Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý từ thực tiễn trung tâm tư vấn...

Tài liệu Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý từ thực tiễn trung tâm tư vấn và điều trị nghiện ma tuý tỉnh lâm đồng

.PDF
81
636
106

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI LÊ QUỐC CƯỜNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUÝ TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: CÔNG TÁC Xà HỘI Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC Xà HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.HÀ THỊ THƯ Hà Nội, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý từ thực tiễn Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lê Quốc Cường MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý ............................................................................................... 13 1.1 Một số khái niệm và đặc điểm người cai nghiện ma tuý ........................ 13 1.2 Lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý .......... 21 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý .......................................................................................................... 30 1.4 Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý . 35 Chương 2: Thực trạng quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng .... 39 2.1 Vài nét về đặc điểm Trung tâm và khách thể nghiên cứu......................... 39 2.2 Thực trạng thực hiện nội dung quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý tại Trung tâm …… .................................................................. 41 2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm ................................................................... 52 Chương 3: Đề xuất biện pháp thúc đẩy hiệu quả quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý từ thực tiễn Trung tâm tư vấn và điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng .................................................................. 63 3.1 Biện pháp nâng cao nhận thức ................................................................ 63 3.2 Biện pháp giáo dục đào tạo ..................................................................... 67 3.3 Biện pháp tuyên truyền trong cộng đồng ................................................ 68 KẾT LUẬN… ............................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO… ................................................. 73 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT QLTH Quản lý trường hợp NVQLTH Nhân viên quản lý trường hợp GĐ Giám đốc NNMT Người nghiện ma tuý CTXH Công tác xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội NVXH Nhân viên xã hội NCNMT Người cai nghiện ma tuý NCN Người cai nghiện HIV (Human Immuno-deficiency Virus gây suy giảm miễm dịch ở Virus) người AIDS (Acquired Immuno Deficiency Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc Syndrome) phải. DANH MỤC BẢNG KHẢO SÁT Bảng Nội dung khảo sát 2.1 Nội dung về hoạt động truyền thông giáo dục …………………. 42 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 Hình thức nội dung truyền thông giáo dục QLTH đối với người cai nghiện ma tuý …………………………………………………. ..44 Đánh giá mức độ hài lòng của người cai nghiện ma tuý với các nội dung tham vấn, tư vấn trước khi vào Trung tâm ………………. 45 Đánh giá mức độ hài lòng của người cai nghiện ma tuý với các nội dung tham vấn, tư vấn trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm . 46 Đánh giá mức độ hài lòng của người cai nghiện ma tuý với các dịch vụ đã kết nối ………………………………………………. 49 Đánh giá nhu cầu và những khó khăn khi giải quyết các nhu cầu. …………………………………………...………………… 51 2.7 Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với NCNMT …… 53 2.8 Yếu tố thuộc về bảng thân nhân viên QLTH ………………….. 56 2.9 Năng lực đáp ứng của Trung tâm ………………………………. 59 2.10 Nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phương …………… 61 DANH MỤC BẢNG PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO, NHÂN VIÊN QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI TRUNG TÂM Nội dung được phỏng vấn Người được phỏng vấn Chức vụ Thực trạng hoạt động nội dung hỗ trợ cho người cai nghiện ma tuý tại Trung Ô. Dương Đức Thành Giám đốc tâm Đánh giá về hoạt động thăm khám và điều trị cho người cai nghiện ma tuý Những khó khăn và thuận lợi của nhân viên Trung tâm trong công tác Những khó khăn , hạn chế trong công tác QLTH đối với nhân viên Bà: Lê Thị Hương Y sĩ Bà: Vũ Thị Mai Nhân viên Ô. Lê Ngọc Lâm Nhân viên Đánh giá về hoạt động tham vấn, tư Nguyễn Chính Hải  NCN vấn của nhân viên Trung tâm NCN Trần Ngọc L Những khó khăm của người cai nghiện ma tuý khi cần sự hỗ trợ của kết nối Nguyễn Hoàng M dịch vụ NCN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ma tuý được coi là hiểm hoạ của loài người và hiện đang là vấn đề nóng bỏng của xã hội, vượt qua biên giới của mỗi quốc gia. Ma tuý làm ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Ma tuý trực tiếp phá vỡ hạnh phúc gia đình của những người nghiện, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm trí và tiền của. Là mối hiểm hoạ đến tương lai nòi giống của dân tộc. Đồng thời, nó có tác động xấu đến an ninh, trật tự, sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong những năm vừa qua, Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo, các ngành, các cấp triển khai nhiều giải pháp phòng, chống, kiểm soát ma túy và đã mang lại kết quả nhất định góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, tình tình về tội phạm ma túy và người nghiện ma túy vẫn diễn biến phức tạp, gia tăng về số lượng, tính chất, mức độ ngày càng khó kiểm soát hơn. Theo báo cáo điều tra của Cục hòng, chống tệ nạn xã hội Bộ Lao động – Thương binh &Xã hội , cuối năm 2015 cả nước có 200.134 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý tăng 20.134 người). Người nghiện ma túy đã xuất hiện ở mọi thành phần xã hội, mọi lứa tuổi song chủ yếu ở lớp trẻ: 76% trong số người nghiện có độ tuổi dưới 35 tuổi; 60% số người sử dụng ma túy lần đầu ở độ tuổi dưới 25 tuổi, trong đó 8% sử dụng ma túy lần đầu ở độ tuổi dưới 18 tuổi. Trước đây, số người nghiện ma túy chủ yếu là nam giới, nhưng những năm gần đây tỷ lệ người nghiện ma túy là nữ đã gia tăng đáng kể. Trong thời gian qua cục Bảo trợ xã hội đã tổ chức một vài hội thảo với sự giúp đỡ của các chuyên gia quốc tế nhằm giới thiệu về quản lý trường hợp và định hướng áp dụng cho các đối tượng có nhu cầu điều trị và cai nghiện ma tuý tại cộng đồng hay tại các Trung tâm giáo dục lao động. Điều này tạo sự thuận lợi về mặt hành chính cho các Trung tâm. 1 Trước thực trạng cai nghiện ma tuý còn gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ thành công không cao như hiện nay, nhất là trong xu thế hiện nay, người nghiện ma tuý đến với Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng để được tư vấn và điều trị nghiện ma tuý thường sử dụng hoặc chuyển sang sử dụng ma tuý tổng hợp. Loại ma tuý này rất nguy hại cho sức khoẻ và làm cho người nghiện ma tuý không tự làm chủ được bản thân, gây ra những nguy hại cho xã hội, đây là một hiện tượng xã hội diễn ra hết sức phức tạp. Do vậy, việc quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý từ thực tiễn Trung tâm tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng là hết sức cần thiết và cấp bách nhưng thực tế việc quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý chưa có chiều sâu từ lý luận đến thực tiễn. Luận văn này nghiên cứu các nội dung “Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng” nhằm đưa ra đánh giá về tính hiệu quả cách thức triển khai các nội dung quản lý trường hợp cho người cai nghiện ma túy. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài * Tổng quan tình hình nghiên cứu về vấn đề nghiện ma tuý Nghiên cứu vấn đề người nghiện ma tuý đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và các kết quả nghiên cứu về vấn đề này đã được đề cập tới trong một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề đã được nghiên cứu đặc biệt là những vấn đề của công tác xã hội trong việc trợ giúp người nghiện trong đó gồm các vấn đề như: việc làm sau cai nghiện ma tuý, vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người cai nghiện ma tuý, vấn đề tái hoà nhập cộng đồng cho người cai nghiện ma tuý sau cai và đặc biệt là hướng nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ nhân quyền đã mang lại cách nhìn nhân văn về những vấn đề liên quan tới một nhóm xã hội yếu thế nhóm người nghiện ma tuý. Trong đó, vấn đề này được nghiên cứu ở các khía 2 cạnh như: trang bị các hiểu biết về luật pháp, chính sách và các quyền lợi hợp pháp mà người cai nghiện ma tuý sẽ được hưởng từ các dịch vụ xã hội. Một số nghiên cứu cụ thể được coi như cung cấp kiến thức trong việc nghiên cứu về đối tượng nghiện ma tuý. 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Qua các nghiên cứu vấn đề của người nghiện ma túy nói chung, đặc biệt là các nghiên cứu về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm. Có thể nêu ra một số nghiên cứu cụ thể về các vấn đề nêu trên. 1. Nghiên cứu “Hiệu quả của quản lý trường hợp trong việc hỗ trợ người sử dụng ma túy” của Richard.C. Bowlt (2010) đã đưa ra các dẫn chứng cụ thể về hiệu quả của việc sử dụng công cụ quản lý trường hợp ở các khía cạnh tâm sinh lý cũng như quản lý tình trạng nghiện hút của các đối tượng. [Richard.C (2010), University of Maryland Francis King Carey School of Law] Nghiên cứu “Hiệu quả của những mô hình quản lý trường hợp khác nhau trong việc hỗ trợ người sử dụng ma túy” của Vanderplasschen.W (2007) đã đưa ra phân tích các mô hình quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy, chỉ ra những điểm tích cực và hạn chế của từng mô hình để đưa ra những kết luận cho việc vận dụng các mô hình phù hợp ở từng trường hợp khác nhau. Nghiên cứu “Quản lý trường hợp đối với những đối tượng mới ra tù có sử dụng ma túy” của Inciardi JA, Martin SS, Scarpitti FR đã chỉ ra tính phù hợp trong việc áp dụng công cụ quản lý trường hợp đối với những đối tượng này đăng trong tập san Quản lý trường hợp (1994). Ngoài việc chứng minh tính hiệu quả của mô hình quản lý trường hợp, nghiên cứu cũng chỉ ra một số đặc điểm riêng đặc thù với nhóm đối tượng nghiện ma túy mới ra tù từ đó có những khuyến nghị trong việc vận dụng công cụ này để phù hợp với các đặc 3 điểm riêng của nhóm đối tượng nghiện ma túy mới ra tù [ Inciardi JA, Martin SS (1994), Scarpitti FR [US National Library of Medicine National Institues of Health] 2. Nghiên cứu “Hiệu quả trong việc kết nối, điều phối các dịch vụ dành cho người sử dụng ma túy” của Martin SS, Scapitti FR (1993). Đây là nghiên cứu dựa trên sự phối kết hợp của các ngành khác nhau với cách tiếp cận mô hình quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy để tìm hiểu về hiệu quả trong việc kết nối, điều phối các dịch vụ dành cho người sử dụng ma túy [Martin SS (1993), Scapitti FR. Adai Library, Drug Issues] Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên cứu về quản lý trường hợp ở nước ngoài nghiên cứu nhiều về hiệu quả và tác động của quản lý trường hợp đến các người đang nghiện ma túy. 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Nghiên cứu vấn đề nghiện ma túy, trong đó có nghiên cứu về người cai nghiện điều trị tại các Trung tâm được nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy ngoài cộng đồng và người nghiện đang được Tư vấn và điều trị tại các Trung tâm cần chú ý nghiên cứu tập trung ở các hướng nghiên cứu sau: - Hướng nghiên cứu nhu cầu việc làm của người cai nghiện ma túy, các nguyên nhân nghiện ma túy và cơ chế trị liệu cho người cai nghiện ma túy. Trong đề tài nghiên cứu “Quản lý dạy nghề và giáo dục phục hồi nhân cách cho người sau cai nghiện: vấn đề và kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Nhu và Hồ Bá Thâm, Nghiên cứu tập trung vào giải quyết việc làm, nhu cầu việc làm cho người cai nghiện ma túy của thành phố do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cùng lực lượng thanh niên xung phong thành phố quản lý. Mặc dù nghiên cứu trên bình diện xã hội học nhưng nghiên cứu cũng đã cho thấy thách thức lớn nhất mà người cai nghiện ma túy 4 đang phải đối mặt là vấn đề việc làm cho người cai nghiện và đưa ra những giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp khi sử dụng lao động là người cai nghiện ma túy [Trần Nhu và Hồ Bá Thâm (2008), Quản lý dạy nghề và giáo dục phục hồi nhân cách cho người sau cai nghiện: vấn đề và kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Lao động xã hội, 2008] Nghiên cứu của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) phối hợp với tổ chức Chemonics 2012 , đã đưa ra các số liệu liên quan đến các vấn đề hạn chế trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm thỏa mãn người cai nghiện ma túy cho người sau cai nghiện những khó khăn, thách thức từ các mô hình trợ giúp hiện tại. Nghiên cứu đã đề xuất cho Chính phủ Việt Nam trong việc hỗ trợ học nghề, thỏa mãn nhu cầu việc làm của người cai nghiện ma túy. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ đi theo hướng nghiên cứu xã hội học chứ chưa đi sâu nghiên cứu nhu cầu việc làm của người cai nghiện ma túy dựa trên lý luận khoa học tâm lý. Đặc biệt chưa xây dựng được thang đo mức độ biểu hiện nhu cầu việc làm dưới góc độ tâm lý học [Tạp chí phòng chống tệ nạn xã hội, tháng 8. 2012, Hà Nội]. Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự với đề tài “ Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến nghiện ma tuý lần đầu ở người sau cai nghiện ma tuý” (Tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm Bình Đức và Đức Hạnh đã phân tích đặc điểm và hoàn cảnh xã hội của người nghiện ma tuý lần đầu. 3. Đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Văn Minh “ Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma tuý, người mại dâm sau khi được chữa trị, phục hồi” đã đưa ra nhiều giải pháp giải quyết việc làm thích hợp cho các đối tượng trên [Nguyễn Văn Minh , Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma tuý, người mại dâm sau khi được chữa trị, phục hồi, Hồ Chí Minh 2002] 5 - Hướng nghiên cứu đặc điểm nhân cách của người cai nghiện ma túy và biện pháp trị liệu cho người cai nghiện ma túy. 4. Tác giả han Mai Hương 2005 , đã đề cập đến đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội của thanh thiếu niên nghiện ma túy. Theo cách tiếp cận này, việc sử dụng ma túy có thể được quan niệm như hành vi giải quyết các vấn đề tạm thời trong việc thiếu thích nghi trước các nhiệm vụ phát triển, tự lập hóa, hòa nhập vào nhà trường và xã hội, giúp con người hòa nhập dễ dàng hơn vào xã hội, sửa chữa ý nghĩ hèn kém và các rối nhiễu cảm xúc gây ra do thiếu thích nghi hoặc do điều kiện sống không thuận lợi. Quan điểm nghiên cứu đưa ra cần lưu ý là việc giáo dục và sửa đổi hành vi nghiện ma túy cần phải bắt đầu đồng bộ từ việc nâng cao nhận thức và hình thành kỹ năng sống cho người cai nghiện trong việc ứng phó với các vấn đề khác nhau từ cuộc sống [ han Mai Hương 2005 , Đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội của thanh thiếu niên nghiện ma túy, Luận án tiến sỹ Tâm lý học, Viện Tâm lý học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam]. Nghiên cứu “Liệu pháp tâm lý xã hội cho người cai nghiện ma túy” của Nguyễn Hữu Khánh Duy, Nguyễn Văn Khuê, Trist Summerfield 2002 đã đề cập đến một số liệu pháp tâm lý xã hội nhằm can thiệp phục hồi cho thanh niên nghiện ma túy. Đề tài đã coi vấn đề hướng nghiệp, dạy nghề là con đường cơ bản giúp thanh niên nghiện ma túy tái hòa nhập xã hội hiệu quả. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ nêu ra một số liệu pháp tâm lý xã hội mà chưa đi sâu nghiên cứu cơ chế hình thành các hiện tượng tâm lý của người cai nghiện ma túy . Nghiên cứu “Nguyên nhân tái sử dụng ma túy và phương pháp mới dự phòng tái nghiện” của Viện Nghiên cứu Tâm lý người sử dụng ma túy SD (2015) đã tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hành vi tái sử dụng ma túy ở người cai nghiện ma túy, đó là: Nhóm nguyên nhân từ các hình ảnh trực quan 6 những người liên quan trong quá trình sử dụng ma túy; các đồ vật, dụng cụ sử dụng ma túy; các địa điểm từng sử dụng ma túy… ; Nhóm các cảm xúc; Nhóm tình huống và hành vi nguy cơ. Từ đó tìm ra phương pháp trị liệu tâm lý nhằm giải quyết triệt để những nhóm nguyên nhân, giúp người cai nghiện có thể phòng chống tái nghiện một cách hiệu quả. - Hướng nghiên cứu thị trường lao động, tư vấn hướng nghiệp và tổ chức việc làm cho người sau cai nghiện: 5. Tác giả Lê Hồng Minh (2007), trong nghiên cứu “Tổ chức chương trình tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập tới vai trò quan trọng của tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai. Tác giả đã nêu lên được khía cạnh thực tế của việc đào tạo việc làm cho người cai nghiện ma túy. Hoạt động tư vấn hướng nghiệp phải là sự phối hợp của các ban ngành địa phương, cần một hệ thống những người có chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, bên cạnh đó cần huy động sức dân, thành lập các tổ cán sự an sinh xã hội mà tình nguyện viên là thành viên, đại diện ban ngành, hội đoàn trong phường/xã tham gia thường xuyên thăm viếng, tư vấn giáo dục cho người cai nghiện ma túy. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc mô tả thực trạng đào tạo việc làm cho người cai nghiện ma túy khi ở Trung tâm cai nghiện, mô tả về mặt tổ chức cũng như nội dung hoạt động của chương trình mà chưa nói lên được những chính sách cụ thể trong việc hỗ trợ người cai nghiện ma túy [Lê Hồng Minh (2007), trong nghiên cứu “Tổ chức chương trình tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí khoa học giáo dục, Hà Nội. Nghiên cứu của một số tác giả thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội (2013) cho thấy những thay đổi trong các hành vi của đối tượng nghiện chích ma túy: tần suất tiêm chích ma túy giảm dần, tỷ lệ đối tượng 7 không bao giờ sử dụng chung bơm kim tiêm đã tăng, hành vi sử dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ tình dục có tỷ lệ tăng lên. Liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn này ở Việt Nam hiện nay mới có một số tài liệu sau: - Nguyễn Trung Hải (2013), Giáo trình quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy (dành cho hệ đại học), Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội . - Nguyễn Hồi Loan (2013), Tài liệu quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy (Tài liệu tập huấn cho cán bộ cơ sở), Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội - Bùi Thị Xuân Mai (2013), Giáo trình Tham vấn điều trị nghiện, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội. - Lê Thị Mỹ Hiền (2013), Tài liệu hướng dẫn thực hành, thực tập, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội. Có thể thấy, cùng với sự phát triển lâu năm của nghề CTXH trên thế giới, các nghiên cứu về vấn đề nghiện ma túy, trong đó có nghiên cứu về quản lý trường hợp đã mang lại những kết quả tích cực và đáng ghi nhận trong lĩnh vực can thiệp và hỗ trợ người cai nghiện ma túy ở nhiều khía cạnh khác nhau. Điều này khẳng định, đây là vấn đề cần thiết nghiên cứu tại nước ta trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đề tài luận văn mà tôi lựa chọn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy, góp phần đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả của các nội dung hoạt động giúp người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng ngày càng tốt hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tân Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh 8 Lâm Đồng; trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị giúp cho nội dung quản lý trường hợp trong việc hỗ trợ người cai nghiện tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng đạt được hiệu quả cao hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường hợp trong việc hỗ trợ người cai nghiện ma túy. - Phân tích thực trạng của các nội dung quản lý trường hợp trong việc hỗ trợ người cai nghiện - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy - Đề xuất một số giải pháp giúp cho một số nội dung quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng đạt được hiệu quả cao hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng về việc thực hiện các nội dung quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm, đó là: truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức; tham vấn- tư vấn cho người cai nghiện; biện hộ chính sách và kết nối dịch vụ xã hội - Phạm vi khách thể: Đề tài nghiên cứu 80 người cai nghiện ma túy, 10 nhân viên, 02 lãnh đạo của Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi về thời gian: Từ tháng 01 /2015 đến 6/2016 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ thực trạng quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng, rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như các nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng; các yếu tố ảnh hưởng cũng như hệ thống chính sách xã hội đối với khách thể này. 5.1 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp của người cai nghiện tại Trung tâm, dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi cho người giám hộ người cai nghiện, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên. Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế từ Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý được gửi và điều trị tại Trung tâm nên có thể quan sát người cai nghiện thông qua các tri giác như: nghe; nhìn và tiếp xúc trực tiếp với người cai nghiện hàng ngày. Từ đây có thể nắm bắt được tình trạng chăm sóc, 10 điều trị phục hồi chức năng của người cai nghiện ma tuý cải thiện như thế nào, kết quả đạt được ra sao. Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện 3 cuộc phỏng vấn sâu của ba nhóm làm việc trực tiếp với người cai nghiện ma tuý tại các phòng chức năng của Trung tâm 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đề tài có sử dụng một số tài liệu như Nghị định, chính sách, sách, báo, thông tin trên internet, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài. * Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phương pháp này để tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu 80 người cai nghiện ma tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng. * Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu đối với 10 nhân viên QLTH và 02 lãnh đạo tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng. 6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý nói riêng và lý luận về quản lý trường hợp, về chính sách xã hội đối với người cai nghiện ma tuý nói chung. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý. Nghiên cứu sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu quản lý trường hợp trong trợ giúp người cai nghiện ma túy như: các khái niệm, nguyên tắc, đặc 11 điểm cơ bản của quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. Kết quả nghiên cứu lý luận của luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận cơ bản của quản lý trường đối với người cai nghiện ma túy. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng về vai trò của nghề CTXH, các nhân viên CTXH (nhân viên Công tác xã hội), cũng như vai trò của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH trong hoạt động hỗ trợ người cai nghiện ma túy. Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý là việc làm cần thiết để trợ giúp người cai nghiện ma tuý được sự trợ giúp từ các nguồn lực khác nhau, giúp cho người cai nghiện ma tuý vượt qua được những khó khăn, giúp nối kết các dịch vụ như: y tế; giáo dục; chăm sóc; hòa nhập cộng đồng … Giúp cho nhân viên Công tác xã hội nói riêng và các ngành khác nói chung hiểu biết thêm về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo dành cho người làm quản lý trường hợp, gia đình người cai nghiện ma túy, người nghiện ma túy. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm 3 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý Chương 2: Thực trạng về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng Chương 3: Biện pháp nâng cao, hiệu quả quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma tuý từ thực tiễn Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma tuý tỉnh Lâm Đồng 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY 1.1. Một số khái niệm và đặc điểm người cai nghiện ma túy 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1. 1. Khái niệm ma túy Hiện có nhiều loại định nghĩa khác nhau về ma tuý. Nhưng nhìn chung khi nói tới ma tuý là nói tới các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể ( bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt...) nó sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và tâm sinh lý người đó. Nếu lạm dụng ma tuý, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng, cho gia đình và cộng đồng. Luật phòng, chống ma tuý của Việt Nam tại điều 2 đã đưa ra một số định nghĩa về ma tuý hoặc có liên quan đến khái niện ma tuý như sau: Chất ma tuý là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh sách các danh mục do Chính phủ ban hành. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với người sử dụng. Tiền chất là các chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất ma tuý được quy định do chính phủ ban hành. Thuốc gây nghiện, hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong danh mục do Bộ Y tế do chính phủ ban hành. Theo Chương trình Kiểm soát Ma tuý Quốc tế Liên hợp quốc: Ma tuý là chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp khi thâm nhập vào cơ thể con người, 13 sẽ gây tác dụng làm thay đổi trạng thái, ý thức, trí tuệ, tâm trạng của người đó. Nếu dùng lặp lại nhiều lần sẽ làm cho người đó bị lệ thuộc vào nó, lúc đó gây tổn thương và nguy hại cho cá nhân và cộng đồng. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27/11/2015, đã quy định các tội phạm về ma tuý. Theo đó, ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cây côca, lá, hoa, quả cây cần sa, lá cô ca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, các chất ma tuý khác ở thể lỏng, thể rắn. Từ quy định của Liên Hợp Quốc và pháp luật Việt Nam ta có thể hiểu: ma tuý là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó. Nếu lạm dụng ma tuý, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng. 1.1.1.2. Khái niệm nghiện ma túy Theo Hiệp hội Tâm lý học Hoa kỳ (APA): Nghiện là các hội chứng gồm tăng liều ma túy để có tác dụng mong muốn, sử dụng ma túy để giảm hội chứng thiếu thuốc, không có khả năng giảm liều hoặc dừng ngừng sử dụng ma túy, và tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù biết nó có hại cho bản thân và những người khác.[ APA Science Policy News, July 2008] Viện nghiên cứu quốc gia Hoa kỳ về lạm dụng ma túy (NIDA): Nghiện là một bệnh não mạn tính, tái phát làm cho người nghiện buộc phải tìm và sử dụng ma túy, bất chấp các hậu quả đối với họ và những người xung quanh. [Alcohol, Other drugs and Health: Current Evidence, May 2015] Theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020: Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan