Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam ...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh hai bà trưng

.PDF
89
370
128

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : NGUYỄN THỊ LINH : A21169 : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : : : : TS. Nguyễn Thị Thúy Nguyễn Thị Linh A21169 Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2016 Thang Long University Libraty LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp – TS. Nguyễn Thị Thúy. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường mà còn là người chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người luôn nhiệt tình và tâm huyết mang đến cho sinh viên những kiến thức về chuyên môn và những bài học thực tế giúp chúng em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình. Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Linh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Linh Thang Long University Libraty MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................1 1.1. Các khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng ..............................................................1 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ....................................................................................1 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng......................................................................................2 1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .................3 1.1.4. Những dấu hiệu nhận biết của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .9 1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại..............10 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .....................................14 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ...................14 1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ........15 1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.....................16 1.2.4. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ......................22 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng ..........23 1.2.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trên thế giới và tại các ngân hàng thương mại trong nước ................................................................................................24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG ........................................................................................................................30 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ............................................................................................................................30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng .................................................................................30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng................................................................................................................31 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng đoạn 2012 – 2014 .....................................................................33 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ................................................................................38 2.2.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng .......................................................................38 2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng .................................................................................50 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ................................................58 2.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................58 2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................................60 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................60 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG ..................................................................................................................64 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ......................................................................64 3.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ............................................................65 3.3. Giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ..................................66 3.3.1. Cải thiện chính sách tín dụng ............................................................................66 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình tín dụng ..............................................69 3.3.3. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ......................................................72 3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................74 3.4. Một số kiến nghị ...................................................................................................75 3.4.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ..................................................................75 3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á ..........................76 KẾT LUẬN Thang Long University Libraty DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải CIC Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại RRTD Rủi ro tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả .................................................................................................................17 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ......................................................................................................33 Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ......................................................................................................34 Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ...................................................................................35 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ............................................................................................37 Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng .................................................................................................................38 Bảng 2.6. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn .......................................................................39 Bảng 2.7. Cơ cấu phân theo loại tiền ............................................................................40 Bảng 2.8. Cơ cấu theo tài sản đảm bảo .........................................................................41 Bảng 2.9. Nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................43 Bảng 2.10. Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn .....................................................................44 Bảng 2.11. Nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo ................................................................45 Bảng 2.12. Nợ quá hạn theo loại tiền ............................................................................46 Bảng 2.13. Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ ..................................................................47 Bảng 2.14. Nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................48 Bảng 2.15. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 – 2014............................................49 Bảng 2.16. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính ....................................................................54 Bảng 2.17. Tỷ trọng cho các chỉ tiêu phi tài chính........................................................54 Bảng 2.18. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tại chi nhánh Hai Bà Trưng ....55 Bảng 2.19. Mô hình xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ............................................................................................55 Bảng 3.1. Mục tiêu cho vay trong năm 2016 – Chi nhánh Hai Bà Trưng ....................64 Thang Long University Libraty DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng .................................................................................................................31 Sơ đồ 2.2. Mô hình quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng ......................................................................................................50 Sơ đồ 2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng .....................................................................53 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ngày nay, xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo cơ hội cho các ngân hàng trong việc mở rộng kinh doanh. Về mặt địa lý, xu hướng này giúp cho các ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng tại môi trường kinh tế trong nước vì có nhiều sự lựa chọn đầu tư tốt hơn tại môi trường quốc tế. Mặc dù môi trường kinh doanh toàn cầu mở ra cho ngân hàng nhiều cơ hội và học hỏi được những công nghệ quản lý từ các ngân hàng khác ở các nước phát triển nhưng cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính toàn cầu lại tạo ra một thị trường tài chính khắc nhiệt hơn rất nhiều vì mục tiêu lợi nhuận. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào có thể tồn tại được nếu không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò quyết định tới sự sống còn của các ngân hàng. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền là phương tiện thanh toán chủ yếu trong tất cả các mối quan hệ kinh tế, nền kinh tế hàng hoá càng phát triển bao nhiêu thì tốc độ quay vòng của đồng tiền càng nhanh bấy nhiêu. Bản thân mỗi chủ thể kinh tế không thể tự đáp ứng được nhu cầu về vốn của mình mà họ phải dựa vào các chủ thể kinh tế khác đặc biệt là các tổ chức tín dụng thông qua quan hệ tín dụng mới có thể đáp ứng được nhu cầu vốn của mình. Chính vì thế, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM đặc biệt là ở Việt Nam. Đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng và giúp các ngân hàng phát triển một cách vững mạnh. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất của các ngân hàng do hoạt động này có mang lại hiệu quả cao hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Tình hình nền kinh tế phát triển hay nhu cầu của khách hàng lớn thì hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả cao và ngược lại…. Nền kinh tế thế giới đã cho thấy nhiều sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng thương mại bắt nguồn từ rủi ro tín dụng như sự sụp đổ của ngân hàng Lehman Brothers,.... Do đó, bên cạnh việc phát triển và đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại cần phải luôn chú trọng đến việc hạn chế các rủi ro tín dụng. Hạn chế rủi ro tín dụng một cách triệt để luôn là một câu hỏi lớn đối với các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ thực tiễn trên và thực tế hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á em thấy việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro và đưa ra các giải pháp cải thiện quản trị rủi ro tín dụng là vô cùng cần thiết. Vì vậy, với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng, em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Thang Long University Libraty cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian qua. Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Phạm vi Nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát dựa trên những số liệu mà ngân hàng cung cấp. So sánh đề tài sử dụng số liệu qua các báo cáo thống kê của ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng, cho phép đưa ra các nhận xét để đề xuất phương án phù hợp. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng Chương 3: Giải pháp cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Các khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng do khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi theo hợp đồng tín dụng cho ngân hàng. (Nguồn: Phan Thị Thu Hà (2011), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Giao thông vận tải) Theo văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phong để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Theo Thomas P.Fich: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người đi vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng. (Nguồn: Hồ Diệu (2012), “Quản trị ngân hàng”, NXB Thống Kê, 2012, trang 194). Tóm lại, rủi ro tín dụng là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng. Trong kinh doanh ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, các ngân hàng đều tiến hành phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có đủ khả năng thực hiện phân tích tín dụng chính xác. Do vậy, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi, là khách quan. Rủi ro tín dụng có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại trừ. Vì vậy, rủi ro tín dụng dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra dưới mức tỷ lệ dự kiến (tỷ lệ rủi ro dự kiến phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và tình hình kinh tế trong từng thời kỳ) ngân hàng có thể coi đó là một thành công trong quản lý. 1 Thang Long University Libraty 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, chiến lược kinh doanh từng thời kỳ tại các NHTM. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro đạo đức: Là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao dịch diễn ra Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: Là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra. (Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2012), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê, trang 56) Căn cứ vào mức độ tổn thất: Rủi ro tín dụng được chia làm 2 loại: Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này là do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Thông thường ngân hàng thường lập kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là nguồn vốn thu từ nợ và lãi từ phía khách hàng. Nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì các kế hoạch này sẽ bị đình trệ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng, gia tăng chi phí cơ hội cho ngân hàng. Rủi ro mất vốn: Xảy ra khi khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ khoản nợ. Rủi ro này làm giảm sức mạnh tài chính của ngân hàng, suy giảm quy mô nếu gốc không trả được nợ, giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay không được thanh toán. (Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2012), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê, trang 56) Căn cứ theo đối tượng sử dụng, rủi ro tín dụng có thể chia thành 3 nhóm: Rủi ro khách hàng cá thể: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá nhân. Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với khách hàng là công ty tổ chức kinh tế, định chế tài chính. Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc gia, đối với hoạt động vay nợ, viện trợ. (Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2012), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê, trang 57) Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành: - Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn ra những phương án vay có hiệu quả để cho vay. 2 + Rủi ro đảm bảo: Phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan tới công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia làm 2 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. + Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Loại rủi ro này xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc hoạt động sử dụng vốn của khách hàng đi vay. + Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực, một ngành, hoặc trong cùng một vùng đại lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao. (Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2012), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê, trang 57) Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh giá sai về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai. Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này như: Việc giải ngân không đúng tiến độ, không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên, không dự báo được rủi ro tiềm năng. Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi cán bộ tín dụng không nắm được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính trong tương lai của khách hàng. (Nguồn: Lê Kim Ngọc (2012), “Quy định về rủi ro tín dụng theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN”, tapchitaichinh.vn) Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng, chia làm 2 nhóm là rủi ro tín dụng cá biệt và rủi ro tín dụng hệ thống. (Nguồn: Lê Kim Ngọc (2012), “Quy định về rủi ro tín dụng theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN”, tapchitaichinh.vn) 1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay luôn phải đối diện với rủi ro, khi thực hiện một hoạt động cụ thể, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh tài ba nào có thể dự đoán chính xác 3 Thang Long University Libraty các vấn đề xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền của khách hàng có thể bị thay đổi do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Có nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Vì vậy, rủi ro tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. 1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan - Môi trường tự nhiên Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu như thiên tai, lũ lụt, hạn hán,… gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp thủ công nghiệp. Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài sự kiểm soát của con người. Vì vậy, khi có thiên tai, dịch họa xảy ra, khách hàng của ngân hàng có nguy cơ bị tổn thất lớn, nguồn thu bị ảnh hưởng…Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng phải cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình. Rủi ro do những diễn biến bất lợi của môi trường tự nhiên là loại rủi ro bất khả kháng và khi xảy ra thường đem lại thiệt hại rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh và các ngân hàng tài trợ như thiệt hại về sản lượng sản xuất, nguyên vật liệu sản xuất,… - Môi trường pháp lý Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm những việc mình muốn, mình thích nhưng đều phải trong khuôn khổ pháp luật quy định. Kinh doanh ngân hàng là một trong những nghành chịu sự giám sát chặt chẽ nhất của pháp luật và chính phủ. Môi trường này tạo ra cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật càng quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết, đồng bộ thì sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng hơn do thỏa mãn lợi ích của hai bên. Ngược lại, nếu các yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động kinh tế đó khó có thể thực hiện trôi chảy. Bất cứ sự không tương xứng nào về mặt pháp luật nói riêng và môi trường pháp lý nói chung đều có thể đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro khi tham gia các quan hệ tài chính như rủi ro trong chiến lược kinh doanh…, và các quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi những rủi ro mà có thể dẫn tới tổn hại nghiêm trọng. Sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của các NHTM còn chưa hiệu quả khi rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại vẫn có dấu hiệu tăng lên. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Thanh tra 4 ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, vi phạm. (Nguồn: Lê Văn Mạnh (2012), “Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng”, tapchitaichinh.vn) - Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới sức mạnh tài chính của người đi vay và thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của một chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, người đi vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an toàn hơn do đó rủi ro tín dụng giảm. Ngược lại trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người đi vay có thể xấu đi do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho tăng vì khả năng tài chính của khách hàng giảm…, kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính, các nhân tố đảm bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân hàng. Khả năng thanh toán các khoản nợ bị yếu đi và từ đó rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên. Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm rủi ro tín dụng tại ngân hàng tăng lên vì tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, các khách hàng thường xuyên của ngân hàng có thể rơi vào tình trạng thua lỗ bất cứ lúc nào. Bên cạnh đó phải kể tới sự đầu tư quá nhiều vào một số ngành kinh tế như ngành công nghiệp và xây dựng,… khiến cho các ngành này có sự phát triển quá nóng. Bong bóng kinh tế hay sự tăng trưởng giả tạo, tăng trưởng không bền vững sẽ làm cho rủi ro tín dụng tăng lên ở những ngân hàng có tỷ trọng tín dụng cao ở những ngành kinh tế này. - Môi trường thông tin Trong các giao dịch tín dụng, sẽ là rất suôn sẻ và an toàn nếu các bên tham gia đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song thực tế luôn tồn tại một bên không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc những thông tin có được không liên tục và có độ tin cậy không cao. Do sự không cân xứng về thông tin như vậy nên trong nhiều trường hợp đã đặt ngân hàng vào tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng với điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây ra rủi ro cho ngân hàng. Ví dụ như việc ngân hàng đưa ra quyết định cho vay doanh nghiệp khi chưa nắm rõ mọi thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, phương án kinh doanh có khả thi hay không, môi trường làm việc, kinh nghiệm quản lý của cán bộ quản lý doanh nghiệp,… điều này sẽ dẫn đến rủi ro khách hàng không trả nợ đúng hạn, rủi ro mất vốn là rất lớn. Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh của ngân 5 Thang Long University Libraty hàng và khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra, họ không có đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ họ để khôi phục lại hoạt động kinh doanh, lấy nguồn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh nó rất khó khăn và phức tạp, nó thường do các nguyên nhân sau: Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng là không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích lại hết sức nặng nề, liên quan tới uy tín của cán bộ ngân hàng cũng như ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Ví dụ như khách hàng là doanh nghiệp vay vốn với mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng lại dùng vào việc trả nợ các khoản nợ đến hạn với nhà cung cấp khi mua tài sản cố định hay đầu tư vào việc mua cổ phiếu,… điều này gây thiệt hại mất vốn cho ngân hàng là vô cùng lớn, hoạt động kinh doanh ngân hàng không mang lại hiệu quả cao. Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các dự án, phương án đầu tư, SXKD của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí sản xuất, đầu tư và xác định các mức sản lượng sản xuất không phù hợp. Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, lợi nhuận của ngân hàng. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch Quy mô tài sản, nguồn vốn ít, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chính của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực việc ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán theo quy định của NHNN về tình hình doanh thu, chi phí phát sinh thực tế trong doanh nghiệp mình như ghi tăng lên hoặc giảm xuống những khoản doanh thu, chi phí không có thực làm cho ngân hàng không đánh giá được chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Từ đó dẫn đến việc khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính cho doanh nghiệp dựa trên các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng khoản vay tại ngân hàng và rủi ro tín dụng đối với các khoản vay này là 6 điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, các ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh của ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra, họ không có đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ họ để khôi phục lại hoạt động kinh doanh, lấy nguồn trả nợ cho ngân hàng. (Nguồn: Nguyễn Hồng Hải (2014), “Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng”, dankinhte.vn) 1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ ngân hàng Kiểm tra nội bộ ngân hàng được tiến hành nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Trong thời gian trước những năm 2010, công việc kiểm tra nội bộ các ngân hàng chỉ tồn tại về mặt hình thức do hoạt động của các ngân hàng vẫn còn tương đối ổn định vì tình hình nền kinh tế phát triển ổn định còn hiện nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng có rất nhiều biến động thì việc kiểm tra nội bộ ngân hàng được xem như là một hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh được cho cỗ xe tránh khỏi những ngã rẽ đầy rủi ro luôn thường trực trên những con đường. + Hạn chế về đạo đức và năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng Yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có câu nói rằng: “Hình ảnh của một ngân hàng có tiềm lực tài chính hùng mạnh được in vào đầu khách hàng bởi một nhân viên giao dịch tập sự”. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, nhân viên là bộ mặt, hình ảnh, lòng cốt của một ngân hàng. Trình độ chuyên môn, đạo đức, thái độ phục vụ,… của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đặc biệt, đạo đức của cán bộ ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Nếu cán bộ ngân hàng bắt tay cùng với khách hàng trong việc làm giả hồ sơ vay, nâng cao giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố để tăng số tiền giải ngân của ngân hàng thì rủi ro tín dụng ngân hàng gặp phải là rất lớn. Một cán bộ ngân hàng kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. Điều này mang lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng, 7 Thang Long University Libraty ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung, lợi nhuận ngân hàng nói riêng. (Nguồn: Lê Văn Đức (2012), “Đạo đức của cán bộ ngân hàng”, shs.com.vn) + Thiếu sự giám sát, quản lý các khoản sau khi cho vay Các ngân hàng thương mại có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định các dự án trước khi cho vay mà lới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay vốn nhằm tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng của khách hàng với ngân hàng để tìm ra các cơ hội cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát khoản vay của khách hàng vay vốn. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại làm phiền khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà các NHTM yêu cầu. + Sự hợp tác của các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để rồi cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay. Do vậy, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần hợp tác chặt chẽ với nhau để hạn chế rủi ro. Sự hợp tác này nảy sinh do nhu cầu quản trị rủi ro đối với cùng một khách hàng nhưng lại vay tiền ở nhiều ngân hàng khác nhau. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn tới việc nhiều ngân hàng cho vay cùng một khách hàng thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không loại trừ một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc rằng hiện nay hệ thống CIC chỉ mới cập nhật được thông tin của 130.000 khoản vay trên tổng số hơn 5 triệu khách hàng của các quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. (Nguồn: Nguyễn Văn Nguyên (2014), “Tầm quan trọng của CIC”, nhipcaudautu.vn) Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng + Giá cả các TSĐB biến động theo chiều hướng bất lợi, dẫn đến trường hợp giá cả thị trường của TSĐB giảm, không đủ bù đắp cho các khoản tín dụng khi rủi ro xảy ra. Sự biến động của TSĐB còn phụ thuộc vào đặc tính của tài sản là bất động sản, giấy tờ có giá,… và thị trường giao dịch các tài sản này. 8 + Khó định giá các tài sản dùng để đảm bảo tín dụng, điều này có thể do đặc tính của tài sản, do tài sản không phổ biến trên thị trường hay do giá trị của tài sản trên thị trường biến động nhanh có thể dẫn đến việc định giá TSĐB quá cao. + Tính khả mại của tài sản thế chấp, có nghĩa là tài sản gặp trở ngại khi tham gia thị trường. Điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng bởi khi khoản tín dụng gặp rủi ro thì có thể việc phát mại TSĐB không giúp thu hồi được giá trị khoản vay. + Tài sản đảm bảo gặp các tranh chấp về pháp lý như tranh chấp về giao dịch đảm bảo,… hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý TSĐB. (Nguồn: Nguyễn Hồng Hải (2014), “Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng”, dankinhte.vn) 1.1.4. Những dấu hiệu nhận biết của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: Dao động của các tài khoản mà đặc biệt giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh toán lương, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn. Các hoạt động cho vay: Mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột ngột tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động SXKD của khách hàng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn. Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn như vay ngắn hạn, phải trả người bán cho các hoạt động dài hạn như cho vay trung và dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất từ vốn vay, giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu. Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng: Rủi ro xảy ra khi khách hàng có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị điều hành độc đoán, hoặc ngược lại quá phân tán, việc lập kế hoạch không đầy đủ, quản lý có tính gia đình, có tranh chấp trong quá trình quản lý là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhóm dấu hiệu liên quan đến xử lý thông tin về tài chính kế toán của khách hàng: Nếu khách hàng có sự chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc số liệu chậm trễ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc những kết luận về phân tích tài chính cho thấy sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có, điều này cho thấy khách hàng có dấu hiệu rủi ro. 9 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan