Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay

.PDF
89
704
147

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HUẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Minh Phương HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công với Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay” là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, đây là quá trình học tập, nghiên cứu và hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Minh Phương để hoàn thành luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. Học viên Nguyễn Thị Huế MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA ........................................ 7 1.1. Nội dung và ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ....... 7 1.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ........... 17 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển viên chức ........... 20 1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học. 23 1.5. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học.... 27 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA ........................................................................... 30 2.1. Khái quát về số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức khoa học ở nước ta hiện nay................................................................................................................................. 30 2.2. Kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay ......................................................................................... 32 2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển viên chức khoa học ................. 47 2.4. Đánh giá chung ...................................................................................................... 49 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA ........... 56 3.1. Yêu cầu, định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ........................................................................................................................ 56 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học .... 62 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 77 TAI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ, công chức CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa KH&CN : Khoa học và công nghệ XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu về độ tuổi Bảng 2.2. Cơ cấu về chức danh khoa học Bảng 2.3. Cơ cấu về trình độ chuyên môn Bảng 2.4. Cơ cấu về trình độ tin học Bảng 2.5. Cơ cấu về trình độ ngoại ngữ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khoa học và công nghệ (KH&CN) luôn được xác định giữ vai trò then chốt trong công cuộc đổi mới của nước ta, đặc biệt là trong quá trình CNH, HĐH đất nước. KH&CN đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,… Đội ngũ viên chức khoa học trong các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập là nguồn lực chủ yếu, là nguồn nhân lực chất lượng cao có tính chất đặc thù khác hẳn so với các nguồn nhân lực khác, trực tiếp nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ vai trò quan trọng của đội ngũ viên chức nói chung và viên chức khoa học nói riêng, Khoản 4, Điều 10, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 quy định: “Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân”. Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển KH&CN. Một trong những giải pháp đó chính là việc xây dựng đồng bộ chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ KH&CN. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI đề ra định hướng phát triển KH&CN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, nêu rõ quan điểm “Đầu tư cho nhân lực KH&CN là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp 1 nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ KH&CN”. Trong những năm gần đây, chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta đã từng bước được hoàn thiện và áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn còn nhiều vấn đề chưa phù hợp và chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Do vậy, việc tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp bách vì: Thứ nhất, tiềm lực KH&CN nước ta được tăng cường một bước đáng kể. Hiện nay cả nước ta hiện có khoảng 2,4 triệu người có trình độ cao đẳng và đại học trở lên, gần đây mỗi năm sinh viên ra trường trên dưới 200 nghìn người là lực lượng tiềm năng tham gia hoạt động KH&CN. Thứ hai, đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học còn hạn chế về trình độ, cơ cấu chưa hợp lý, hiện chưa đủ mạnh để tạo ra nhiều hơn nữa các sản phẩm KH&CN có chất lượng, đến ngưỡng để có thể thương mại hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp. Thứ ba, hiện nay, cơ chế, chính sách chưa đủ mạnh để thu hút các nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học; việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN vẫn còn chưa hiệu quả, chưa tạo được môi trường và động lực thúc đẩy đội ngũ viên chức khoa học đem hết tài năng cống hiến cho đất nước. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta nhằm nâng cao hiệu quả việc thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học góp phần thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nước như đường lối của Đảng đã đề ra. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề phát triển KH&CN và phát huy nguồn nhân lực KH&CN đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở các góc độ khác nhau như: 2 Đề tài khoa học cấp Bộ “Luận cứ khoa học phân định công chức với viên chức” của TS. Nguyễn Minh Phương, 2005 đã phân tích, đánh giá thực trạng phân định công chức với viên chức trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, bước đầu làm rõ cơ sở khoa học phân định công chức với viên chức, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý phù hợp đối với từng đối tượng công chức và viên chức. Cuốn sách “Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực KH&CN trong các cơ quan nghiên cứu - phát triển”, TS. Nguyễn Thị Anh Thu. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội - 2000 đã phân tích những điểm hợp lý và bất hợp lý trong chính sách sử dụng nhân lực KH&CN hiện hành, từ đó đưa ra những khuyến nghị đổi mới chính sách sử dụng nhân lực KH&CN trong cơ quan nghiên cứu - phát triển. Bài viết “Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập” của TS. Trần Văn Tuấn trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 1 năm 2011 đã nêu lên tầm quan trọng của đội ngũ viên chức nói chung và viên chức khoa học nói riêng trong việc nâng cao chất lượng của dịch vụ công. Từ đó khuyến nghị tăng cường thực hiện tốt chính sách quản lý, phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể là triển khai áp dụng Luật Viên chức vào thực tế một cách hiệu quả. Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Đánh giá tình hình thực hiện phân cấp tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện nay” của TS. Trần Nghị, 2015, đã phân tích, làm rõ thực trạng phân cấp tuyển dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện việc phân cấp tuyển dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay. Luận án Tiến sỹ: “Thể chế quản lý viên chức KH&CN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Lê Thị Thu Hằng, 2014, đã đưa ra các quan điểm, 3 phương hướng và giải pháp khoa học và khả thi nhằm hoàn thiện thể chế quản lý viên chức KH&CN ở nước ta hiện nay. Bài viết: “Chính sách phát triển nguồn nhân lực khao học và công nghệ” của ThS. Nguyễn Thúy Hà, 2013, trên Cổng thông tin điện tử Viện Nghiên cứu lập pháp đã đánh giá thực trạng nguồn nhân lực KH&CN của nước ta, chỉ ra các ưu điểm và hạn chế; từ đó đề ra định hướng phát triển nguồn nhân lực KH&CN nhằm đáp ứng mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bài viết: “Giải pháp phát triển KH&CN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” đăng trên Cổng thông tin KH&CN thành phố Hải phòng đã nêu rõ 8 giải pháp phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thành phố Hải phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Các công trình, bài viết trên là tài liệu tham khỏa bổ ích trong quá trình nghiên cứu, biên soạn luận văn này 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa và phân tích làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay. - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta 4.2. Phạm vi nghiên cứu Theo Luật KH&CN năm 2013 và Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN, chức danh nghiên cứu khoa học (sau đây gọi tắt là chức danh khoa học) gồm: trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp; Chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương đương, kỹ sư và tương đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và tương đương. Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến chính sách phát triển đối với các chức danh nghiên cứu khoa học. Luận văn tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính phát triển viên chức khoa học giai đoạn 2010 -2015 và đề xuất định hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giai đoạn 2016-2021 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề phát triển viên chức khoa học. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các nội dung luận văn cũng như chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn sát với những vấn đề cần giải quyết của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương diện lý luận và thực tiễn: - Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về thực hiện chính sách phát 5 triển viên chức khoa học, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học nói riêng. - Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách, luận văn sẽ chỉ ra được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta; từ đó đề ra các yêu cầu, giải pháp cơ bản nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học ở nước ta 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC KHOA HỌC Ở NƯỚC TA 1.1. Nội dung và ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm viên chức Trước khi Luật Viên chức năm 2010 được ban hành, khái niệm về viên chức chưa được phân biệt một cách rõ ràng với cán bộ, công chức (CBCC). Căn cứ Pháp lệnh CBCC sửa đổi, bổ sung năm 2003, Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCC trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”. Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Điều 2, Chương I). Như vậy, quan niệm về viên chức thay đổi theo từng thời kỳ nhưng tựu chung lại, viên chức được hiểu là những đối tượng được tuyển dụng và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và được hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị nghiệp công lập đó theo quy định của pháp luật. Và hiện nay, khái niệm về viên chức được quy định và áp dụng thực hiện một cách cụ thể, rõ ràng theo quy định của Luật Viên chức. 7 1.1.1.2. Khái niệm viên chức khoa học Căn cứ vào Luật Viên chức số 58/2010/QH12 và Luật KH&CN số 29/2013/QH13, có thể quan niệm: Viên chức khoa học là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, giữ các chức danh nghiên cứu khoa học tại các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập. Viên chức khoa học được tuyển dụng và quản lý theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị này theo quy định của pháp luật. Theo Luật KH&CN năm 2013, chức danh nghiên cứu khoa học là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực nghiên cứu khoa học của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học, gồm: trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp. Theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN và Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014, chức danh nghiên cứu khoa học gồm: trợ lý nghiên cứu (hạng IV), nghiên cứu viên (hạng III), nghiên cứu viên chính (hạng II), nghiên cứu viên cao cấp (hạng I). Viên chức khoa học được tuyển dụng, quản lý và sử dụng như viên chức hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn khác; hoạt động của họ là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu cơ bản để đưa ra các luận cứ, luận điểm làm cơ sở lý luận phục vụ cho việc xây dựng và ban hành chính sách phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng mà nhà nước đặt ra. 1.1.1.3. Khái niệm chính sách phát triển viên chức khoa học Khái niệm chính sách công được diễn đạt như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ để thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”.[6] 8 Từ quan niệm chính sách công như trên, có thể định nghĩa chính sách phát triển viên chức khoa học như sau: chính sách phát triển viên chức khoa học là tập hợp các quyết định chính trị của Nhà nước có liên quan đến đội ngũ viên chức khoa học với các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học, tạo môi trường và động lực để thu hút, thúc đẩy đội ngũ viên chức khoa học ở cả trong và ngoài nước phát huy tốt nhất khả năng nghiên cứu, cống hiến hết mình cho việc nghiên cứu khoa học góp phần thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Như vậy, đối tượng hưởng lợi từ việc thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học chính là đội ngũ viên chức khoa học và năng lực, phẩm chất của họ trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình. 1.1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp và có nhiều biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học là việc triển khai những quan điểm, quyết sách của Nhà nước vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức khoa học; trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể cũng như trình độ, năng lực thực tế của đội ngũ viên chức khoa học, tìm ra những công cụ, giải pháp phù hợp nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Đối tượng thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học là các cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học, các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội có liên quan, các CBCC thực thi chính sách và đội ngũ viên chức khoa học. 9 1.1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển viên chức khoa học 1.1.2.1. Tạo nguồn và tuyển dụng viên chức khoa học Việc tuyển dụng viên chức khoa học vào các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Thời gian thực hiện chế độ tập sự từ 03 đến 12 tháng và được quy định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Sau thời gian tập sự nếu người tập sự đạt yêu cầu thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập quyết định hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức khoa học ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, nếu người tập sự không đạt yêu cầu hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì bị chấm dứt hợp đồng làm việc. Như vậy có thể thấy, quy định về việc tuyển dụng viên chức khoa học hiện hành là phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của tổ chức KH&CN trên cơ sở các nguyên tắc: bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số. Nguyên tắc tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm và ưu tiên người có tài năng rất quan trọng đối với tuyển dụng viên chức KH&CN. Tuyển dụng theo yêu cầu của vị trí việc làm sẽ chú trọng được đến các yếu tố như tài năng, phẩm chất và trình độ của đội ngũ viên chức, tránh được tình trạng cào bằng. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập được bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Nhờ đó phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự 10 nghiệp công lập, góp phần đẩy mạnh cải cách khu vực công.[7] 1.1.2.2. Sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng viên chức khoa học Theo quy định hiện hành, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức khoa học chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức khoa học phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm. Trong các trường hợp cần thiết vì công việc, viên chức khoa học có thể được biệt phái trong một thời gian nhất định nhưng không quá 03 năm. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập cử viên chức biệt phái tiếp tục quản lý, theo dõi trong thời gian viên chức được cử đi biệt phái. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên chức biệt phái có trách nhiệm phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác đối với viên chức đó. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định hiện nay là phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập và đạt các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Thẩm quyền bổ nhiệm được thực hiện theo phân cấp quản lý của cơ quan và đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập quy định. Quy định về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức khoa học được thực hiện theo nguyên tắc viên chức làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó; người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện thông qua xét chuyển đối với việc chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng và thông qua thi hoặc xét đối với việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề 11 trong cùng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Viên chức khoa học cũng có thể được điều chuyển sang vị trí việc làm mới nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó, đồng thời khi đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập có nhu cầu. Việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức khoa học được quy định rõ là phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập. Bảo đảm tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Thời gian qua, việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức khoa học được thực hiện dựa trên các văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Luật KH&CN, Luật Viên chức, các Nghị định của Chính phủ, các quyết định, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan và của chính đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập ban hành. [7] 1.1.2.3. Đánh giá, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức khoa học Đánh giá viên chức khoa học là một nội dung quan trọng trong các quy định về quản lý viên chức khoa học. Đánh giá viên chức khoa học là căn cứ cho việc tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. Việc đánh giá viên chức khoa học ngoài việc căn cứ vào các quy định của Đảng, quy định tại Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, thì cần căn cứ vào Quyết định số 03/2008/QĐ-BKHCN ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế đánh giá viên chức ngành KH&CN và các quy định do các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập quy định. Quyết định này cũng quy định rõ những nguyên tắc, nội dung, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hàng năm đối với viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các ngạch thuộc chuyên ngành KH&CN làm việc trong 12 các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN công lập và các viên chức thuộc các chuyên ngành khác làm việc tại tổ chức KH&CN. Công tác đánh giá đội ngũ viên chức là khâu khó và nhạy cảm, có ý nghĩa quyết định trong việc giúp viên chức phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực và hiệu quả công tác của viên chức; đánh giá đúng sẽ tạo điều kiện cho viên chức phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.1.2.4. Khen thưởng, kỷ luật viên chức khoa học Khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức khoa học là một trong những biện pháp quản lý viên chức, khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác, hoạt động nghề nghiệp, nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Xử lý vi phạm là biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những hành vi vi phạm pháp luật, không làm tròn trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp của người viên chức. Việc khen thưởng và xử lý vi phạm đối với viên chức khoa học căn cứ vào các văn bản pháp luật như Luật Thi đua - Khen thưởng, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản do các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập ban hành theo đặc thù của từng cơ quan, đơn vị. Viên chức khoa học được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc. Viên chức khoa học vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thì tùy theo mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (đối với viên chức quản lý), buộc thôi việc. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề 13 nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định, ứng với mỗi hình thức kỷ luật, viên chức sẽ bị kéo dài thời gian nâng bậc lương từ 03 tháng đến 12 tháng; viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng. Công tác thi đua - khen thưởng và xử lý kỷ luật nếu không có sự công bằng, minh bạch, dân chủ sẽ có tác động xấu tới đội ngũ viên chức, ảnh hưởng tới tâm lý của người lao động. 1.1.2.5. Chế độ tiền lương và đãi ngộ viên chức khoa học Đây được xem là chính sách đặc biệt quan trọng trong quản lý viên chức khoa học. Lương và các chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ giúp cho viên chức yên tâm công tác, kích thích sự say mê sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp. Chế độ tiền lương của đội ngũ viên chức hiện nay được thực hiện theo Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định mức lương tối thiểu và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định về chế độ tiền lương đối với CBCC, viên chức và lực lượng vũ trang. * Về chế độ tiền lương: Luật Viên chức quy định về chế độ tiền lương của viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, theo đó lương sẽ được trả tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh đó, tại Điều 7 của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP, việc nâng lương vượt bậc đối với cá nhân có thành tích trong hoạt động KH&CN cũng đã được quy định. Theo đó: Người được bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ trong đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động KH&CN được nâng vượt bậc 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan