phát huy sự phát triển của bậc học mầm non theo đúng định hướng sự phát triển và ngày càng tăng chất lượng hoạt động, vai trò quản lý chỉ đạo hiệu trưởng các trường mầm non hết sức quan trọng. Để quản lý các trường mầm non hoạt động đạt chất lượng tốt, tạo được sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh, hiệu trưởng phải luôn quan tâm tăng cường các biện pháp quản lý, vừa thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục các cháu, vừa nghiên cứu cải tiến công tác quản lý, để nhà trường ngày càng phát huy được vai trò, trọng trách mà phụ huynh học sinh và xã hội giao cho, góp phần vào thành quả chung của ngành giáo dục. Thực tế cho thấy, nếu hiệu trưởng có phong cách và kế hoạch, làm việc khoa học, có những biện pháp và sáng tạo riêng, hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao, chất lượng CS – GD trẻ sẽ đáp ứng được nhu cầu của phụ huynh học sinh, làm tăng uy tín của nhà trường đối với xã hội. Với những lý do trên, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường MN là một tất yếu. Là một cán bộ quản lý bậc học mầm non, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài này nhằm giúp cho công tác quản lý chỉ đạo tại các trường MN thực sự trở thành một hoạt động mang tính khoa học, đạt hiệu quả và chất lượng cao hơn 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, ở nước ta, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong thực hiện các chính sách phát triển GDMN; trong đó ưu tiên thành lập và xây dựng mới các cơ sở GDMN công lập vùng nông thôn, nơi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã phường của thành phố, thị xã có mức sống thấp. Dưới góc độ nghiên cứu khoa học, trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên ngành QLGD, trong đó có một số đề tài nghiên cứu về GDMN và quản lý GDMN, tăng cường nghiệp vụ quản lý và tăng cường năng lực quản lý cuả HT các trường MN đã được quan tâm nghiên cứu trong một số công trình như: đề tài nghiên cứu 2 khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở và một số luận văn thạc sỹ, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành và có thể khái quát các nghiên cứu đó trên các hướng và nội dung chính sau đây: - Hướng nghiên cứu về qui hoạch phát triển đội ngũ GVMN có: “Xây dựng quy hoạch phát triển GDMN và phổ thông”, Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Ngô Thượng Chính, năm 2004. “Một số biện pháp phát triển đội ngũ GVMN ở các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Sơn La”, Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân, năm 2006. “Một số giải pháp phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Bắc Giang đến năm 2010”, Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Lư, năm 2006. - Hướng nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GVMN có: “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa GV mẫu giáo các tỉnh Duyên Hải Miền trung”, Nguyễn Huy Thông, năm 1999. - Hướng nghiên cứu về quản lý đội ngũ GVMN có: “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GVMN Hà Nội”, luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Vũ Thị Minh Hà, năm 2004; “Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ GVMN trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả, Vũ Đức Đạm, năm 2005; “Các biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ GV của Hiệu trưởng trường mầm non quận Tân Bình,thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Trần Thị Kim Thoa, năm 2006; “Biện pháp quản lý hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho GVMN thành phố Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Lưu Thị Kim Phương, năm 2009; “Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non huyện Tân phú, thành phố Hồ Chí Minh” - Hướng nghiên cứu về trường mầm non có: “Phát triển các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Cao Xuân Thu Vân, năm 2013. - Hướng nghiên cứu về quản lý của hiệu trưởng mầm non có: Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Bích Thuỷ với đề tài “Các biện pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm non Hà Nội ” năm 2002. Luận văn thạc sĩ QLGD cuả tác giả Cung Hồng Vân với đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường mầm non thị xã Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh” năm 2004. Luận văn thạc sĩ QLGD cuả tác giả Vũ Thị Năm với đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh Hải Dương” năm 2005. 3 Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ lứa tuổi nhà trẻ ở các trường mầm non quận 5, TP.HCM” (Hùynh Thị Thái Hằng - Đại học Vinh, 2013). Đề tài “Biện pháp quản lý các cơ sở GDMNNCL trên địa bàn Quận 7 TP.HCM” (Nguyễn Thị Bích Ngọc - Đại học sư phạm Hà Nội, 2012). * Tóm lại, từ các nghiên cứu trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Các tác giả nêu trên với đề tài của luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD đề cập đến công tác phát triển và chuẩn hóa đội ngũ và quản lý đội ngũ CBQL, GV, nhân viên khác của cơ sở GDMN, quy hoạch phát triển mầm non. Các đề tài của các tác giả nêu trên đều mang tính riêng của mỗi địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục cấp mầm non ở địa phương. Tuy nhiên, những nghiên cứu dành cho cấp học này còn khá khiêm tốn, các nghiên cứu này đã tập trung nghiên cứu những khía cạnh như việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để xây dựng quy hoạch phát triển GDMN quản lý bồi dưỡng GV, bồi dưỡng chuẩn hóa GV, phát triển đội ngũ GV ở vùng đặc thù. Một số công trình tập trung nghiên cứu ở cấp độ tổng quát hoặc góc độ cụ thể về công tác quản lý của đội ngũ HT trường mầm non. Những nghiên cứu đi sâu về công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ, một trong những nội dung quản lý trọng tâm của người hiệu trưởng còn ít được quan tâm nghiên cứu. Ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, nơi hệ thống GDMN phát triển khá mạnh, đòi hỏi chú trọng đến việc tăng cường công tác quản lý của hiệu trưởng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội. Chính vì vậy, tác giả luận văn chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp một phần công sức luận giải vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non (các khái niệm, nội dung giáo dục trẻ mầm non, hình thức giáo dục trẻ mầm non, các nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non). 4 - Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội, thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các mầm non quận Hà Đông, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung: Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội. - Giới hạn khách thể điều tra: Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát trên các khách thể là lãnh đạo, cán bộ chuyên trách của Phòng giáo dục và đào tạo Hà Đông, Hà Nội; Hiệu trưởng các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội; Giáo viên mầm non các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, cụ thể như sau: -Lãnh đạo, cán bộ chuyên trách GDMN của Phòng Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non: 100 người. -Giáo viên mầm non các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội: 100 người. -Tổng số khách thể nghiên cứu của luận văn là: 200 người. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của hiệu trưởng và hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non công lập của giáo viên để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với vấn đề giáo dục trẻ trong các trường mầm non công lập. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: quản lí hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lí hoạt động giáo dục 5 trẻ trong các trường mầm non công lập Quận Hà Đông , Hà Nội của Hiệu trưởng tại các trường mầm non được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lí hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non công lập quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội của Hiệu trưởng tại các trường mầm non được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt. Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non công lập Quận Hà Đông , thành phố Hà Nội của Hiệu trưởng tại các trường mầm non phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình dạy học tại các trường. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lí hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non công lập quận Hà Đông , thành phố Hà Nội của Hiệu trưởng tại các trường mầm non ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản; - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; - Phương pháp phỏng vấn sâu; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; - Phương pháp thống kê toán học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non (khái niệm, nội dung quản lý) cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận của của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non vào khoa học quản lý giáo dục. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mầm non quận Hà Đông, Hà Nội. Đặc biệt luận văn đã chỉ ra được thực trạng nội dung quản lý hoạt 6 động giáo dục trẻ mầm non (Lập kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội; chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội; các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội; chỉ đạo huy động các nguồn lực thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội). Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa; nội dung; tổ chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được tác giả luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tại các trường mầm non. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập quận Hà Đông, Hà Nội. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Một số vấn đề lí luận về quản lý và quản lý nhà trường mầm non 1.1.1. Quản lý 1.1.1.1. Khái niệm quản lý Đã có nhiều nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau bàn về khái niệm quản lý. Dưới đây chúng tôi sẽ nêu dẫn một số khái niệm cụ thể. Trong giáo trình Đại cương về quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr 1]. Bên cạnh khái niệm của hai tác giả vừa nêu dẫn ở trên, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng đưa ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [23, tr 24]. Tác giả Trần Kiểm trong sách “Khoa học quản lý nhà trường phổ thông” cũng đã nêu ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là những tác động hoạch của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài lực ) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực ) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [16, tr74]. Như vậy, quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là : chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một tổ chức, một tập thể. Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quan lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại với nhau, tương tác nhau thông qua những công cụ, phương pháp để cùng hướng tới đạt mục tiêu quản lý. Từ những khái niệm trên cho thấy, tuy về mặt cấu trúc khái niệm có khác nhau, song thể hiện những điểm chung đó là: - Có chủ thể quản lý: “Ai quản lý”, đó là tác nhân tạo các tác động. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức. 8 - Có chủ thể bị quản lý: “Quản lý ai”, Quản lý cái gì”, (hay còn gọi là đối tượng quản lý; khách thể quản lý) - Có mục tiêu quản lý: Là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động, tác động lên đối tượng quản lý. Như vậy, có thể khái quát: Quản lý là cách thức tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức và nhân lực, tài lực và vật lực, bằng năng lực và phẩm chất, uy tín của người quản lý (cơ quan quản lý) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt được mục đích trong điều kiện môi trường luôn biến động. Ngày nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế -xã hội, đó là vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Như vậy, “Quản lý” được hiểu là: Sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu, ứng dụng...) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định (không gian, thời gian, nguồn lực...) nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quá trình tác động này có thể khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 1) Môi trường quản lý Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý Đối tượng bị Quản lý Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý 9 1.1.1.2. Chức năng của quản lý Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau: - Chức năng lập kế hoạch là bước quan trọng cơ bản nhất trong số các bước nhằm xác định khối lượng công việc, lựa chọn mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, đặt ra quy định, xây dựng biện pháp, chọn cách thức để tổ chức đạt đến mục tiêu đã chọn. Nói một cách khác lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề, những ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu. - Chức năng tổ chức là bước xây dựng những quy chế đặt ra mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận trong tổ chức. Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên, giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch: Lênin đã từng nói về công tác tổ chức: “Hãy cho tôi một tổ chức những người Bônsêvích chân chính có kỷ luật, tôi sẽ làm đảo tung đất nước Nga bảo thủ, man rợ”. - Chức năng chỉ đạo thực hiện là công việc thường xuyên của người quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác và tính kỷ luật. Nói một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định. - Chức năng kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý. Trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói: “Không có kiểm tra đánh giá coi như không có lãnh đạo” Qua đó đủ thấy vai trò kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc làm không thể thiếu được của chủ thể quản lý. Căn cứ vào 4 chức năng quản lý được phân tích trên, có thể khái quát mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của thông tin trong chu trình quản lý bằng sơ đồ như sau: 10 KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO THÔNG TIN QĐQL TỔ CHỨC KIỂM TRA Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý 1.1.2. Quản lý trường mầm non 1.1.2.1. Khái niệm trường mầm non Điều lệ trường MN (ban hành kèm theo quyết định số 04/2015/QĐ-BGD & ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT) đã quy định . Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc học mầm non và cũng được tổ chức theo các loại hình như các bậc học khác. 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non Tại điều 3 Điều lệ trường Mầm non ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2015 qui định: Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục. 1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. 2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và 11 được chính quyền địa phương hỗ trợ. 3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. * Nhiệm vụ của trường mầm non: + Tổ chức và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành. + Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật. + Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. + Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. + Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn. + Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. + Tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. + Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo đúng quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Trường mầm non công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường mầm non vì: Trường công lập là trường được cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên do đó, nó mang tính ổn định; Đồng thời, theo Quyết định 161/2002/QĐ-TTG ngày 15/11/2002 về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non và Quyết định số 149/ 2006/ QĐ-TTG ngày 23/6/2006 về việc phê duyệt Đề án” Phát triển GDMN giai đoạn 2006- 2015” của Thủ tướng Chính phủ, chỉ tiêu ít nhất mỗi phường, xã, thị trấn có từ 1 đến 2 trường mầm non công lập. Vì vậy, quy mô trường mầm non công lập rộng khắp, lớn hơn rất nhiều loại hình trường ngoài công lập. 12 Trường mầm non công lập có nhiệm vụ như trên đã quy định, ngoài ra, trường mầm non công lập còn có nhiệm vụ là nòng cốt, chịu trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ, tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn. 1.1.2.3. Khái niệm quản lý trường mầm non Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của Hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non trên cơ sở huy động, sử dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của nhà trường, gia đình và xã hội. Thực chất công tác quản lý nhà trường mầm non là quá trình thực hiện nội dung chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ: Mục tiêu, kế hoạch, phương pháp tổ chức; Quản lý đội ngũ CB-GV-NV và trẻ em gửi vào trường; quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ với gia đình, các cá nhân và tổ chức xã hội trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ; Tuyên truyền hướng dẫn kiến thức nuôi trẻ cho cha mẹ và cộng đồng cùng CS-GD trẻ. Quá trình giáo dục trẻ gồm các nhân tố: - Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trẻ; - Nội dung giáo dục trẻ; - Phương pháp, phương tiện giáo dục trẻ; - Giáo viên (lực lượng giáo dục trẻ); - Đối tượng giáo dục; - Kết quả giáo dục trẻ. Các nhân tố của quá trình giáo dục trẻ có quan hệ gắn bó với nhau, trong đó mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trẻ giữ vai trò định hướng cho sự vận động và phát triển của toàn bộ quá trình và cho từng nhân tố, Các nhân tố của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ có quan hệ gắn bó với nhau, trong đó mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ giữ vai trò định hướng cho sự vận động và phát triển của toàn bộ quá trình và cho từng nhân tố. 13 1.1.2.4. Mục tiêu quản lý trường mầm non Mục tiêu quản lý trường MN là chỉ đạo, điều hành, duy trì hoạt động của nhà trường theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động nhà trường nhằm đảm bảo hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn: Biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo và người lớn; Yêu quý anh, chị, em, bạn bè; Thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; Ham hiểu biết, thích đi học,… 1.2. Hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non 1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ: - Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con người để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ. - Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những phẩm chất, nét tính cách của người công dân người lao động. 1.2.2. Nội dung giáo dục trẻ tại các trường mầm non Nội dung hoạt động giáo dục trẻ mầm non được xác định theo chương trình giáo dục mầm non quy định tại chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) bao gồm những nội dung sau: *Nội dung chương trình giáo dục nhà trẻ Chương trình giáo dục nhà trẻ nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mĩ. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan