Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm nuôi dưỡng và bả...

Tài liệu Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm nuôi dưỡng và bảo trợ trẻ em tam bình, thành phố hồ chí minh

.PDF
109
715
103

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ THU THỦY QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG VÀ BẢO TRỢ TRẺ EM TAM BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ HẠNH NGA HÀ NỘI - 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đỗ Hạnh Nga - Trƣởng Khoa Công tác xã hội Trƣờng Đại học xã hội và nhân văn. Những số liệu, kết quả nêu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI ............................................................................................... 8 1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................................. 8 1.2. Trẻ mồ côi ......................................................................................................... 12 1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi ..... 22 1.4. Mục đích, vai trò và nhiệm vụ cơ bản của quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi .............................................................................................................................. 26 1.5. Các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ của nhân viên quản lý trƣờng hợp đối với trẻ mồ côi ...................................................................................................... 26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƢỠNG VÀ BẢO TRỢ TRẺ EM TAM BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ..... .29 2.1.Vài nét về Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. .................... 29 2.2. Thực trạng về trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................... 32 2.3. Quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 46 2.4. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm .................................................................................................................. 55 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƢỠNG VÀ BẢO TRỢ TRẺ EM TAM BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 65 3.1. Tăng cƣờng khả năng phát triển, giải quyết vấn đề của trẻ em mồ côi tại Trung tâm ............................................................................................................................. 65 3.2. Đảm bảo đủ nguồn nhân lực và nâng cao kỹ năng của nhân viên công tác xã hội trong quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm ................................ 67 3.3. Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các tổ chức xã hội và các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan liên quan làm công tác bảo vệ trẻ em .............. 71 3.4. Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác chăm sóc trẻ mồ côi .......... 72 3.5. Giải pháp huy động nguồn lực ........................................................................... 74 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU CÁC BIỂU Trang Biểu đồ 2.1: Phân bố thời gian hoạt động, công việc ............................................... 31 Biểu đồ 2.2: Số lƣợng trẻ mồ côi tiếp nhận hàng tháng ............................................ 33 Biểu đồ 2.3: Trẻ em đƣợc tiếp nhận vào trung tâm từ các tỉnh, thành phố ............... 33 Biểu đồ 2.4: Phân bố giới tính trẻ mồ côi tại Trung tâm .......................................... 34 Biểu đồ 2.5: Phân bố trẻ mồ côi theo độ tuổi ............................................................ 34 Biểu đồ 2.6: Mức độ dinh dƣỡng trẻ đƣợc đáp ứng .................................................. 37 Biểu đồ 2.7: Nguồn nƣớc sử dụng ăn uống, sinh hoạt .............................................. 37 Biểu đồ 2.8 :Các vấn đề thƣờng nói chuyện với trẻ ................................................. 40 Biểu đồ 2.9 : Mức độ khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội .................. 42 Biểu đồ 2.10: Mức độ trẻ tự tin, thoải mái sau khi nói chuyện ................................. 51 Biểu đồ 2.11: Nhận xét mức độ hiệu quả của việc quản lý trƣờng hợp tại trung tâm….. ....................................................................................................................... 54 Biểu đồ 2.12: Khả năng đáp ứng yêu cầu công việc đƣợc giao ................................ 54 Biểu đồ 2.13: Xử lý khi gặp trƣờng hợp phức tạp .................................................... 57 Biểu đồ 2.14: Mức độ hiểu rõ vai trò của nhân viên đối với việc quản lý với trẻ mồ côi .............................................................................................................................. 58 Biểu đồ 2.15: Ý định tiếp tục làm công việc hiện tại ............................................... 59 Biểu đồ 2.16: Chế độ phụ cấp đối với cán bộ, nhân viên ......................................... 59 Biểu đồ 2.17: Tỷ lệ nhân viên đã từng qua đào tạo, tập huấn về QLTH .................. 61 Biểu đồ 2.18: Tỷ lệ đƣợc đào tạo qua các cấp độ ..................................................... 62 Biểu đồ 2.19: Mức độ đánh giá về khả năng quản lý trƣờng hợp ............................. 62 Biểu đồ 2.20: Nguồn hỗ trợ vật chất ......................................................................... 63 CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tình trạng học tập của trẻ ......................................................................... 35 Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá về không gian nhà ở tại Trung tâm ................................ 38 Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở tại Trung tâm ............ 39 Bảng 2.4: Mức độ nói chuyện và tâm sự với trẻ ...................................................... 40 Bảng 2.5: Phân bố sức khỏe trẻ mồ côi tại Trung tâm .............................................. 43 Bảng 2.6: Mức độ giải đáp các thắc mắc và trợ giúp của cấp trên và đồng nghiệp trong công việc ......................................................................................................... 60 Bảng 2.7: Mức độ hỗ trợ của các nguồn ................................................................... 64 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là mầm non tƣơng lai của đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Bác Hồ kính yêu của chúng ta khi còn sinh thời đã căn dặn chúng ta trong thƣ Ngƣời gửi học sinh nhân ngày khai trƣờng đầu tiên của nƣớc Việt Nam độc lập: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”. Để khẳng định vai trò quan trọng của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển cuộc sống tƣơng lai, tổ chức UNESCO của Liên Hợp quốc đã đƣa ra khẩu hiệu nổi tiếng: "Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”. Trẻ em dễ bị tổn thƣơng do những tác động của môi trƣờng sống nên rất cần đƣợc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Để tồn tại và phát triển, cũng nhƣ bảo đảm quyền, thực hiện đƣợc bổn phận, trẻ em cần đƣợc bảo đảm các nhu cầu cơ bản, đồng thời tránh đƣợc những nguy cơ làm tổn hại đến trẻ em. Theo số liệu thống kê gần đây, ở Việt Nam có khoảng 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có khoảng 176.000 trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi. Đây là những đối tƣợng xã hội không chỉ là nỗi bất hạnh của bản thân các em mà còn là nỗi đau xót của gia đình, ngƣời thân và là gánh nặng cho xã hội, cộng đồng. Trong đó có 88.000 em không còn nơi nƣơng tựa, hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn và Nhà nƣớc đã giải quyết trợ cấp xã hội thƣờng xuyên khoảng 60.000 em và số còn lại do họ hàng, cộng đồng cƣu mang hoặc đƣợc nhận làm con nuôi [3], [12]. Hiện nay, sự gia tăng về số lƣợng trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi làm nảy sinh hàng loạt vấn đề về sức khỏe - y tế, ăn mặc, đi lại, học hành và các nhu cầu vật chất, tinh thần khác, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của Nhà nƣớc và cộng đồng xã hội. Do đó, việc chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em cần 1 đƣợc nghiên cứu, tiếp cận nhƣ là một vấn đề xã hội với hàng loạt nội dung quan trọng, cấp bách chứ không chỉ ở góc độ nhân đạo và một hiện tƣợng xã hội. Trẻ mồ côi là nhóm trẻ đặc thù của công tác xã hội, là nhóm trẻ dễ bị tổn thƣơng và chịu nhiều thiệt thòi. Nhiều mô hình chăm sóc, giáo dục trẻ mồ côi đã hình thành để giúp các em có một gia đình thay thế nhƣ: trung tâm bảo trợ xã hội, mái ấm, nhà tình thƣơng… Việc chuẩn bị cho trẻ mồ côi bƣớc vào cuộc sống, thực chất là quá trình đào tạo để hình thành kỹ năng sống và phát triển nhân cách toàn diện. Công tác xã hội với trẻ em là việc tìm hiểu vấn đề trẻ em đang gặp phải, tìm ra nguyên nhân và khả năng giải quyết vấn đề thông qua gia đình, chính sách của nhà nƣớc và sự hỗ trợ của cộng đồng. Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm đƣợc giao nhiệm vụ tiếp nhận, nuôi dƣỡng, giáo dục và chữa bệnh cho trẻ mồ côi bị bỏ rơi, con đối tƣợng xã hội, trẻ khuyết tật bại não, bại liệt. Nguồn trẻ vào Trung tâm gồm 3 đối tƣợng khác nhau: Trẻ là con của các đối tƣợng xã hội, lang thang xin ăn; Trẻ sơ sinh mồ côi, bị bỏ rơi; Trẻ bị khuyết tật, nhiễm chất độc màu da cam. Do đặc thù của bản thân và môi trƣờng sống, trẻ mồ côi ở các trung tâm nuôi dƣỡng trẻ mồ côi vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi và sự phát triển về trí tuệ cũng nhƣ nhân cách của các em gặp rất nhiều trở ngại khi tiếp xúc với cộng đồng và nhƣ trong tƣơng quan riêng của các em. Thực tế, Trung tâm hiện nay đang quản lý một số lƣợng lớn trẻ em mồ côi, trong khi đó số lƣợng ngƣời quản lý và chăm sóc những trẻ em này còn rất hạn chế. Xuất phát từ những thực tế nói trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng và Bảo trợ Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng nhiều chƣơng trình chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ mồ côi nói riêng. Ở Việt Nam, những năm gần đây đã có nhiều bài viết, nghiên cứu khoa học về quyền trẻ em. 2 Tài liệu “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” của Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội và UNICEF. Nghiên cứu“Đánh giá nhu cầu giáo dục của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” của Bùi Thế Hợp, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Đánh giá nhu cầu giáo dục của các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc ra quyết định, các chiến lƣợc, chƣơng trình và kế hoạch hành động đáp ứng nhu cầu đƣợc học tập của các trẻ em này. Qua khảo sát nhu cầu giáo dục của trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa cho thấy đa số các trẻ em này có mong muốn học nghề và đi làm sớm trƣớc khi học hết Trung học cơ sở hoặc học bổ túc văn hóa, đồng thời học nghề hoặc đi làm. Rất ít trẻ mong muốn học hết phổ thông và học lên. Nguyên nhân chính là do sự thiếu chỗ dựa về tinh thần và vật chất. Mức trợ cấp hiện thời hoàn toàn không đảm bảo điều kiện tối thiểu cho việc học tập của các em. Đề tài“Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong Trung tâm bảo trợ Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” của Nguyễn Văn Nam năm 2014. Tìm hiểu thực trạng khả năng hòa nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi ở Trung tâm Bảo trợ xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc. Phân tích những yếu tố tác động đến khả năng hòa nhập cộng đồng của các em, đồng thời chỉ ra những vai trò cơ bản của nhân viên Trung tâm trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho các em. Xây dựng kế hoạch và đƣa ra những biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm Bảo trợ xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc. Tài liệu “Quản lý trường hợp bảo vệ trẻ em”, Nguyễn Quốc Phong. Tài liệu đã nêu lên những nội dung cơ bản của việc quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em nói chung: thế nào là quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em? Các đối tƣợng trẻ em? Các bƣớc tiến hành quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em, mục đích của việc quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em. Tài liệu “Một cách tiếp cận quản lý ca trong công tác xã hội”. Bài trình bày cho Hội thảo về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Hạ Long, Việt Nam, 3/4/2010. Bài trình bày nêu lên khái niệm, giá trị và các nguyên tắc của công tác xã hội nói chung và quản lý trƣờng hợp nói riêng. Trong đó đi sâu vào việc tiếp cận 3 “lấy thân chủ làm trọng tâm” trong việc quản lý ca công tác xã hội và coi đây là một mô hình hợp tác trong việc cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Đề tài “Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay” đƣợc tác giả Vũ Dũng và cộng sự thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trẻ em lang thang, cơ nhỡ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống từ nhu cầu vật chất đến nhu cầu tinh thần. Khó khăn lớn nhất của các em là khó khăn về học tập, thứ hai là về nhà ở. Các em chƣa tự tin vào khả năng của bản thân đối với sự thích ứng của cuộc sống. Khi các em chƣa tự tin thì sự thích ứng với cuộc sống cũng gặp nhiều khó khăn. Đề tài luận án tiến sĩ Tâm lí học “Tự đánh giá của trẻ tại các trung tâm bảo trợ xã hội ở Thành phố Hồ Chí Mnh” của tác giả Bùi Hồng Quân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số trẻ tại các trung tâm bảo trợ xã hội tự đánh giá chƣa phù hợp và có xu thế tự đánh giá cao hơn. Trẻ tại các trung tâm bảo trợ xã hội tự đánh giá bản thân ở mức trung bình. Có sự khác biệt về mức độ tự đánh giá giữa các nhóm trẻ đƣợc so sánh: nhóm trẻ ở các trung tâm khác nhau; nhóm trẻ có xếp loại học lực khác nhau. Trẻ em mồ côi là một trong những đối tƣợng có hoàn cảnh đặc biệt và luôn nhận đƣợc sự quan tâm của xã hội. Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tôi nhận thấy trẻ em mồ côi là nhóm đối tƣợng đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình, đề tài, báo cáo, bài viết khác nhau nghiên cứu về các đối tƣợng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, trong đó có đối tƣợng là trẻ em. Tuy nhiên các nghiên cứu này chƣa đi sâu vào phƣơng pháp quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em tại các trung tâm này. Nhƣng trong thực tế, quản lý trƣờng hợp là một trong những biện pháp hiệu quả trong công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi và trong thực tế thì hoạt động này tại trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình cũng đã chứng minh đƣợc hiệu quả của nó. Tuy vậy tiếp nhận từ góc nhìn công tác xã hội đối với nhóm trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em bị bỏ rơi đang sinh sống, học tập, lao động tại các Trung tâm Bảo trợ Xã hội thì hầu nhƣ chƣa có công trình nghiên cứu chính thức nào 4 đề cập tới. Đây là một trong những lý do chính tôi tập trung nghiên cứu về “Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả công tác quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số lý luận về trẻ em và trẻ em mồ côi, lý luận về quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài - Quản lý trƣờng hợp đối với trẻ mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu và đánh giá hoạt động quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh. - Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu từ 2013 - 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 5 Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp sử dụng các tài liệu sẵn có: Để có số liệu cụ thể về vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu liên quan đến vấn đề trẻ mồ côi, từ đó làm rõ nhiều khía cạnh của vấn đề quản lý trƣờng hợp với trẻ mồ côi và đƣa ra những đánh giá đúng, khách quan, phù hợp với đề tài nghiên cứu 5.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu và các tài liệu về trẻ mồ côi, dựa vào các thông tin thu thập đƣợc, nhà nghiên cứu tiến hành lập kế hoạch trợ giúp đối tƣợng, phân tích, đánh giá những nguồn lực thực hiện để giúp đối tƣợng lựa chọn vấn đề ƣu tiên giải quyết - Phỏng vấn sâu: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, nhân viên công tác xã hội, ngƣời giáo dục, ngƣời chăm sóc và trẻ mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh. 5.2.3. Điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra khách thể nghiên cứu nhằm thu thập thông tin để làm rõ thực trạng nhu cầu hỗ trợ từ các chính sách, dịch vụ đối với trẻ em mồ côi. - Quan sát: Trong quá trình nghiên cứu và thu thập thông tin, chúng tôi luôn sử dụng phƣơng pháp quan sát để thu thập thêm thông tin, đồng thời kiểm tra độ chính xác của thông tin qua quan sát đời sống và thái độ của ngƣời đƣợc điều tra. Thông qua quan sát các hoạt động của nhân viên công tác xã hội, ngƣời giáo dục, ngƣời chăm sóc và đời sống trẻ mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh để thu thập thêm thông tin, góp phần xác minh tính chính xác của thông tin. 5.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Sau khi kết thúc khảo sát, chúng tôi tiến hành thống kê và xử lý kết quả từ phiếu điều tra. Các số liệu thu thập đƣợc phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả phân tích định tính đƣợc sử dụng để hỗ trợ và minh họa cho kết quả của nghiên cứu định lƣợng. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài vận dụng kiến thức công tác xã hội cũng nhƣ tiến trình quản lý trƣờng hợp với trẻ em mồ côi. Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích quản lý trƣờng hợp đối với trẻ mồ côi từ thực tiễn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu, tìm tài liệu, tìm hiểu thực tế, nhà nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết trong công tác xã hội vào thực tiễn, có sự hiểu biết sâu sắc về đặc điểm tâm lý, sinh lý, nhu cầu của trẻ mồ côi. Từ đó, giúp nhà nghiên cứu nắm vững kiến thức, kỹ năng và có nhiều kinh nghiệm cho những nghiên cứu tiếp theo. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó giúp Ban Giám đốc tại Trung tâm có những giải pháp tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất và các hoạt động của trung tâm phù hợp hơn. Ngoài ra các nhà hoạch định chính sách có thêm góc nhìn về thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm, để đƣa ra những điều chỉnh về chế độ chính sách, bồi dƣỡng nguồn nhân lực phù hợp hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài các phần nhƣ: mục lục, danh mục, các bảng, hình vẽ, mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng. Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, tp.Hồ Chí Minh. Thuận lợi, khó khăn. Chƣơng 3: Các giải pháp bảo đảm thực hiện việc quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI 1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu 1.1.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái Lý thuyết sinh thái nhấn mạnh rằng, hành vi và sự phát triển của con ngƣời là hệ quả của chuỗi các tƣơng tác giữa các lớp cắt của môi trƣờng. Nói cách khác, thuyết sinh thái là hệ quả của một chuỗi hệ thống chỉ sự tác động mà các tổ chức, các chính sách, các cộng đồng và các nhóm ảnh hƣởng lên cá nhân. Hệ thống có thể mang tính vật chất, cơ học, sinh động và xã hội, hoặc kết hợp những yếu tố này. Lý thuyết sinh thái là tập hợp con của lý thuyết hệ thống. Có thể định nghĩa ba cấp độ hệ thống nhƣ sau: - Cấp vi mô: Hệ thống này đề cập đến một cá nhân và kết hợp các hệ thống sinh học, tâm lý và xã hội tác động lên cá nhân ấy. - Cấp trung mô: Hệ thông này đề cập đến nhóm nhỏ ảnh hƣởng đến cá nhân nhƣ gia đình, nhóm làm việc và những nhóm xã hội khác - Cấp vĩ mô: Hệ thống này nói đến các nhóm và những hệ thống lớn hơn gia đình. Bốn hệ thống vĩ mô quan trọng tác động đến cá nhân là các tổ chức, các thiết chế, cộng đồng và nền văn hóa Đối với những trẻ mồ côi, các em sống trong môi trƣờng thiếu tài nguyên. Do đó, sự phát triển thể chất, xã hội, tình cảm và việc thực hiện chức năng sẽ bị ảnh hƣởng. Đồng thời, các em còn gặp phải những căng thẳng trong cuộc sống, có hành vi đối phó không phù hợp do thiếu mạng lƣới hỗ trợ xã hội (bạn bè, ngƣời thân, láng giềng, bạn đồng nghiệp...). Những trẻ mồ côi khi trƣởng thành cũng có nhiệm vụ là tìm cho mình một chỗ đứng trong xã hội, để đƣợc mọi ngƣời nể trọng và đạt đƣợc cảm giác ổn định về bản thân. Thực hiện đƣợc điều này, bên cạnh sự giúp đỡ từ những ngƣời xung quanh, chính bản thân các em cũng phải nỗ lực rất nhiều. Do đó, cần đánh giá đúng vấn đề của trẻ mồ côi để lên kế hoạch can thiệp, cần xem xét tác động hỗ tƣơng giữa trẻ mồ côi với môi trƣờng sống để có những nhận định 8 chính xác. Từ đó, nhân viên công tác xã hội có các biện pháp phù hợp để giúp trẻ mồ côi hòa nhập cộng đồng. Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh là một hệ thống bao hàm các thành tố nhƣ cán bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc, nhân viên cấp dƣỡng, cơ sở vật chất, nội quy. Các thành tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi tại trung tâm nằm trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của Thành phố Hồ Chí Minh. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow Abraham Maslow là nhà tâm lý học nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của con ngƣời vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào, để một cá nhân hƣớng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần. Theo thuyết nhu cầu của A.Maslow thì các nhu cầu cơ bản của con ngƣời đƣợc hình thành trong một hệ thứ bậc các nhu cầu. A.Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con ngƣời thành 5 cấp bậc: - Nhu cầu cơ bản: Nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu cơ thể hoặc nhu cầu sinh lý, bao gồm các nhu cầu cơ bản của con ngƣời nhƣ ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con ngƣời thoải mái, đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con ngƣời. - Nhu cầu về an toàn, an ninh: Khi con ngƣời đƣợc đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa. Khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu đƣợc kích hoạt. Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Nhu cầu này thƣờng đƣợc khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, đƣợc sống trong những nơi an ninh đảm bảo, trong xã hội có pháp luật, có nhà cửa để ở. - Nhu cầu về xã hội: Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp nhƣ: việc tìm kiếm, kết bạn, tìm ngƣời yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc,... A.Maslow nhấn mạnh rằng, nếu nhu cầu này không đƣợc thỏa mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh. Trẻ mồ côi cũng rất muốn đƣợc hòa nhập vào cộng đồng, đƣợc tới trƣờng học tập, vui chơi cùng bạn 9 bè nhƣ những trẻ bình thƣờng khác. Mỗi giai đoạn của cuộc đời trẻ đều có những hoạt động chủ đạo có tính chất quyết định trực tiếp đến việc hình thành tâm lý. Vui chơi, học tập và giao lƣu bạn bè đều là những hoạt động chủ đạo của trẻ, do đó nếu những nhu cầu xã hội đƣợc đáp ứng thì các em sẽ có điều kiện phát triển bình thƣờng về trí não cũng nhƣ tâm lý. - Nhu cầu đƣợc quý trọng: Nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu tự trọng vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu đƣợc ngƣời khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Các em luôn mong muốn đƣợc mọi ngƣời tôn trọng, thay đổi sự kỳ thị, không phân biệt đối xử, không phán xét đến hoàn cảnh của các em. - Nhu cầu đƣợc thể hiện mình: đây là nhu cầu đƣợc sử dụng hết khả năng, tiềm tàng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt đƣợc các thành quả trong xã hội. Trẻ mồ côi cũng mong muốn có đƣợc một vị trí trong xã hội, đƣợc thực hiện những vai trò với tƣ cách là thành viên của xã hội. Các em không chỉ khao khát đến trƣờng để học chữ, vui chơi cùng bạn bè, mà còn muốn thông qua học hành để khẳng định bản thân mình, để đƣợc ngƣời khác tin tƣởng cũng nhƣ những trẻ bình thƣờng khác. 1.1.2. Thuyết nhận thức - hành vi Mọi hành vi đều xuất phát từ sự nhận thức của con ngƣời. Nhận thức đúng sẽ dẫn tới hành vi đúng và ngƣợc lại, nhận thức chi phối hành vi. Vì vậy, để thay đổi hành vi, chúng ta phải thay đổi nhận thức. Để thay đổi hành vi, nhân viên công tác xã hội cần tiến hành trò chuyện, động viên các em, đồng thời đƣa ra những lời khuyên hữu ích. Phƣơng pháp trị liệu hành vi trong công tác xã hội có mục đích làm cho đối tƣợng cải thiện đƣợc các chức năng cần có trong sinh hoạt hàng ngày, làm tăng các hành vi mong muốn, đồng thời giảm thiểu các hành vi không cần thiết. Quá trình quan sát hành vi của đối tƣợng sẽ làm rõ vấn đề và hoàn cảnh môi trƣờng sống của thân chủ, tạo điều kiện đƣa ra các phƣơng pháp hỗ trợ, kỹ thuật hỗ trợ thích hợp. 1.1.3. Thuyết vai trò 10 Thuyết vai trò ra đời với sự đóng góp lớn của các nhà xã hội học và tâm lý học (Strean, 1971, Davis, 1986). Thuyết vai trò đƣợc đánh giá là phƣơng pháp tiếp cận hiệu quả đối với việc hiểu biết con ngƣời và xã hội. Thuyết cho rằng mỗi cá nhân chiếm giữ các vai trò nào đó trong xã hội, tƣơng ứng với các vị trí đó là các vai trò. Vai trò chỉ ra cụ thể cách thức nhằm đạt đƣợc mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cũng chỉ ra những nội dung hoạt động cần thiết đòi hỏi trong một bối cảnh, một tình huống nhất định. Khi con ngƣời thực hiện tốt các vai trò của mình thì sẽ đem lại những mặt tích cực, nhƣ sự tự tin, niềm vui, niềm phấn khởi, phát huy khả năng của bản thân mình, ngƣợc lại, con ngƣời sẽ có thể bị dẫn đến mơ hồ vai trò, xung đột vai trò, sự sợ hãi vai trò, từ đó ảnh hƣởng tiêu cực lên những hệ thống liên quan. Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu, tác giả nhận thấy mỗi bộ phận tại trung tâm bao gồm cán bộ quản lý trung tâm, cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em và bản thân trẻ có những vai trò nhất định. Mỗi một vai trò thể hiện qua những công việc, nhiệm vụ cụ thể. Đối với cán bộ quản lý, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, quản lý các hoạt động của Trung tâm qua công việc nhƣ lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá... những cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em và các em đang sinh sống tại Trung tâm. Ngoài ra, cán bộ quản lý còn thực hiện báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm với Phòng Bảo trợ Xã hội và các phòng; ban chuyên môn của Sở Lao động - Thƣơng binh & Xã hội cũng nhƣ công tác đối ngoại với các tổ chức tài trợ khác. Đối với cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ, các vai trò của một nhân viên nhƣ vai trò là ngƣời “mẹ” quán xuyến, hƣớng dẫn, đốc thúc các em thực hiện quy chế, nội quy của Trung tâm; là ngƣời “thầy” dạy dỗ, uốn nắn những thói quen hàng ngày; là ngƣời “bạn” luôn quan tâm, chia sẻ, động viên các em. Bên cạnh đó còn có vai trò của một nhân viên Công tác xã hội khi thực hiện các công việc hỗ trợ xác định nhân thân, kết nối tạo việc làm, giám hộ/biện hộ cho các em khi cần thiết. Đối với các em, các em lớn có vai trò hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ học hành các em nhỏ hoặc những em mới đến. Các em nhỏ có vai trò “mách”, bảo ban khi các bạn vi phạm nội quy. 11 1.2. Trẻ mồ côi 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm trẻ em Khái niệm trẻ em đã đƣợc đề cập trong Tuyên bố Giơnevơ (1924) và Tuyên bố của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em (1959), Tuyên bố Thế giới về quyền con ngƣời (1968), và nhiều công ƣớc quốc tế khác. Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con ngƣời. Đó là những ngƣời chƣa trƣởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thƣơng, cần đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời. Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày càng có khả năng hội nhập xã hội với tƣ cách là những chủ thể tích cực, có ý thức, nhƣng cũng là đối tƣợng cần đƣợc gia đình và xã hội quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Theo điều 1 của Công ƣớc Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, "Trẻ em có nghĩa là ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp Luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn" [35,2] Theo các tài liệu từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005): Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi, trong giai đoạn đầu của sự phát triển con ngƣời. Đó là những ngƣời chƣa trƣởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thƣơng, cần đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời. Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày càng có khả năng hội nhập xã hội với tƣ cách là những chủ thể tích cực, có ý thức, nhƣng cũng là những đối tƣợng cần đƣợc gia đình và xã hội quan tâm, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục. Theo Luật Trẻ em của Việt Nam năm 2016, trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi. [34,1] Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thƣờng về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng (Khoản 1, Điều 3, Luật Trẻ em); Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm: trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; trẻ em 12 nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải lao động nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em vi phạm pháp luật (Điều 40, Luật Trẻ em). [34 ,5-6] Trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi Trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi là những trẻ em mà cả cha lẫn mẹ đã qua đời, không có họ hàng thân thích, hoặc là những trẻ em mà cha hoặc mẹ qua đời, ngƣời còn lại đã mất tích hoặc không có khả năng nuôi trẻ em; và trẻ em bị cha mẹ bỏ rơi không có sự chăm sóc của cha mẹ. Trẻ em đƣợc nhận làm con nuôi thƣờng không phải tất cả là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việc nhận con nuôi là một trong những biện pháp để hỗ trợ các em mồ côi. Theo luật pháp của Việt Nam, trẻ em mồ côi là ngƣời dƣới 16 tuổi mà cha, mẹ các em hoặc là đã qua đời hoặc là đã bỏ rơi các em, các em không có họ hàng thân thích. Trẻ em mồ côi cũng là những em mà cha hoặc mẹ đã qua đời và ngƣời còn lại mất tích hoặc không có khả năng nuôi trẻ. Khái niệm quản lý trường hợp Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý trƣờng hợp. Sau đây là một số định nghĩa về quản lý trƣờng hợp của các tác giả trên thế giới : - Luise Johnson (1995) cho rằng quản lý trƣờng hợp là sự điều phối các dịch vụ, trong quá trình này nhân viên xã hội làm việc với thân chủ để xác định dịch vụ cần thiết, tổ chức và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới thân chủ một cách hiệu quả (Social Work Practice, 1995). - Ballew and Mink (1996) nhấn mạnh vào đối tƣợng trợ giúp của quản lý trƣờng hợp “những ngƣời mà cuộc sống của họ không thỏa mãn hay không phong phú do gặp nhiều vấn đề cần sự trợ giúp cùng lúc của nhiều nơi giúp đỡ” [tr.3]. - Rapp et al (1992) nhấn mạnh phƣơng pháp can thiệp “hỗ trợ bệnh nhân tái nhận thức về các nguồn lực bên trong nhƣ sự thông minh, tài năng và khả năng giải quyết vấn đề ; thiết lập và thƣơng lƣợng các quy tắc làm việc và giao tiếp giữa bệnh nhân và các nguồn lực bên ngoài và biện hộ vận động các nguồn lực bên ngoài để tăng cƣờng tính liên tục, khả năng tiếp cận, tinh thần trách nhiệm và tính hiệu quả của những nguồn lực đó” [tr. 83]. 13 - “Đánh giá nhu cầu của thân chủ và gia đình thân chủ, sắp xếp, phối hợp, giám sát và biện hộ một gói nhiều dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu phức tạp của thân chủ cụ thể” (US National Association of Social Workers, 1992, tr. 5). Tóm lại, quản lý trường hợp là một quá trình trợ giúp của công tác xã hội, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu đối tượng (cá nhân, gia đình, xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp đối tượng tiếp cận với các nguồn lực để giải quyết vấn đề của họ một cách hiệu quả [15, tr 6]. Khái niệm quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi Từ các khái niệm trên, quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi đƣợc hiểu nhƣ sau: Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi là một hoạt động công tác xã hội nhằm trợ giúp cho trẻ em mồ côi phát triển đầy đủ về mặt thể chất, tâm lý và xã hội thông qua thực hiện các nhiệm vụ tiếp nhận thông tin đánh giá nhu cầu của trẻ, lập kế hoạch và triển khai kế hoạch, đánh giá trẻ em mồ côi. Trong phạm vi của đề tài, nhóm trẻ trong phạm vi nghiên cứu là những em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nƣơng tựa, bị bỏ rơi dƣới 18 tuổi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Trẻ em trong các cơ sở chăm sóc, giáo dục trẻ mồ côi, bị bỏ rơi Trung tâm bảo trợ xã hội và Làng trẻ mồ côi hiện đang là hai mô hình chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi nói riêng và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung phổ biến nhất ở Việt Nam. Nhìn chung, theo quy định của Luật Trẻ em tại Việt Nam, các Trung tâm Bảo trợ xã hội và Làng trẻ mồ côi có chức năng, nhiệm vụ là chăm sóc, quản lý, giáo dục các nhóm trẻ em dƣới đây: (1) Trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dƣỡng; (2) Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhƣng ngƣời còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng nuôi dƣỡng theo quy định của pháp luật; (3) Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp trung tâm chăm sóc, giáo dục trẻ có thể xét duyệt và tiếp nhận một số ít trẻ thuộc diện đối tƣợng: Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan