Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực t...

Tài liệu Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện minh long, tỉnh quảng ngãi”

.PDF
91
599
148

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH VĂN BỐN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN HÀ NỘI, năm 2016 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Danh Sơn đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, quý thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã tận tình trang bị những kiến thức cơ bản, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi đã động viên và tạo mọi điều kiện để tôi được tham gia học tập chương trình cao học Chính sách công. Bản thân tôi là một cán bộ công tác ở một huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi… nên cũng gặp không ít những khó khăn về mọi mặt. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn, kính mong quý thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp những ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng công bố ở bất kỳ nơi nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Huỳnh Văn Bốn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM .....................................................17 1.1. Một số khái niệm ..............................................................................................17 1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững......................20 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam ....................................................................................22 1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ..................................................................24 CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................26 2.1. Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam ..................................................................................................................27 2.2. Chủ trương và chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi .........................................................................................44 2.3. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua ......................47 2.4. Kết quả và đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi ...........................53 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................................................65 3.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Minh Long................................................................................65 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số..................................................................................66 3.3. Một số giải pháp khác.......................................................................................74 KẾT LUẬN .............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT CCB Cựu chiến binh CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS Dân tộc thiểu số ESCAD Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương, Liên hiệp quốc GNBV Giảm nghèo bền vững HĐND Hội đồng nhân dân HND Hội nông dân LĐTB&XH Lao động thương binh xã hội LHPN Liên hiệp phụ nữ TCTK Tổng cục thống kê UBMTTQVM Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XĐGN Xóa đói giảm nghèo MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề giảm nghèo bền vững, ngày 27/12/2008 Chính phủ đã có Nghị quyết30a/2008/NQCP về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo” và Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về“Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020”. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Trong định hướng phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã xác định: “Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”. Minh Long là huyện miền núi nằm về phía Tây tỉnh Quảng Ngãi, có vị trí khá thuận lợi, từ trung tâm huyện lỵ Minh Long đến trung tâm các huyện lân cận tương đối gần. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 21.689,69 ha, chiếm 4,2 % tổng diện tích toàn tỉnh Quảng Ngãi với 5 đơn vị hành chính (5 xã) đều là xã vùng cao của tỉnh. Minh Long là địa bàn cư trú lâu đời của cộng 7 đồng cư dân thuộc hai dân tộc H’rê và Kinh, đến năm 2015, toàn huyện có 17.074 người, trong đó dân tộc H’rê có 11.656 người, chiếm 73 % và dân tộc Kinh, chiếm 27%. Đến nay Huyện đã cơ bản đã xoá được hộ đói kinh niên song tỷ lệ hộ nghèo của Huyện còn cao. Năm 2001, toàn huyện có 1.229 hộ nghèo, chiếm 51,4%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới năm 2006 là 73,16%, năm 2009 có 1.768 hộ nghèo chiếm 43,05 %, cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 24,82 %. Những năm qua, huyện Minh Long đã có nhiều giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) với những thành tựu rất quan trọng. Một số mô hình phát triển kinh tế được triển khai thực hiện đem lại hiệu quả như: Mô hình trồng cỏ nuôi bò, nuôi cá nước ngọt, làm cây rơm để làm thức ăn chăn nuôi trâu bò, phát triển trồng rừng... khắc phục dần tình trạng du canh du cư, hạn chế nạn phá rừng làm nương rẫy. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, vẫn còn nhiều bất cập: tình trạng tái nghèo vẫn diễn ra, việc sử dụng các nguồn lực trong giảm nghèo chưa tương xứng với tiềm năng: vốn, lao động, kinh nghiệm sản xuất; việc tuyên truyền nâng cao ý thức thoát nghèo cho người dân còn hạn chế... Vì vậy, làm sao để giúp các hộ nghèo thoát nghèo nhanh, bền vững là vấn đề đang được cả hệ thống chính trị và xã hội huyện Minh Long hết sức quan tâm. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn nêu trên, tôi lựa chọn đề tài Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi làm đề tài nghiên cứu luận văn . Với việc lựa chọn đề tài này tôi hi vọng có thể vận dụng kiến thức được trang bị trong khóa học, kinh nghiệm làm việc của bản thân và kế thừa những thành quả của các nghiên cứu đi trước để tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát thực trạng, khó khăn và hạn chế trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo mang tính bền vững. Từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp mang tính khoa học và 8 hợp lí nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghèo đói như một thực tế khách quan được chính thức thừa nhận từ năm 1993, sau hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo được tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) bởi Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc (ESCAP). Để đáp ứng nhu cầu nắm bắt thực trạng và hoạch định chính sách, đã có những cuộc điều tra, nghiên cứu về đói nghèo và giảm nghèo. Đáng chú ý là các cuộc điều tra đói nghèo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), Tổng cục Thống kê (TCTK), các nghiên cứu của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (nay là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), Uỷ ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,… Năm 1993, tác giả Nguyễn Văn Tiêm xuất bản sách Giàu nghèo trong nông thôn Việt Nam. Năm 1994, tác giả Nguyễn Văn Thiều xuất bản sách Biến động giàu nghèo và phân hoá xã hội ở nông thôn nước ta. Trong các nghiên cứu đó, các tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng phân hoá giàu nghèo và quá trình phân tầng xã hội ở một số tỉnh thuộc khu vực nông thôn Việt Nam. Năm 1998, trong một công trình nghiên cứu được xuất bản với tiêu đề “Khủng hoảng phát triển ở các vùng miền núi Việt Nam”, Jamieson và các cộng sự đã khái quát những khó khăn và thách thức thành 4 vấn đề có quan hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm: i) Nghèo đói; ii) Sức ép dân số; iii) Môi trường bị suy thoái; và iv) Sự phụ thuộc của người DTTS vào các hệ thống bên ngoài cũng như sự lề hóa của nền kinh tế các DTTS. Bên cạnh đó, còn có các nghiên cứu khác của Lê Xuân Bá và các cộng sự (2001) “Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam”; của Hà Quế Lâm (2002) “Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp”; của Ngô Văn Lệ và các cộng sự (2004) “Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở người 9 Khmer tỉnh Sóc Trăng”; và nhóm nghiên cứu do Bùi Văn Đạo phụ trách (2003) “Một số vấn đề giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam” (2003). Đặc biệt, năm 2006, Viện Khoa học xã hội Việt Nam xuất bản công trình Nghèo và giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1993-2004, do tập thể các nhà nghiên cứu biên soạn, dưới sự chỉ đạo của GS.TS. Đỗ Hoài Nam, trong đó, trên cơ sở phân tích các số liệu nghèo đói quốc gia và các cuộc điều tra xã hội học, nêu lên bức tranh toàn cảnh về nghèo đói và giảm nghèo, các nguyên nhân nghèo, đề xuất các định hướng, giải pháp giảm nghèo và phát triển bền vững ở Việt Nam. PGS.TS. Lê Quốc Lý (2012) trong cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo- Thực trạng và giải pháp” đã nêu một số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 20012010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Ngoài ra, còn phải kể đến một số bài viết đăng tải trên các Tạp chí: - PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc: Để đẩy mạnh công tác XĐGN ở miền Trung, Tạp chí Sinh hoạt Lý luận số 3 (58), 2003; - TS. Đoàn Minh Tuệ: Giải pháp XĐGN, thực hiện công bằng xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ, Tạp chí Lý luận Chính trị, 10/2002; - Từ Thanh - Kim Ngọc Đàm: Thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở cho hộ đồng bào DTTS nghèo, Tạp chí Cộng sản số 790 (82008); - GS, TS. Hồ Văn Vĩnh: Để công tác XĐGN tiến triển vững chắc, Tạp chí Cộng sản, số 782 (12/ 2007); 10 - TS. Nguyễn Hải Hữu: Hướng tới giảm nghèo toàn diện bền vững, công bằng và xã hội, Tạp chí Cộng sản, số 9 (5/2006); - Thanh Hùng: XĐGN ở vùng Bắc Trung Bộ, Tạp chí Cộng sản, số 5 (3/2006); - TS. Đỗ Thanh Phương: Tỉnh Kon Tum với công tác XĐGN, Tạp chí Sinh hoạt Lý luận, số 1 (74), 2006; - TS. Nguyễn Văn Nam: Giải quyết việc làm và thu nhập trong quá trình xoá đói giảm nghèo ở Tây Nguyên, Tạp chí Sinh hoạt Lý luận, số 2 (75), 2006. Riêng nghiên cứu chuyên sâu, cập nhật về nghèo ở vùng DTTS có thể kể đến báo cáo phân tích xã hội quốc gia năm 2009 của Ngân hàng thế giới (WB-2009), trong đó đã tổng kết các nhóm DTTS đang gặp bất lợi ở 6 yếu tố cơ bản dẫn đến kết quả sinh kế thấp hơn so với nhóm đa số, đó là bất lợi về tiếp cận giáo dục, di chuyển lao động, tín dụng, đất sản xuất, tiếp cận thị trường và định kiến của nhóm đa số đối với các nhóm DTTS. Báo cáo cho rằng không có một yếu tố duy nhất giải thích sự khác biệt về mức sống giữa các nhóm DTTS và nhóm đa số, mà 6 yếu tố trên kết hợp lại tạo thành một “vòng luẩn quẩn” dẫn đến nghèo DTTS giảm chậm. Năm 2011, dựa trên kết quả khảo sát tại các tỉnh Lạng Sơn, Hải Dương, Kon Tum, Bình Thuận và An Giang, Viện Khoa học xã hội Việt Nam (VASS) công bố nghiên cứu “Giảm nghèo tại Việt Nam: Thành tựu và thách thức”. Khi phân tích bối cảnh nghèo và DTTS, nghiên cứu này đề cập đến những khó khăn chính như sự yếu kém của cơ sở hạ tầng, giải quyết vấn đề lao động việc làm, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, chất lượng giáo dục và các rào cản ngôn ngữ. Nghiên cứu của Baulch và Vũ (2012) phân tích vai trò của đặc điểm (gồm đặc điểm nhân khẩu hộ gia đình, trình độ học vấn, sở hữu đất, đặc điểm xã…) và hiệu quả thu nhập của các đặc điểm (do ảnh hưởng của các yếu tố 11 không quan sát được qua điều tra mức sống, ví dụ như chất lượng đất, chất lượng giáo dục, các rào cản văn hóa, định kiến và kỳ thị với người DTTS…) đến sự khác biệt về thu nhập/chi tiêu giữa nhóm dân tộc đa số và các nhóm DTTS. Khác biệt về đặc điểm đóng góp gần một nửa vào khác biệt về mức sống giữa nhóm đa số và các nhóm DTTS; ngược lại, khác biệt về hiệu quả thu nhập đóng góp trên một nửa vào sự khác biệt về mức sống. Nghiên cứu cũng cho thấy, thu nhập từ việc làm phi nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ và tiền gửi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều trong thu nhập của các nhóm DTTS so với nhóm đa số. Gần đây UN, WB và NGOs quốc tế đã thực hiện một số nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến diễn biến nghèo đói của các DTTS Việt Nam. Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu đó, Gay McDougall (2010), một chuyên gia độc lập về các vấn đề dân tộc thiểu số của Liên hợp quốc, chỉ rõ: “Một số nhà phân tích dự đoán, biến đổi khí hậu có thể làm cho mực nước biển tăng lên, có khả năng ảnh hưởng đến hàng triệu người sống ở vùng đồng bằng và vùng ven biển, đòi hỏi phải tái định cư hàng loạt ở các khu vực miền núi… Và điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến diễn biến kinh tế xã hội của các DTTS”. Báo cáo của Oxfam và ActionAid (2012) tổng hợp kết quả theo dõi nghèo nông thôn tại mạng lưới các điểm quan trắc giai đoạn 2007-2011 cũng cho thấy mức độ giảm nghèo không đồng đều giữa các địa bàn dân cư. Theo đó, tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo thu nhập của Chính phủ tại các vùng DTTS giảm chậm và còn ở mức rất cao. Người dân còn gặp bất lợi đa chiều, điển hình là bất lợi về điều kiện sống, tiếp cận thị trường, việc làm phi nông nghiệp và chống đỡ rủi ro. Tỷ lệ hộ thuần làm nông nghiệp còn khá cao, trong khi đây là một tiêu chí nghèo quan trọng theo cảm nhận của người dân. Tình trạng “thiếu ăn” vào thời điểm giáp hạt, gặp thiên tai dịch bệnh vẫn là thách thức lớn đối với một bộ phận dân cư ở vùng DTTS. Ngay trong một cộng 12 đồng cũng có nhiều nhóm gặp khó khăn đặc thù, như nhóm nghèo kinh niên, nhóm nghèo tạm thời, nhóm nghèo dễ bị tổn thương, và nhóm cận nghèo hoặc mới thoát nghèo, cần có chính sách hỗ trợ phù hợp với từng nhóm. Một nghiên cứu định tính do WB và Oxfam phối hợp thực hiện (2011) về động lực giảm nghèo dài hạn tại Việt Nam chỉ ra rằng, triển vọng tiếp tục cải thiện sinh kế bền vững đang gặp nhiều khó khăn, thách thức ở vùng DTTS, đặc biệt liên quan đến chất lượng lao động và khả năng di chuyển lao động. Nghiên cứu của Andrew Wells-Dang (2012) áp dụng cách tiếp cận “lệch chuẩn tích cực” (positive deviance) vào việc tài liệu hóa các yếu tố tạo nên “điểm sáng” giảm nghèo tại một số vùng DTTS có tốc độ giảm nghèo nhanh và chi tiêu bình quân đầu người tăng khá trong 10 năm qua. Nghiên cứu chỉ ra con đường thoát nghèo của các cộng đồng DTTS khảo sát là: sản xuất nông sản hàng hóa (xuất phát từ sản xuất tự cấp tự túc), tiếp theo là thâm canh rồi đa dạng hóa (trong nông nghiệp, thương mại, dịch vụ), cuối cùng là hợp nhất với sự đầu tư vào giáo dục. Tác giả cho rằng cần có thêm các nghiên cứu khác nhằm kiểm định giả thuyết trong các bối cảnh khác nhau của các nhóm DTTS đa dạng. Báo cáo do Oxfam Anh và ActionAid Việt Nam được thực hiện (2013) tập trung vào nghiên cứu một số điểm sáng trong mô hình giảm nghèo ở các tỉnh Nghệ An, Đắk Nông và Hà Giang, trong đó đã chỉ ra những cách thức/con đường khác nhau trong giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số trong vùng nghiên cứu. Tổng hợp các báo cáo về nghèo ở quy mô toàn quốc cho thấy, tình trạng nghèo trong các nhóm dân tộc thiểu số vẫn là một thách thức ngày càng tăng và kéo dài. Giữa dân tộc đa số với các DTTS, bất bình đẳng về thu nhập và cơ hội đang có xu hướng gia tăng. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới 13 thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” cho luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số; Tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi để từ đó tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở đây 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số được thực thi trên địa bàn một huyện cụ thể. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các số liệu nghiên cứu thực địa thu thập được trong 05 năm (giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015). Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi Huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 14 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp : Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và huyện Minh Long nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua; 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê được kết hợp với các phương pháp: phân tích chính sách, phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Tác giả đã tổng quan được cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương; Kết quả nghiên cứu đề tài chứng minh cho việc vận dụng các lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo, từ đó góp phần hoàn thiện thêm chính sách bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài đã góp phần nâng cao nhận thức đối với các 15 đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp hiểu rõ hơn về lý luận chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ quá trình và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Minh Long. Từ đó, định hướng góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách giảm nghèo bền vững, nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong những năm tiếp theo; Đề tài đã hệ thống hóa một cách logic các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Việc thực hiện chính sách bền vững đem lại hiệu quả thiết thực, giúp đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo bền vững và tham gia cùng với Nhà nước để đưa các chính sách giảm nghèo đi vào thực tiễn, ngày càng mang lại hiệu quả, đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững mà Đảng, Chính quyền huyện Minh Long đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương này. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Chương 2: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 16 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Nghèo và nghèo đa chiều Trên thế giới, khái niệm về nghèo được thể hiện qua rất nhiều quan niệm khác nhau, chúng ta có thể hiểu: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội và phong tục tập quán của địa phương” (Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993). Khái niệm nghèo đa chiều đã xuất phát từ quan niệm nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. 1.1.2. Giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững Theo cách hiểu chung hiện nay thì không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Bởi vì, đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác giả luận 17 văn cũng đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững và cho rằng: Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo. Nói cách khác giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng: tăng trưởng kinh tế tạo ra điều kiện cơ sở vật chất để giảm nghèo, ngược lại giảm nghèo là một nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng mang tính bền vững. Tuy nhiên, trong mối quan hệ này giảm nghèo vẫn là yếu tố chịu sự chi phối, phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế. Giảm nghèo có tính tương đối, bởi nghèo có thể tái sinh khi giải pháp giảm nghèo chưa bền vững hoặc chuẩn nghèo đã có sự thay đổi, hoặc có những biến động khác tác động đến đời sống xã hội như khủng hoảng lạm phát, thiên tai…. Do đó việc đánh giá mức độ giảm nghèo cần được xem xét trong một không gian, thời gian nhất định. Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước. 1.1.3. Chuẩn nghèo và đo lường nghèo Chuẩn nghèo (hay ngưỡng nghèo, đường nghèo) là mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản cho con người có thể tiếp tục tồn tại. Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. 18 Chuẩn nghèo là công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc phân định đối tượng nghèo và không nghèo. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chuẩn nghèo. Tại một thời điểm nhất định có thể tồn tại nhiều đường nghèo khác nhau, ví dụ: đường nghèo thu nhập, đường nghèo lương thực thực phẩm, đường nghèo chung, đường nghèo về y tế, đường nghèo về giáo dục, đường nghèo quốc tế, đường nghèo quốc gia, đường nghèo địa phương… Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020”,chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; xây dựng mức sống tối thiểu để từng bước bảo đảm an sinh xã hội cho mọi người dân, trước mắt áp dụng chuẩn nghèo chính sách để phân loại đối tượng hộ nghèo, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách. 1.1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số Trong cách tiếp cận vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo, phải có sự nhận thức đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xoá đói, giảm nghèo. Như chúng ta đã biết, đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu; nó không chỉ tồn tại ở những nước nghèo có thu nhập thấp, mà vẫn có ở ngay trong những nước phát triển. Do vậy, xoá đói, giảm nghèo đã được đưa vào chương trình nghị sự của Liên Hiệp quốc. Có thể nói, xoá đói, giảm nghèo là chiến lược của các quốc gia, nhưng đối với Việt Nam, nó càng có ý nghĩa đặc biệt vì đó là mục tiêu hàng đầu của con đường phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, giải quyết vấn đề nghèo đói không chỉ dựa vào kinh nghiệm trong nước mà đòi hỏi phải có phương pháp tiếp cận giải quyết một cách khoa học - đó là gắn kết tăng trưởng với giảm nghèo, giảm nghèo đói phải bảo đảm tính toàn diện, công bằng, bền vững và hội nhập. 19 Bên cạnh đó, cần phân tích một cách khách quan và khoa học nguyên nhân của nghèo đói để từ đó có những giải pháp hữu hiệu xoá đói, giảm nghèo. Thực tế cho thấy, nghèo đói xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có các nguyên nhân khách quan từ điều kiện và môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội,…nhưng bên cạnh đó cần chú ý tới các nguyên nhân chủ quan của bản thân người nghèo. Ngoài ra cần phải chú ý tới một nguyên nhân vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan đối với đói nghèo; đó chính là sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền các cấp. Một điều quan trọng là, xóa đói, giảm nghèo cần phải thu hút được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp dân cư bởi vì xóa đói, giảm nghèo không phải là vấn đề riêng của người nghèo, hay của Chính phủ, mà là vấn đề chung của cả nước, của toàn xã hội. Các phong trào "Ngày vì người nghèo", các chương trình truyền hình "Những tấm lòng từ thiện"... đã thu hút đông đảo sự quan tâm và giúp đỡ của các cá nhân, cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong nước và quốc tế. Do nguồn lực hỗ trợ từ trung ương hạn hẹp, việc bổ sung ngân sách cho chương trình bằng nguồn ngân sách địa phương và huy động đóng góp của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện chương trình. Bên cạnh các hỗ trợ bằng tiền, phải kể đến những đóng góp bằng ngày công lao động và thông qua việc xây dựng các mô hình và kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo. Đây thực sự là những đóng góp rất quý báu góp phần thực hiện thành công và hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo. 1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện với các nội dung sau: Tổ chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách do lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua. Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan