SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
MÔÔT SỐ KINH NGHIÊÔM ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐÔÔNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT.
I. Phần mở đầu:
I.1. Lý do chọn đề tài.
Từ khi sinh ra đến sáu tuổi, trẻ luôn thích hoạt đô nô g, vâ ôn đô nô g tích cực.
Vâ nô đô nô g là sự chuyển đô nô g của cơ thể con người, trong đó có sự tham gia của
hê ô cơ, hê ô xương và sự điều khiển của hê ô thần kinh. Khi trẻ vâ ôn đô nô g, gân, cơ,
khớp cùng phối hợp vâ ôn đô nô g và phát triển. Do đó vâ ôn đô nô g có ý nghĩa đối với
sự phát triển thể lực và giúp cho hê ô thần kinh của trẻ phát triển. Trong đó nô ôi
dung chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng – giáo dục và bảo vê ô trẻ được kết hợp mô ôt
cách chă ôt chẽ, nhờ đó hiê ôu quả giáo dục được nâng lên. Trẻ học tốt khi trẻ có
mô ôt cơ thể khỏe mạnh. Hiê ôn nay, theo quan điểm tích hợp kết hợp với cách tiếp
câ nô phát triển, lấy trẻ làm trung tâm là mô hình giáo dục được áp dụng rô nô g rãi.
Bằng cách thức cung cấp định hướng mở, linh hoạt cho phép tổ chức các hoạt
đô nô g xoay quanh chủ đề bằng nhiều hình thức phối hợp mô tô cách tự nhiên qua
các hoạt đô nô g chơi trải nghiê ôm, khám phá, qua các hoạt đô nô g phát triển vâ ôn
đô nô g, âm nhạc, tạo hình, kể chuyê nô , đọc thơ, làm quen với đọc, viết, làm quen
với toán…các mă ôt thể chất, ngôn ngữ, nhâ ôn thức, thẩm mỹ, tình cảm, xã hô ôi ở
trẻ được phát triển mô ôt cách tổng thể. Trong những năm học qua tôi nhâ nô thấy
mô ôt vài cháu chưa thực sự hứng thú với giờ học, kết quả giờ học không cao chỉ
đạt 80%.
Để tạo hứng thú cho trẻ và làm cho không khí lớp học trở lên sinh đô nô g và
nhằm khơi dâ ôy niềm vui, niềm thích thú cũng như giúp cho trẻ yêu thích môn
học thể dục. Tôi đã tích lũy và xây dựng: “Mô ôt số kinh nghiê ôm để nâng cao chất
lượng hoạt đô nô g giáo dục thể chất” trong trường mầm non. Với mong muốn giúp
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
1
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
trẻ phát triển toàn diê ôn đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ trong lớp và nhờ vâ ôy
vốn kinh nghiê ôm của trẻ tăng dần.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Giúp trẻ phát triển một cách toàn diện cả về nhận thức và thể chất. Trẻ
tham gia hoạt động giáo dục thể chất tích cực và hứng thú hơn để đạt kết quả
cao.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối Lá trường MG Họa Mi
I.4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn cho phép tôi chỉ nghiên cứu đề tài trong phạm vi đô ô tuổi
lớp Lá, tại trường nơi mà tôi và trẻ được tham gia công tác , sinh hoạt hằng ngày.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp trực quan.
Phương pháp dùng lời.
Phương pháp thực nghiệm.
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lý luâ Ôn.
Trên cơ sở mục tiêu chung cho trẻ cuối lứa tuổi mẫu giáo, trên cơ sở thực
hiê ôn nô iô dung chương trình và triển khai các chủ đề sau khi học xong các chủ đề
trong năm học trẻ có thể đạt được:
- Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nă nô g và chiều cao nằm
trong kênh phát triển bình thường.
- Thực hiê ôn được các hoạt đô nô g cơ bản mô ôt cách vững vàng.
- Có khả năng phối hợp các giác quan với vâ ôn đô nô g và vâ ôn đô nô g mô ôt
cách nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian khi vâ ôn đô nô g.
- Thực hiê ôn mô ôt số vâ ôn đô nô g của đôi tay mô ôt cách khéo léo.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
2
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
- Có mô ôt số thói quen, kỹ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vê ô sinh cá nhân,
vê ô sinh môi trường, biết tránh xa những vâ ôt dụng nguy hiểm.
Cần đă tô đúng vị trí và tầm quan trọng của viê ôc giáo dục thể chất vào
chương trình giáo dục mẫu giáo, lồng ghép tích hợp vào các hoạt đô nô g mô ôt cách
nhẹ nhàng, phù hợp và đạt được hiê ôu quả cao nhất nhằm giúp trẻ phát triển mô ôt
cách toàn diê ôn.
Để làm được điều đó, bản thân người giáo viên phải có sự nhâ ôn thức đúng
đắn và cần phải có những kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất. Tri thức và kỹ
năng của giáo viên là vấn đề cơ bản đảm bảo giáo dục thể chất có hiê ôu quả thực
sự, nhưng tất cả phải đảm bảo nguyên tắc: luôn phù hợp với mục tiêu và yêu cầu
giáo dục theo chủ đề và theo khả năng cũng như hứng thú của trẻ khi tham gia
hoạt đô nô g.
II.2. Thực trạng.
a. Thuận lợi – khó khăn
* Thuận lợi:
Tổng số trẻ trong khối lá 126 trẻ, trẻ học đúng độ tuổi, phụ huynh quan
tâm đến việc đưa con đi học đúng giờ, chuyên cần. Trường có sân rộng rãi,
thoáng mát cho các hoạt động ngoài trời, giáo dục thể chất, vui chơi…Có đồ
dùng đồ chơi trong và ngoài lớp. Được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của
ban giám hiệu nhà trường và các đồng nghiệp để tôi hoàn thành được sáng kiến
kinh nghiệm này
* Khó khăn:
Mô ôt số trẻ nhút nhát, uể oải, không thích tham gia các hoạt động.
Nề nếp lớp: còn một số trẻ chưa ổn định hay chạy nhảy lung tung, lô nô
xô nô . Trẻ chưa biết di chuyển đô ôi hình, đô ôi ngũ theo hiê ôu lê nô h. Đa số các cháu
chỉ thích ra sân chơi đùa chạy, nhảy không mấy hứng thú với hoạt đô nô g học.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
3
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
Khi tham gia khởi đô nô g mô ôt vài cháu không hứng thú như ép buô ôc, đối
với các bài tâ ôp phát triển chung thì các cháu tỏ ra lười vâ ôn đô nô g, chỉ làm qua
loa, đại khái cho xong. Một số đồ dùng, đồ chơi chưa được phong phú.
b. Thành công – hạn chế
Thành công: Được sự hưởng ứng nhiệt tình của trẻ, sự ủng hộ, giúp đỡ của
Ban giám hiệu nhà trường và của đồng nghiệp. Sau quá trình thực hiện sáng kiến
kinh nghiệm này thì hầu hết trẻ có thể lực tốt hơn, tự tin, mạnh dạn hơn trong các
hoạt động.
Hạn chế: Một số phụ huynh chưa ý thức rõ vấn đề phát triển thể chất cho
trẻ. Giáo viên cần có thời gian để đầu tư vào các hoạt động.
c. Mặt mạnh – mặt yếu
Mặt mạnh: Trẻ có những phản xạ nhanh nhẹn hơn, phối kết hợp các giác
quan tốt hơn, những động tác thể dục cũng chuẩn hơn. Trẻ biết phối hợp với các
bạn chơi, nhóm chơi có hiệu quả.
Mặt yếu: Cần có sự đầu tư thêm về trang thiết bị để cho đầy đủ và phong
phú hơn.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường, sự ủng
hộ của đồng nghiệp cũng như phụ huynh, sự hưởng ứng nhiệt tình của trẻ, nhà
trường có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, có không gian xanh sạch đẹp
cho trẻ vui chơi. Bên cạnh đó cũng có một số phụ huynh chưa ý thức được vấn
đề phát triển thế chất cho trẻ. Đa phần phụ huynh ở địa bàn xã Quảng Điền là
dân thuần nông, họ cứ nghĩ con họ chạy nhảy, vui chơi tự do như thế thì khỏe
mạnh không cần phải có những bài tập, những môn học liên quan đến phát triển
thể chất. Kinh phí của nhà trường còn hạn chế nên việc đầu tư vào trang thiết bị
cũng còn hạn hẹp.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
4
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Hoạt động giáo dục thể chất là một trong những hoạt động mang tính tích
hợp. Trẻ không chỉ được vận động một cách thoải mái, tích cực để phát triển thể
lực và thể chất mà qua hoạt động giáo dục thể chất trẻ còn học được tính kỷ luật,
biết hợp tác chia sẻ cùng bạn và quan trọng hơn là giúp trẻ nghĩ ra các trò chơi để
chơi cùng nhau... Hơn nữa hoạt đô nô g giáo dục thể chất còn là nô ôi dung tích hợp
trong các hoạt đô nô g khác, làm cho các hoạt đô nô g khác thêm sinh đô nô g và thu
hút trẻ. Đó cũng là một trong những khó khăn cho giáo viên khi tổ chức hoạt
động thể dục. Vậy làm sao để gợi ý tưởng chơi ở trẻ trong hoạt động thể dục mà
vẫn mang tính sáng tạo và tích cực ở trẻ ? Làm sao để nâng cao chất lượng hoạt
đô nô g giáo dục thể chất ?
Trong thời gian qua tôi đã mạnh dạn thực hiện các biê ôn pháp từng bước
cải thiê nô tình hình lớp học và góp phần nhỏ bé của mình vào viê cô cùng nhau xây
dựng trường học thân thiê ôn với những học sinh tích cực.
II.3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Mục tiêu của các giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non, giúp trẻ có thể lực
tốt để phát triển toàn diện tất cả các lĩnh vực.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Trước khi đưa các biện pháp áp dụng thì tôi có làm khảo sát về lĩnh vực
phát triển thể chất và kết quả thu được:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
5
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
Lĩnh vực phát triển
Dinh dưỡng
Trước khi áp dụng biện pháp
- TS: 126 cháu
- Đạt 105/126
PT vâ ôn đô nô g
- Tỉ lê ô: 83,3%
- TS: 126 cháu
- Đạt: 112/ 126
- Tỉ lê ô: 88,9%
Biện pháp 1: Thiết kế trò chơi vâ Ôn đô Ông cho trẻ.
Bước 1: Xác định mục đích trò chơi.
- Rèn luyê nô và củng cố những kỹ năng vâ ôn đô nô g, phát triển vâ ôn đô nô g cơ
bản (đi, chạy, nhảy…) hoă ôc vâ ôn đô nô g tinh (ngón tay, bàn tay).
- Củng cố các tố chất nhanh, mạnh, khéo ở trẻ hoă ôc luyê ôn tâ pô cho trẻ khả
năng phản ứng nhanh, đúng theo tín hiê ôu. Đồng thời giáo dục trẻ lòng dũng cảm,
tính đô cô lâ ôp, khả năng biết kìm chế.
Mục đích trò chơi phụ thuô ôc vào nô ôi dung chủ điểm, giờ học, vào đô ô tuổi
để gây hứng thú và phát huy tính tích cực của trẻ khi tham gia.
Bước 2: Liên tưởng đến các hình thức vâ ôn đô nô g của các con vâ ôt, của cây
trồng và các hiê ôn tượng trong thiên nhiên để vâ ôn dụng vào trò chơi. Có thể là:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
6
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
- Bắt chước dáng đi, tiếng kêu của các con vâ ôt như nhảy của thỏ, bay của
chim, đi lạch bạch của vịt hay tiếng gà gáy, tiếng chó sủa, lợn kêu, chim hót…
- Giả làm các phương tiê ôn giao thông: Tàu hỏa, Máy Bay, Ôtô…
- Thử làm các hiê ôn tượng thiên nhiên: Gió thổi, lá rụng, mưa rơi…
- Làm các đô nô g tác phát triển của cây: Hạt nảy mầm, cây ra nụ, ra hoa, ra
quả…
Bước 3: Đă ôt tên trò chơi.
Tên của trò chơi thường là tên của các vâ ôn đô nô g hoă ôc tên của các con
vâ ôt, của cây hoă ôc hiê ôn tượng thiên nhiên mà trẻ bắt chước.
Ví dụ: Trong chủ đề: Thế giới đô nô g vâ ôt, muốn rèn cho trẻ vâ ôn đô nô g nhảy
hoă ôc đi tôi có thể đă ôt tên cho trò chơi là “Đi như Gấu”, “Nhảynhư thỏ”.
Hình ảnh trẻ tham gia trò chơi vận động
Bước 4: Chuẩn bị dụng cụ và địa điểm chơi.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
7
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
Phải đảm bảo an toàn, phù hợp, đầy đủ các dụng cụ cho cô và trẻ (có thể
trong hoă ôc ngoài lớp).
Bước 5: Xác định luâ ôt chơi và cách chơi.
Những quy định trong trò chơi phải dễ hiểu và trẻ có thể thực hiê ôn được.
*Ví dụ: Tên : Trò chơi vâ ôn đô nô g: “Gia đình bé cần những đồ dùng nào?”.
+ Mục đích:
- Rèn cho trẻ khả năng phối hợp khéo léo và định hướng trong vận động
- Nhâ ôn biết mô ôt số đồ dùng trong gia đình.
+ Chuẩn bị:
- Một số đồ chơi đồ dùng gia đình: Tivi, tủ lạnh, bàn ghế, quạt máy, đồng hồ
báo thức... (đồ chơi bằng nhựa hay hình ảnh vẽ trên giấy hoặc ảnh chụp dán lên
bìa kích thước 30x25cm).
- Kẻ một đường dích dắc có 3 điểm dích dắc cách nhau 2m.
+ Tiến trình tổ chức:
* Trò chơi vâ ôn đô nô g: “Gia đình bé cần những đồ dùng nào?”.
Cô nêu cách chơi: trẻ chia 2 đô ôi thi nhau chạy dích dắc đến “siêu thị” để tìm
những đồ dùng cần thiết cho gia đình mình.
Luâ ôt chơi: đô iô nào tìm đúng và nhanh nhất trong thời gian 1 phút, đô ôi đó sẽ
giành chiến thắng.
Biện pháp 2: Trong tổ chức trò chơi vâ Ôn đô Ông.
Tôi thường tổ chức trò chơi vâ ôn đô nô g cho trẻ thông qua các hoạt đô nô g
trong ngày.
* Trò chơi vâ ôn đô nô g là hoạt đô nô g cần thiết hằng ngày đối với trẻ. Theo
chương trình mầm non mới, ở mỗi chủ điểm, lựa chọn trò chơi vâ ôn đô nô g phù
hợp với nô ôi dung và có thể tổ chức cho trẻ.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
8
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
Hoạt đô nô g khám phá khoa học, làm quen với toán, tạo hình, giáo dục âm
nhạc, làm quen với văn học, chữ cái: tùy vào nô iô dung của bài mà tôi tổ chức trò
chơi vâ ôn đô nô g nhằm củng cố kiến thức, củng cố vâ ôn đô nô g cơ bản, hình thành
kỹ năng vâ ôn đô nô g của trẻ.
Ví dụ: Hoạt đô nô g làm quen với toán với nô ôi dung ôn, nhâ ôn biết các loại
hình (hình tròn, hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhâ tô ), tôi có thể tổ chức cho
trẻ chơi trò chơi “Nhảy như Thỏ”. Khi tôi yêu cầu các chú Thỏ về “chuồng hình
tam giác”, các cháu sẽ phải nhảy giống các chú thỏ đến hình tam giác…
Trong các hoạt đô nô g góc: Góc phân vai, góc xây dựng, góc thiên nhiên,
góc nghê ô thuâ ôt, góc học tâ ôp tôi cũng chú ý đưa vân động vào cho trẻ hoạt động.
* Tôi tin rằng trò chơi vâ ôn đô nô g vừa thiết kế sẽ thu hút được nhiều trẻ
cùng chơi. Vâ ôy muốn tổ chức trò chơi vâ ôn đô nô g có kết quả cần làm tốt các bước
sau:
- Lựa chọn trò chơi: Cần phải nắm được mục đích của viê ôc chơi để lựa
chọn trò chơi, chuẩn bị dụng cụ, địa điểm chơi cho thích hợp.
- Tổ chức chơi: Gồm những nhiê ôm vụ: Tâ ôp hợp trẻ, phân chia lớp thành
tổ hoă ôc nhóm nhỏ (nếu trò chơi cần phải chia), chọn tổ trưởng hay nhóm trưởng
cho từng tổ hoă ôc nhóm nhỏ (do cô chọn hoă ôc để trẻ tự phân vai).
Có những trò chơi mà tất cả trẻ tham gia cùng lúc như: “Cáo ơi ngủ à?”,
“Ôtô và chim Sẻ”, “Rồng rắn lên mây”…Có những trò chơi lần lượt các trẻ ở các
tổ lên thực hiê ôn như: “Cướp cờ”, “Thi xem tổ nào nhanh hơn?”…Nếu tổ chức
trò chơi không tốt sẽ dẫn đến tình trạng trẻ không tâ pô trung chú ý, kết quả chơi
không đạt yêu cầu.
- Giới thiê ôu và giải thích trò chơi: tôi có thể giới thiê ôu, giải thích luâ ôt
chơi, cách chơi của trò chơi theo nhiều cách khác nhau. Điều đó phụ thuô ôc vào
hoàn cảnh thực tế, hiểu biết của trẻ.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
9
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
+ Trò chơi mới:
Tôi giới thiê ôu, giải thích trò chơi và làm mẫu nhiều lần, tiến hành theo các
bước cụ thể sau: Gọi tên trò chơi; giải thích cách chơi và luâ ôt chơi; làm mẫu
nhiều lần; nêu cách đánh giá kết quả và những điều cần chú ý. (Lưu ý: cô nói
mô ôt cách ngắn ngọn dễ hiểu).
+ Những trò chơi trẻ đã hiểu luâ ôt chơi:
Sau khi gọi tên trò chơi, tôi chỉ cần giải thích sơ lược và nhắc lại những
điều cơ bản của trò chơi, có thể đưa thêm mô ôt số yêu cầu cao hơn trước.
- Trẻ thực hiê ôn trò chơi theo đúng luâ ôt chơi.
- Đánh giá kết quả trò chơi.
Tôi điều khiển, bao quát lớp và theo dõi tiến trình cuô ôc chơi mô ôt cách chi
tiết.
Nhâ nô xét và đánh giá kết quả khi trò chơi kết thúc.
* Trò chơi dân gian
Đặc biệt khi tích hợp trò chơi dân gian trong hoạt động học giáo dục thể
chất, tôi cần lựa chọn trò chơi phù hợp với đặc điểm của môn học.
Lựa chọn các trò chơi vận động nhằm rèn luyện thân thể khoẻ mạnh, hoạt
bát và năng động. Nhiều trò chơi đòi hỏi trẻ phải mạnh mẽ, nhanh chân, nhanh
mắt, nhanh miệng. Trẻ phải có sức khỏe mới có thể vui chơi và ngược lại vui
chơi giúp cho trẻ thêm khỏe mạnh và năng động.
Chẳng hạn:
+ Với trò chơi “Rồng rắn lên mây”, khi trẻ hát xong câu cuối: “ Xin khúc
đuôi – Tha hồ thầy đuổi”, lập tức trẻ làm “ đuôi” ( đứng sau cùng ) phải chạy thật
nhanh, nếu không sẽ bị “ thầy” tóm lấy, sau đó có thể bị thay người khác hoặc lại
phải làm “ thầy” để đi đuổi những trẻ khác.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
10
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
+ Trò “Nhảy dây”, “Trồng nụ trồng hoa”, “ Nhảy lò cò” có nhiều nấc chơi
nhỏ: từ bàn một, bàn hai…đến bàn mười (Nhảy lò cò); từ một nụ, một hoa…đến
tám hoa (Trồng nụ trồng hoa)…Trẻ phải vượt qua dần từng nấc, hết nấc này mới
đi tiếp nấc sau. Như vậy, trẻ phải dai sức, khỏe mạnh, nhanh nhẹn và khéo léo
mới có thể tiến dần đến được nấc cuối của trò chơi.
+ Trò “Chi chi chành chành” lại buộc trẻ phải rất nhanh tay, nhanh miệng
vì nếu câu cuối bài là “ù à ù ập” được đọc xong mà trẻ không rút kịp tay ra, ngón
tay của nó sẽ bị giữ lại, như thế là thua.
+ Trò chơi “Kéo cưa lừa xẻ”, “Kéo co” kích thích sự học hỏi, đòi hỏi trẻ
phải có sức khỏe và sự liên kết cùng bạn bè.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
11
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
Hình ảnh trẻ tham gia trò chơi dân gian
* Mô ôt số điểm cần lưu ý trong khi tổ chức trò chơi vâ ôn đô nô g.
Dựa vào nô iô dung giờ học, vào các hoạt đô nô g trước và sau khi tổ chức trò
chơi, vào mục đích cần phát triển kỹ năng, kỹ xảo nào ở trẻ và sự hứng thú của
trẻ để tôi lựa chọn trò chơi cho thích hợp.
- Lưu ý thời gian tổ chức trò chơi: chọn trò chơi có vâ ôn đô nô g tích cực vào
buổi sáng và trò chơi có vâ ôn đô nô g nhẹ nhàng vào buổi chiều.
- Khi chọn trò chơi vâ ôn đô nô g để đưa vào phần chính của giờ thể dục, chọn
những trò chơi tương ứng với nhóm vâ ôn đô nô g cơ bản để rèn kỹ năng vâ ôn đô nô g
cho trẻ.
Ví dụ: Để rèn kỹ năng đi, chạy, tôi có thể chọn trò chơi “Đi, chạy theo tín
hiê ôu”. Hay để rèn kỹ năng ném xa bằng mô tô tay, tôi có thể chọn trò chơi “Ném
qua dây”.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
12
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
- Trẻ ở đô ô tuổi mẫu giáo rất hiếu đô nô g nên cần bao quát khi trẻ chơi, đảm
bảo sự an toàn cho trẻ.
* Quan sát, ghi chép để đánh giá kết quả của trò chơi là mô ôt yêu cầu của
viê ôc tổ chức trò chơi. Có thể quan sát được toàn bô ô trẻ trong lớp, tôi đã căn cứ
vào mẫu ghi chép sau để theo dõi và quan sát được toàn bô ô trẻ trong lớp và có
thể bổ sung thêm cho phù hợp với điều kiê ôn thực tế.
Kết quả theo dõi trò chơi vâ Ôn đô Ông
+ Tên trò chơi.
+ Thời gian chơi.
+ Địa điểm chơi.
+ Ngày thực hiê ôn.
Các hoạt đô nô g
Số trẻ thực hiê ôn được
Số trẻ
Thời gian
Số trẻ không thực
hiê ôn được
Số trẻ
Nguyên nhân
Ghi chú
Thông qua kết quả bảng theo dõi này giúp tôi kịp thời xử lý các tình huống
hoă ôc điều chỉnh các chi tiết của trò chơi thêm sinh đô nô g hấp dẫn, trẻ thích thú
khi tham gia. Đây cũng là căn cứ để đánh giá kết quả chơi của trẻ: thời gian hoàn
thành của từng tổ, cá nhân, số trẻ vi phạm luâ ôt chơi, tình hình trâ ôt tự kỉ luâ ôt của
lớp học.
Biện pháp 3: Gợi ý tưởng cho trẻ hoạt đô Ông trong phòng thể dục
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
13
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
Không phải lúc nào thiên nhiên cũng ưu đãi cho chúng ta thời tiết thuâ ôn
lợi, chính vì vâ ôy đôi lúc giờ thể dục lại được tổ chức trong phòng. Làm thế nào
để tạo cho trẻ hứng thú khi tham gia?
Hoạt động giáo dục thể chất trong lớp học
Tôi đã thực hiê nô các bước sau:
Bước 1: Gợi ý tưởng cho trẻ bằng cách đặt tên trò chơi.
Cô đặt sẵn đồ chơi, các dụng cụ ở 4 góc phòng. Sau đó cô đặt tên trò chơi
qua các thẻ từ ở 4 góc. Trẻ thích chơi trò chơi góc nào thì sẽ vào góc ấy.
Ví dụ: Góc 1
Hái quả
Góc 2
Chuyển quả
Góc 3
Bưng quả qua cầu
Góc 4
Mâm quả khổng lồ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
14
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
Chính tên trò chơi sẽ gợi ý các hành động chơi của trẻ. Nhiệm vụ của từng
nhóm là sắp xếp dụng cụ và chỉ ra các hành động chơi tương ứng với tên trò
chơi, lúc này cô đi quan sát các góc chơi, cô có thể gợi ý với trẻ ( tiết học đầu
tiên)
Cô dùng tiếng chuông rung để trẻ đổi góc chơi nếu trẻ thích.
Bước 2: Gợi ý tưởng cho trẻ bằng cách: Trẻ cùng cô điền tiếp các từ còn
trồng cho hoàn chỉnh câu trò chơi.
Ví dụ:
Ếch.......lá sen
Ếch ngồi lá sen
Khỉ.......cây để hái....
Khỉ leo cây để hái quả
Hoặc
.......ngồi lá sen
Ếch ngồi lá sen
........leo cây để....
Khỉ leo cây để hái quả
Cũng với cách sắp xếp dụng cụ ở 4 góc như bước 1.
Nhưng lần này cô cắm các thẻ từ có ghi tên trò chơi nhưng chưa đầy đủ từ
(từ ở đây có khi là thêm động từ hoặc danh từ vào chổ trống đó) cho đầy đủ
nghĩa của tên trò chơi. Sau đó trẻ cũng chọn các góc chơi như ở bước 1.
Bước 3: Trẻ tự sáng tạo trò chơi
Cô dùng cờ cắm vào góc phòng (4, 5 hoặc 6 cờ tương ứng với 4 , 5 hoặc 6
nhóm tùy thích) sau đó tương ứng với mỗi cây cờ là một chiếc lon bí mật.
Cô yêu cầu trẻ:
- Trẻ tự chia nhóm (theo số lượng cờ có trong nhóm).
- Bằng mọi cách trẻ phải tự mở được nắp lon để lấy dụng cụ trong lon ra.
- Mỗi nhóm tự nghĩ ra trò chơi với dụng cụ đó và đặt tên trò chơi cho nhóm
của mình.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
15
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
- Nhóm nào rung chuông nói tên trò chơi trước nhóm đó sẽ thắng với điều
kiện không được bắt chước trò chơi của nhau.
Tuy nhiên qua trò chơi của ba bước này tôi nhận thấy các cháu biết bàn bạc,
tranh luận và cuối cùng thống nhất đưa ra một trò chơi cho nhóm mình.
Các trò chơi mới này của các nhóm, các cháu cũng tích lũy kinh nghiệm các
trò chơi khác mà trẻ đã được chơi. Do vậy, 3/4 nhóm nghĩ ra trò chơi tự chơi, còn
một nhóm cô gợi ý tưởng chơi cho trẻ.
Ví dụ:
* Cách 1:
- Nhóm 1: Bỏ “còn” lên chân và lò cò về phía trước, rớt “còn” không tính
điểm.
- Nhóm 2: Thảy “còn” và bắt “còn” bằng hai tay
- Nhóm 3: Bỏ “còn” lên mu bàn tay lò cò qua vòng.
* Cách 2:
- Nhóm 1 : Ném “còn” vào đích trước mặt
- Nhóm 2: Bịt mắt “tìm” “còn”
- Nhóm 3: Rượt đuổi bạn có “còn” trong tay để bắt.
Qua cách tổ chức hoạt động như vậy tôi nhận thấy có sự tiến bộ rõ rệt ở các
cháu
Về phía trẻ:
- Nội dung các trò chơi phong phú, đa dạng với chỉ một trái “còn”, cả lớp đã
bày ra được 6 trò chơi để chơi – trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm khi tham
gia vào các trò chơi.
- Trẻ được làm quen chữ viết qua tên trò chơi. Trẻ được rèn luyện các kỹ năng
khái quát hóa những đặc điểm, luật chơi bằng cách đặt tên trò chơi.
- Trẻ được phối hợp nhiều vận động một cách tự nhiên và thoái mái.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
16
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
- Hình thành một số kỹ năng họat động nhóm, biết bàn bạc, hợp tác và sáng
tạo các trò chơi để chơi cùng nhau. Hoă ôc với “ Những chiếc vòng xinh ”, trẻ
cũng có thể chia ra nhiều nhóm nhỏ, suy nghĩ và bàn luâ ôn các cách chơi khác
nhau theo ý thích:
Nhóm 1: chui qua vòng.
- Nhóm 2: bâ ôt qua vòng (bâ ôt tách khép chân, bâ ôt liên tục qua 4-5 vòng).
- Nhóm 3: bò chui qua vòng
- Nhóm 4: lắc vòng, quay vòng bằng tay…
Về phía cô:
Cô không giải thích nhiều bằng lời, có thời gian để quan sát, gợi ý tưởng chơi
hoặc bổ sung luật chơi cho trẻ chặt chẽ và lôgíc hơn.
Biện pháp 4: Mô tÔ số biện pháp khác:
Trong quá trình tổ chức hoạt đô nô g học giáo dục thể chất, tôi cũng đã lưu ý:
bản thân xây dựng kế hoạch, lựa chọn sắp xếp nội dung và thiết kế hoạt động
phù hợp.
- Mỗi nội dung vận động có thể cho trẻ tập nhắc lại trong hoạt động học nhất
là những vận động đòi hỏi về sức mạnh, sức bền của trẻ.
- Luôn ghi lại những điều trẻ thực hiê ôn được hoă ôc chưa thực hiê ôn được.
- Kết quả mong đợi nhằm giúp tôi điều chỉnh kế hoạch giáo dục trẻ của mình
cho phù hợp để giúp trẻ phát triển tốt nhất theo khả năng của trẻ.
- Tổ chức hoạt động theo hướng tích hợp.
- Cố gắng đầu tư thêm mô ôt số đồ dùng, dụng cụ để tạo thêm hứng thú cho trẻ
khi tham gia các bài tâ ôp phát triển chung.
Ví dụ: Khi tâ pô với nơ tay, khi tâ pô với vòng, với tua hay gâ ôy thể dục. Sẽ tạo
cho trẻ hứng thú và yêu thích tâ pô thể dục.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
17
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
Giờ hoạt động giáo dục thể chất với vòng.
- Luôn chú ý lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu hứng thú của trẻ để có thể đáp
ứng mọi nguyê ôn vọng chính đáng của trẻ.
- Kết hợp chă ôt chẽ với phụ huynh học sinh trong viê ôc giáo dục trẻ, kịp thời
đô nô g viên khuyến khích trẻ thực hiê ôn tốt các cơ hô ôi giáo dục trẻ mọi lúc mọi
nơi.
- Bên cạnh đó tôi luôn được sự hổ trợ đắc lực, sự quan tâm lãnh chỉ đạo từ
ban giám hiê ôu nhà trường và các đồng nghiê ôp, để có thể thực hiê ôn tốt các
nhiê ôm vụ của mình.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Với những biện pháp đã đưa ra đòi hỏi phải có các điều kiện: có không gian
sạch sẽ, thoáng mát cho trẻ chơi, tập, có đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho cô và
trẻ, cô giáo luôn tạo cho trẻ cảm giác hứng thú tham gia các trò chơi dù là trò
chơi cũ hay trò chơi mới, cô thường xuyên quan sát quá trình vận động của trẻ để
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
18
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp, cô giành thời gian để tâm sự cùng trẻ để
hiểu trẻ hơn...
d. Mối quan hệ giữa các biện pháp:
Mỗi biện pháp tuy có cách thực hiện khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ
mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau đều nhằm nâng cao sức khỏe là nền tảng vững chắc cho
phát triển toàn diện các lĩnh vực cho trẻ.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Kết quả lĩnh vực phát triển thể chất của khối lá tăng hơn so với trước khi áp
dụng qua từng con số.
Lĩnh vực phát triển
Dinh dưỡng
PT vâ ôn đô nô g
Trước khi áp dụng biện
pháp
- TS: 126 cháu
Sau khi áp dụng biện
pháp
- TS: 126 cháu
- Đạt 105/126
- Đạt: 124/126
- Tỉ lê ô: 83,3%
- TS: 126 cháu
-Tỉ lê ô: 98,4%
- TS: 126 cháu
- Đạt: 112/ 126
- Đạt: 123/126
- Tỉ lê ô: 88,9%
- Tỉ lê ô: 97,6%
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Trong năm học này, qua việc áp dụng một số kinh nghiệm của bản thân
vào việc tổ chức hoạt đô nô g giáo dục thể chất cho trẻ lớp mẫu giáo Lá, tôi đã thu
được nhiều kết quả tốt, rất đáng khích lê ô:
- 100% trẻ rất hứng thú và yêu thích hoạt đô nô g giáo dục thể chất và tham
gia hết sức tích cực.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
19
SKKN: Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất
- 100% trẻ được mở rộng kiến thức và có thêm rất nhiều hiểu biết về các
trò chơi vâ ôn đô nô g, trò chơi dân gian...
- Trẻ đã biết phối hợp cùng với các bạn trong lớp tham gia các bài tâ pô phát
triển chung, các vâ ôn đô nô g cơ bản cũng như các trò chơi mô ôt cách nhiê ôt tình và
đầy sáng tạo..
- Qua việc thường xuyên được tham gia vào các vâ ôn đô nô g cơ bản và các
vâ ôn đô nô g được tích hợp trong các hoạt đô nô g học, nhận thức và thể lực của các
trẻ trong lớp tôi được nâng cao rõ rệt. Trẻ nhanh nhẹn, năng động, tự tin và hồn
nhiên trong giao tiếp với mọi người.
- Giáo dục thể chất còn giúp các trẻ trong lớp tôi thêm gắn bó với nhau,
nâng cao tinh thần đoàn kết và ý thức tập thể của trẻ.
III. Phần kết luận, kiến nghị
III.1. Kết luận:
Giáo dục thể chất có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển của trẻ
nhỏ. Chúng vừa giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi, vừa góp phần nâng cao nhận
thức, phát triển các giác quan, tăng cường thể lực cho trẻ, giúp trẻ trở thành
những người lao động tài giỏi trong tương lai. Những trẻ chơi một cách hăng hái,
hoạt động nổi bật trong khi chơi thường cũng chính là những đứa trẻ thông minh,
tháo vát và biết tổ chức trong cuộc sống. Cần phải tổ chức cho trẻ chơi các trò
chơi vâ ôn đô nô g phù hợp để phát triển ở trẻ tinh thần tập thể, biết nhường nhịn
bạn bè, biết giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm của mình với bạn khác. Khi tổ chức trò
các hoạt đô nô g học cho trẻ giáo viên cần tìm hiểu kỹ cách chơi, luật chơi và
chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết để tiến hành trò chơi. Những kinh nghiệm
của tôi rất đơn giản, giáo viên có thể dễ dàng thực hiện. Một số đồng nghiê ôp
trong trường và cả phụ huynh học sinh cũng có thể áp dụng kinh nghiệm của tôi
trong việc tổ chức hoạt đô nô g học giáo dục thể chất và đạt được kết quả tương tự.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
20
- Xem thêm -