VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---***---
VŨ HOÀNG HẢI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành
: Chính sách công
Mã số
: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi và được sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sỹ Hồ Việt Hạnh,
Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn
là trung thực, có độ chính xác cao và được trích dẫn nguồn chính xác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về Luận văn của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Học viên
Vũ Hoàng Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÔN GIÁO ................................................................................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................8
1.2. Chủ th và các bên liên quan trong thực hiện ch nh sách tôn giáo ................12
1.3. Quan đi m, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong các ch nh sách đối với
tôn giáo .................................................................................................................16
1.4. Quy trình thực hiện ch nh sách tôn giáo ........................................................22
1.5. Những yếu tố tác động đến quá trình thực hiện ch nh sách tôn giáo.............26
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TẠI
TỈNH PHÚ THỌ .....................................................................................................29
2.1.Khái quát chung về ch nh sách tôn giáo ở Việt Nam .....................................29
2.2. Khái quát đặc đi m tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Phú
Thọ ........................................................................................................................32
2.3.Đặc đi m, tình hình tôn giáo ở Phú Thọ hiện nay ..........................................36
2.4. Cụ th hóa ch nh sách, lập kế hoạch và phân công tổ chức thực hiện ch nh
sách tôn giáo tại tỉnh Phú Thọ ..............................................................................48
2.5. Tuyên truyền phổ biến thực hiện ch nh sách .................................................55
2.6. Thực trạng theo dõi, ki m tra, đôn đốc chỉ đạo và duy trì việc thực hiện
chính sách .............................................................................................................58
2.7. Thực trạng công tác đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện ch nh
sách .......................................................................................................................63
Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ................66
TẠI TỈNH PHÚ THỌ .............................................................................................66
3.1. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện ch nh sách tôn giáo ở tỉnh Phú
Thọ ........................................................................................................................66
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện ch nh sách tôn giá ở
tỉnh Phú Thọ..........................................................................................................71
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................81
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH
Chủ Nghĩa Xã Hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
TU
Tỉnh ủy
UBND
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, có truyền
thống văn hóa lâu đời, có lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Việt
Nam có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên một lãnh thổ với văn hóa, tôn
giáo, t n ngưỡng truyền thống khác nhau mang đậm bản sắc tộc người. Do
những đặc đi m riêng về địa lý, dân cư, lịch sử, văn hóa... Việt Nam là quốc
gia có nhiều loại hình t n ngưỡng, tôn giáo. Các tôn giáo ở Việt Nam có tôn
giáo ổn định về tổ chức và nề nếp sinh hoạt tôn giáo, có đường hướng tiến bộ.
Nhưng cũng có tôn giáo hoạt động chưa ổn định. Theo thống kê cả nước có
khoảng 24 triệu t n đồ của 14 tôn giáo và 38 tổ chức tôn giáo được công nhận
và 01 pháp môn được cấp đăng ký hoạt động đã được Nhà nước công nhận,
chiếm 27% dân số. Thực tế đã và đang đặt ra cho Đảng và nhà nước là ngoài
việc xây dựng, ban hành những chủ trương, ch nh sách đúng đắn đối với vấn
đề tôn giáo còn phải quan tâm sát sao tới công tác thực thi, thực hiện đ
những chủ trương, ch nh sách đó thực sự đem lại hiệu quả, góp phần tạo dựng
niềm tin của các tôn giáo đối với Đảng và Nhà nước.
Trong quá trình quản lý xã hội và điều hành đất nước, Đảng và Nhà
nước Việt Nam luôn quan tâm đến tôn giáo và có những ch nh sách tín
ngưỡng, tôn giáo đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử, từng tôn giáo.
Đảng và Nhà nước ta xác định song song với công tác ban hành chính sách thì
công tác tổ chức thực hiện các ch nh sách tôn giáo cũng là vấn đề chiến lược
có ý nghĩa quan trọng nhằm hiện thực hóa ch nh sách, đưa ch nh sách đi vào
cuộc sống. Trong những năm qua nhìn chung các cơ quan đơn vị và chính
quyền các địa phương đều chủ động xây dựng kế hoạch tri n khai thực hiện
chính sách tôn giáo. Công tác phổ biến, tuyên truyền nội dung các ch nh sách
1
về tôn giáo đến các tầng lớp nhân dân đặc biệt là các chức sắc tôn giáo và
đồng bào theo đạo được đẩy mạnh. Cấp ủy và ch nh quyền các cấp thường
xuyên theo dõi, ki m tra đôn đốc thực hiện ch nh sách tôn giáo tại địa phương
mình. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ
chức thực hiện ch nh sách tôn giáo. Qua đó những chủ trương, ch nh sách về tôn
giáo của Đảng và Nhà nước dần đi vào cuộc sống và phát huy được vai trò quan
trọng của tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát tri n đất nước.
Tuy nhiên ở các cấp địa phương, nhất là cấp cơ sở nhận thức về vị tr ,
vai trò của ch nh sách tôn giáo còn hạn chế, đặc biệt là nhận thức về tầm quan
trọng của công tác tổ chức thực hiện ch nh sách tôn giáo còn rất đơn giản.
Không nhận thấy rằng việc hoạch định, ban hành ch nh sách chỉ là điều kiện
cần còn việc tổ chức thực hiện mới là điều kiện đủ đ đưa ch nh sách tôn giáo
vào cuộc sống.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi ph a Đông bắc, có dân số
khoảng 1.400.000 người, gồm nhiều dân tộc (Kinh, Mường, Dao, Sán
chay,Tày, Thái...). Phú Thọ được coi là đất tổ của Việt Nam, với khu di tích
lịch sử Đền Hùng. Ở Phú Thọ hiện có hai tôn giáo ch nh là Phật giáo và Công
giáo với 216.791 t n đồ, ngoài ra còn có các tôn giáo khác là đạo BaHa’i và
đạo Tin Lành.
Những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo ở tỉnh Phú Thọ có nhiều biến
chuy n t ch cực. Đặc biệt là khi tỉnh tri n khai thực hiện pháp lệnh t n ngưỡng,
tôn giáo, sinh hoạt t n ngưỡng, tôn giáo ở Phú Thọ đã đi vào nề nếp. Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức ch nh trị xã hội quan tâm chỉ đạo
nên công tác tôn giáo đã đạt được những thành tựu nhất định. Bên cạnh đó vẫn
còn những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện các ch nh sách tôn giáo ở
tỉnh. Thực tế đã và đang đặt ra yêu cầu phải đổi mới và tăng cường hiệu quả của
công tác tổ chức thực hiện ch nh sách tôn giáo ở tỉnh Phú Thọ.
2
Ch nh vì lý do đó tác giả lựa chọn đề tài : “ Thực hiện chính sách tôn
giáo từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” đ làm luận văn Cao học, chuyên ngành
Chính sách công, nhằm đánh giá, phân t ch những thành tựu và bất cập trong
quá trình tri n khai thực hiện chính sách tôn giáo tại tỉnh Phú Thọ hiện nay,
đề xuất giải pháp, góp phần hoàn thiện lý luận, đổi mới cách thức tổ chức
thực hiện ch nh sách tôn giáo sao cho phù hợp với tình hình thực tế đất nước
nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng, nhất là trong giai đoạn đất nước ta hội
nhập ngày càng sâu rộng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề tôn giáo đã được nhiều học giả, nhà khoa học trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều kh a cạnh khác nhau. Các công trình được
các tác giả đề cập đến những ảnh hưởng to lớn của tôn giáo đối với đời sống
ch nh trị, kinh tế, xã hội. Ở đây xin nêu ra một số công trình tiêu bi u theo các
hướng nghiên cứu như sau:
- Lê Hữu Nghĩa và Nguyễn Đức Lữ ( đồng chủ biên 2003), Tư tưởng
Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo.Cuốn sách tổng hợp lại những
bài viết tham gia tại hội thảo “ Nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Ch Minh
về tôn giáo và công tác tôn giáo” do Học viện Ch nh trị quốc gia Hồ Ch
Minh tổ chức.
- Nguyễn Đức Lữ (2005), Những đặc điểm cơ bản của một số tôn giáo
lớn ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu quá trình du nhập, tồn tại của một số tôn
giáo lớn ở Việt Nam. Chỉ ra những biến đổi của các tôn giáo trên nền tảng
kinh tế-xã hội của người Việt. Rút ra một số đi m cơ bản của một số tôn giáo
lớn ở Việt Nam.
- TS.Nguyễn Thanh Xuân (2006) Một số tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn
giáo. Cuốn sách giới thiệu tổng quan sơ lược về một số tôn giáo lớn trên thế
giới có ở Việt Nam và một số tổ chức, hệ phái của một số tôn giáo.
3
- GS.TS Đỗ Quang Hưng ( 2008) Bước đầu tìm hiểu về mối quan hệ
giữa nhà nước và giáo hội. Công trình nghiên cứu lý luận về vấn đề quan hệ
giữa Nhà nước ta và tôn giáo nói chung, với các giáo hội nói riêng, đặc biệt là
lý luận Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Ch Minh về tôn giáo.
- PGS.TS Nguyễn Hồng Dương (2012) “ Quan điểm đườn lối của
Đảng về tôn giáo và những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay”.Tác phẩm
nghiên cứu quan đi m, đường lối của Đảng về tôn giáo đồng thời tổng kết
kinh nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam.
- Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ bảy khóa IX “ Về công tác
dân tộc, công tác tôn giáo”.
- Phạm Ngọc Quang, Nguyễn Đức Lữ, Hoàng Minh Đô, Ngô Hữu
Thảo, Phạm Văn Dần ( đồng chủ biên), Lý luận về Tôn giáo và Chính sách
Tôn giáo ở Việt Nam, tái bản năm 2011.
- PGS.TS Văn Tất Thu (2016) Năng lực thực hiện chính sách công
những vấn đề lý luận và thực tiễn, Bài viết nêu lên ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác tổ chức thực hiện ch nh sách và đưa ra các nội dung đánh giá
năng lực thực hiện ch nh sách.
- Ở tỉnh Phú Thọ vấn đề thực hiện ch nh sách tôn giáo được th hiện trong
chỉ thị số 34 - CT/TU năm 2005 của thường vụ tỉnh ủy“ Về tăng cường lãnh đạo
công tác tôn giáo trong tình hình mới” và Quyết định số: 2564/2006/QĐ-UB
ngày 13/9/2006 của Ủy Ban nhân dân tỉnh “ Quy định một số điểm thực hiện
Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
Những công trình trên đã đề cập đến những vấn đề: nghiên cứu lý
luận,quan đi m ch nh sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong những
giai đoạn khác nhau, thực tiễn công tác tôn giáo tại tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên
chưa nghiên cứu một cách toàn diện về quá trình tổ chức thực hiện các ch nh
sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Đề tài đã kế thừa
4
thành quả của những công trên gắn với thực trạng thực hiện ch nh sách tôn
giáo ở tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác thực hiện ch nh sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đ ch :
Căn cứ vào cơ sở lý luận, thực tiễn của việc ban hành và thực hiện ch nh
sách tôn giáo đ nghiên cứu, tìm hi u và làm rõ những thành tựu cũng như
những hạn chế trong công tác thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú thọ.
Đề suất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc
thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Thọ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận của công tác thực hiện ch nh sách
tôn giáo.
- Nghiên cứu, khảo sát và phân t ch thực trạng thực hiện ch nh sách tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp ch nh nhằm hoàn thiện và tăng cường hiệu
quả công tác thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú thọ, giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống các quan đi m, chủ trương, pháp luật và quy định của Đảng
và Nhà nước ta về tôn giáo.
- Thực trạng việc ban hành và tổ chức thực hiện các ch nh sách tôn giáo
ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung : Thực hiện ch nh sách tôn giáo
Phạm vi thời gian : Từ năm 2010 đến nay (giai đoạn từ khi Ban thường vụ
tỉnh ủy tỉnh Phú Thọ ban hành chương trình hành động số 49-Ctr/TU ngày
5
22/6/2010 về Thực hiện kết luận - KL/TW - BCT, tiếp tục thực hiện nghị quyết
TW 7 khóa 9 về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc - vì Xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, về công tác dân tộc, công tác tôn giáo, đến nay)
Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Phú Thọ
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp luận:
- Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Ch Minh và quan đi m, ch nh sách của
Đảng và Nhà nước về tôn giáo.
- Kết hợp với phương pháp nghiên cứu ch nh sách công, tiếp cận quy
trình ch nh sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá ch nh
sách có sự tham gia của chủ th ch nh sách. Từ thực tiễn của việc thực hiện
ch nh sách tôn giáo của Đảng bộ, ch nh quyền và nhân dân ở tỉnh Phú Thọ.
b.Phương pháp nghiên cứu:
Đ thực hiện được các yêu cầu đặt ra đối với luận văn, việc nghiên cứu
đề tài được tiến hành dựa trên phương pháp phân t ch tổng hợp thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các Nghị quyết, Quyết
định, Kết luận, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Ch nh phủ, của Mặt trận tổ quốc,
cùng với các báo cáo tổng kết việc thực hiện ch nh sách tôn giáo của Ban chỉ
đạo công tác tôn giáo tỉnh Phú Thọ, Ban Tôn giáo- Sở Nội vụ tỉnh, ch nh quyền
địa phương các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
vấn đề thực hiện chính sách tôn giáo ở Phú Thọ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ch nh sách
công, đồng thời đúc kết kinh nghiệm thực tiễn đ bổ sung, hoàn thiện những
6
vấn đề lý luận về thực thiện ch nh sách công nói chung, thực hiện ch nh sách
tôn giáo ở nước ta nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có giá trị thực tiễn góp
phần khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện ch nh sách tôn giáo ở
nước ta nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng. Luận văn đề xuất, kiến nghị một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện ch nh sách đối tôn giáo ở tỉnh
Phú Thọ.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 15 tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách tôn giáo.
Chương 2: Thực trạng thực hiện ch nh sách tôn giáo tại tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra và những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu
quả thực hiện ch nh sách tôn giáo tại tỉnh Phú Thọ.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tôn giáo
Thuật ngữ tôn giáo (religion trong tiếng anh), bắt nguồn từ tiếng lating
là religio có nghĩa là sự tồn tại một quyền lực bên ngoài mà con người phải
tuân theo; cảm giác một đạo và tuân theo quyền lực đó. Theo tiếng Hy Lạp thì
tôn giáo là regere – ràng buộc hay mối liên hệ giữa con người và thần linh.
Thuật ngữ religion lần đầu tiên được Thiên chúa giáo sử dụng ngoài ý nghĩa
như trên còn có nghĩa là ý thức về một cộng đồng được tổ chức. Các tôn giáo
cụ th có khoảng trên dưới năm nghìn tôn giáo đã và đang tồn tại trong lịch
sử, hiện nay có khoảng 250 định nghĩa về tôn giáo. Theo thời gian thuật ngữ
thuật ngữ này càng được mở rộng về nội hàm và mức độ phổ biến, tùy từng
tôn giáo, cách tiếp cận và ở từng nước mà nó được hi u theo những nghĩa
khác nhau.
Trong từ đi n tiếng việt: “ Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội hình
thành nhờ vào lòng tin và sùng bái thượng đế, thần linh” {39, tr.239}, “Tín
ngưỡng là niềm tin của con người vào những điều thiêng liêng, huyền bí vượt
khỏi giới tự nhiên. Còn tôn giáo được hi u là tín ngưỡng của những người
cùng chung một tổ chức có hệ thống giáo lý, giáo luật và lễ nghi” {41,tr.8}.
Trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen phần
Lời nói đầu C.Mác viết: “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là bi u hiện của sự
nghèo nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống lại sự nghèo nàn hiện thực
ấy. Tôn giáo là sự thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới
không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự không có
8
tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”{5, tr 570}. Qua sự phản ánh
của tôn giáo, những lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội trở thành sức
mạnh siêu nhiên có quyền uy tối thượng, có khả năng chi phối đến mọi hoạt
động của đời sống con người, con người sinh ra tôn giáo, chứ không phải tôn
giáo sáng tạo ra con người. Như vậy, việc phê phán tôn giáo cũng chính là
Nhà nước và xã hội đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực trong tôn giáo, cũng
chính là thay đổi hiện thực xã hội và tự nhiên.
Trong Pháp lệnh về tín ngưỡng tôn giáo đưa ra định nghĩa: “Cộng
đồng người cùng chung một tín ngưỡng, có hệ thống giáo lý, giáo luật,
giáo lễ và tổ chức ổn định” {28, tr1}. Như vậy khi nói đến tôn giáo hiện nay
ở nước ra vẫn hi u theo những dấu hiệu: Tôn giáo là cộng đồng người có
chung niềm tin vào thế lực siêu nhiên huyền bí, có hệ thống giáo lý, giáo luật,
giáo lễ và có tổ chức.
Những quan đi m về tôn giáo của chủ nghĩa Mác-Lê nin đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ra vận dụng sáng tạo trong điều kiện
lịch sử cụ th ở Việt Nam. Qua đó đã phát huy được vai trò của đồng bào có
tín ngưỡng, tôn giáo góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong công
cuộc xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay việc nghiên cứu về bản chất tôn
giáo mang tính đa chiều: Chẳng hạn cách tiếp cận thế tục hay cách tiếp cận
bên trong, đã tìm ra những kiến giải mới về tôn giáo “Sẽ là một sai lầm nếu
phủ định hoặc xem nhẹ mặt tích cực của tôn giáo trong việc xây dựng một
đạo đức xã hội tương xứng với một xã hội văn minh và phát tri n” {4, tr.45}.
+ Tính chất tôn giáo
-Tính lịch sử
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, một ti u hệ thống kiến trúc
thượng tầng vì thế nó có t nh lịch sử, là sản phẩm do còn người sáng tạo ra và
tồn tại rất lâu dài. Trong những thời kỳ lịch sử khác nhau tôn giáo sẽ có
9
những biến đổi đ phù hợp với kết cấu xã hội và chính trị của thời đại đó. Vì
thế khi xã hội phát tri n đến một mức độ nhất định, khi mà những nguồn gốc
của tôn giáo bị loại bỏ, khoa học giúp con người nhận thức được các hiện
tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí và vai trò của nó.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, mối quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thế giới tự nhiên còn nhiều điều
chưa đạt được sự hợp lý, sự phân hóa giàu nghèo, những rủi ro, bệnh tật, môi
trường sinh thái bị hủy hoại, do đó vẫn còn cơ sở khách quan cho tôn giáo tồn
tại và phát tri n trên những phạm vi nhất định.
-Tính quần chúng
Tính quần chúng th hiện đông đảo số lượng tín đồ và tầm ảnh hưởng
của một tôn giáo mà còn th hiện là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một
bộ phận quần chúng nhân dân lao động , mọi tôn giáo đều hướng thiện với
khát vọng về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái, hạnh phúc. Tất cả điều đó
cùng với niềm tin là cơ sở đ tập hợp tín đồ. Tôn giáo là một trong những nhu
cầu tinh thần của bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân lao động “Tôn
giáo do con người tạo ra, bản thân những người này cảm thấy được nhu cầu
cần phải có tôn giáo và họ hi u được những nhu cầu cần có tôn giáo quần
chúng” {6,tr.438}.
-Tính chính trị
Lịch sử nhân loại trong quá khứ cũng như hiện tại dù là quốc gia có th
chế chính trị như thế nào cũng sử dụng tôn giáo như một công cụ quan trọng
không th thiếu đ thống trị. Tính chính trị của tôn giáo chỉ th hiện trong xã
hội có giai cấp, có sự khác biệt về lợi ích, các giai cấp thống trị đã lợi dụng
tôn giáo đ phúc vụ lợi ích của mình. Trong nội bộ các tôn giáo, cuộc đấu
tranh giữa các dòng, các hệ phái, nhiều khi cũng mang tính chính trị nó th
hiện lợi ích giai cấp.
10
Hoạt động tôn giáo dù có mang t nh chất độc lập thì nó cũng không th
không đụng đến các vấn đề ch nh trị- xã hội vì những hoạt động này thu hút một
bộ phận rất lớn nhân dân là t n đồ và những người theo chủ nghĩa vô thần. Do
đó, bản thân hoạt động tôn giáo đã mang trong nó mầm mống của ch nh trị, đó là
chưa k đến tôn giáo bị lợi dụng. Mặt khác với quyền lực của mình, Nhà nước
có th cấm hoặc cho phép một tôn giáo nào đó được tồn tại và hoạt động trong
một phạm vi lãnh thổ mà nó quản lý, hoặc cấm một số hoạt động tôn giáo nhất
định càng làm tôn giáo có t nh ch nh trị cả trong lịch sử và giai đoạn hiện nay.
+ Các hoạt động của tôn giáo
Hoạt động tôn giáo là việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ
nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo {28, tr1}. Trong đó có th hi u truyền bá
giáo lý , giáo luật là tuyên truyền về sự ra đời của mỗi tôn giáo và luật lệ của
tôn giáo. Thực hành giáo luật, lễ nghi là các hoạt động hành đạo.
1.1.2. Chính sách, chính sách công,chính sách tôn giáo, thực hiện chính sách
Theo Từ đi n Bách khoa toàn thư Việt Nam, khái niệm về ch nh sách:
Ch nh sách là những chuẩn tắc cụ th đ thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Ch nh sách được thực hiện trong thời gian nhất định, trên nhiều lĩnh vực cụ
th nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của ch nh sách tùy thuộc vào
t nh chất của đường lối, nhiệm vụ ch nh trị, kinh tế, văn hóa...
Theo GS James Anderson- cựu chủ tịch Tổ chức nghiên cứu ch nh sách
của Hiệp hội khoa học Mỹ thì cho rằng: Ch nh sách là một quá trình hành
động có mục đ ch được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ th trong việc giải
quyết các vấn đề mà họ quan tâm (James E. Aderson (2010), Public
Policymaking, NXB Cengage Learning, tr. 06)
Như vậy, có th hi u ch nh sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra đ giải quyết một số vấn đề nào đó thuộc
phạm vi thẩm quyền của mình .
11
Ch nh sách công là một loại ch nh sách do các chủ th quản lý nhà
nước ban hành và được hi u là tập hợp các quyết định ch nh trị có liên quan
của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ th và giải pháp thực hiện giải
quyết các vấn đề phát tri n theo mục tiêu tổng th đã xác định {17, tr.12}.
Chính sách tôn giáo là một ch nh sách xã hội. Chính sách tôn giáo là
quá trình dùng quyền lực nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp) của các
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật đ tác động điều chỉnh, hướng
dẫn các quá trình tôn giáo và hành vi hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân
tôn giáo diễn ra phù hợp với pháp luật, đạt được mục tiêu cụ th của chủ th
quản lý. Mặt khác ch nh sách tôn giáo còn là quá trình chấp hành pháp luật và
tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp (Ch nh
phủ và Ủy ban nhân dân các cấp) đ điều chỉnh tôn giáo và mọi hành vi hoạt
động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật
Thực hiện ch nh sách “là toàn bộ quá trình chuy n hóa ý ch của chủ
th ch nh sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
nhất định và hiện thực hóa các ch nh sách đ đưa ch nh sách vào cuộc sống”
{34. Tr. 1-12}.
1.2. Chủ th và các bên liên quan trong thực hiện chính sách tôn giáo
1.2.1.Chủ thể thực hiện chính sách tôn giáo
K từ khi đổi mới nhận thức về tôn giáo của Đảng ta được đánh dấu
bằng nghị quyết 24-NQ/TW của Bộ Ch nh trị năm 1990. Các Đại hội VII,
VIII, IX, X, XI và XII những quan đi m về tôn giáo và công tác tôn giáo
không ngừng được đổi mới và hoàn thiện. Đảng ta khẳng định “công tác tôn
giáo là trách nhiệm của cả hệ thống ch nh trị”. Từ quan đi m đổi mới của
Đảng lần lượt các ch nh sách pháp luật về tôn giáo được ban hành như: Pháp
lệnh t n ngưỡng tôn giáo, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP, Nghị định
92/2012/NĐ-CP… Các chính sách này đã cụ th hóa quan đi m của Đảng
12
trong lĩnh vực tôn giáo. Cơ quan tham mưu, kiến nghị với nhà nước th chế
ch nh sách tôn giáo thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý đ các tổ chức tôn
giáo hoạt động chính là Ban Tôn giáo Ch nh phủ - Bộ Nội vụ. Thẩm quyền
của Ban Tôn giáo Ch nh phủ đối với việc quản lý hoạt động tôn giáo được
quy định cụ th tại Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Ch nh
Phủ “quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo”.
Ngoài các chủ th hoạch định và trực tiếp ban hành ch nh sách và các
chủ th trực tiếp từ vấn đề hoạch định, xây dựng ch nh sách cho Đảng và Nhà
nước còn có các chủ th trực tiếp và gián tiếp tham gia tri n khai, tổ chức,
thực thi ch nh sách tôn giáo cụ th có các Bộ, ban, ngành như: Bộ Công An,
Bộ Ngoại giáo, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Xây
dựng, Bộ Tài nguyên môi trường, U ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Tại Nghị định số 22/2004 và Nghị định 92/2012 quy định
nhiệm vụ các cơ quan là:
Bộ công an theo nhiệm vụ của mình phối hợp trong công tác đảm bảo
về mặt an ninh tôn giáo, đảm bảo cho các hoạt động tôn giáo được thực hiện
theo đúng các quy định của pháp luật, vừa đảm bảo các hoạt động đó không
ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vừa đảm bảo an toàn, bình thường cho các tổ
chức tôn giáo, đồng thời khẳng định nhất quán ch nh sách tự do t n ngưỡng,
tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta.
Bộ Ngoại giao là cơ quan phối hợp trong công tác tuyên truyền ch nh
sách tự do t n ngưỡng, tôn giáo giúp cho bạn bè trên thế giới hi u rõ về tình
hình và ch nh sách tôn giáo của Việt Nam, phục vụ cho công tác đấu tranh
nhân quyền và Đối thoại Liên tôn, góp phần quan trọng vào đường lối đối
ngoại rộng mở của Đảng, Nhà nước ta.
Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam các cấp: Là đại diện của khối Đại
đoàn kết toàn dân tộc, Mặt trận tổ quốc các cấp dựa vào chức năng nhiệm vụ
13
của mình phối hợp với các Bộ, Ban, Nghành và Ủy Ban Nhân Dân các tỉnh
tuyên truyền phổ biến các chủ trương ch nh sách Tôn giáo, cũng như giám sát
việc thực hiện Ch nh sách Tôn giáo từ trung ương đến địa phương .
Tỉnh ủy,Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Là chủ th trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức, tri n khai thực hiện các chính sách
tôn giáo tại địa phương mình. Ủy ban nhân dân các tỉnh có vai trò trong việc cụ
th hóa các ch nh sách tôn giáo tại địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện ch nh
sách, ki m tra, giám sát việc thực hiện ch nh sách, phân bổ nguồn lực, tuyên truyền
chính sách. Đây là chủ th quyết định việc thành công của ch nh sách. Không
những thế Ủy ban nhân dân các tỉnh còn thực hiện việc đánh giá tác động của
ch nh sách, từ đó có kiến nghị đề xuất. Ủy Ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi diễn ra các hoạt động tôn giáo phải vận dụng linh
hoạt các ch nh sách pháp luật cho phù hợp với đặc đi m tôn giáo của địa
phương mình, đảm bảo các hoạt động đó được thực hiện phù hợp với quy
định của pháp luật, nhưng vẫn đảm bảo an toàn, trật tự xã hội tại địa phương.
Các Bộ Văn hóa, Th thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên
môi trường, Bộ Tài ch nh, tùy vào chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp.
1.2.2. Các bên liên qu n trong thực hiện chính sách tôn giáo
Ch nh sách tôn giáo là những ch nh sách pháp luật quản lý hoạt động của
chức sắc, chức việc, nhà tu hành và các tổ chức tôn giáo, là người Việt Nam.
Chức sắc, chức việc, nhà tu hành và t n đồ các tôn giáo vừa mang bản chất của
người Việt Nam vừa mang nét đặc trưng riêng của những người có đạo.
+ Nhà tu hành, chức sắc
Nhà tu hành là t n đồ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống riêng
theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo {28, tr.1}.
Chức sắc tôn giáo là t n đồ tôn giáo, có vai trò lớn trong các hoạt động
tôn giáo:Truyền đạo, hành đạo và quản đạo, được cộng đồng, tổ chức tôn giáo
suy tôn và thừa nhận {28, tr1}.
14
Nhà tu hành, chức sắc trước hết là t n đồ thuộc một tổ chức tôn giáo
nhất định. Tuy nhiên họ còn là người có chức vụ nhất định trong tổ chức giáo
hội tôn giáo. Bởi vì tổ chức tôn giáo ch nh là nền “hành ch nh đạo”, điều hành,
quản lý toàn bộ hoạt động tôngiáo và gắn với đó là những vị tr cao thấp khác
nhau (chức vụ) do mỗi người đảm trách.Theo đó, với những tôn giáo không có
tổ chức thì sẽ không có chức vụ, chức sắc. Họ còn có phẩm sắc (phẩm trật) tôn
giáo, do công lao tu tập của họ và được tổ chức tôn giáo suy tôn, thừa nhận và
cho hưởng (tất nhiên là phải có và phải theo quy định gắn với lễ nghi) chi u
theo công trạng, đạo hạnh, thời gian tu tập và cống hiến của họ cho tôn giáo đó.
Họ là những người rất gần gũi với t n đồ, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng
của t n đồ, chia sẻ vui buồn cùng t n đồ, rất có uy t n trong t n đồ.Vị tr , vai trò
của họ có ảnh hưởng rất sâu sắc trong đồng bào theo đạo.
Chức sắc tôn giáo còn có vị tr , vai trò là người đại diện cho tôn giáo của
mình ở các cơ sở thờ tự, hoặc ở các cấp khác nhau của giáo hội trong mối quan
hệ với ch nh quyền, cũng như với các tổ chức khác thuộc hệ thống ch nh trị.
Đây là mối quan hệ thường xuyên, trong đó, nhiều nội dung quan hệ cụ th với
ch nh quyền các cấp, chức sắc tôn giáo còn phải gắn trực tiếp trách nhiệm pháp
lý đối với Nhà nước. Chức sắc tôn giáo có th nói là đối tượng rất quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình thực hiện các ch nh sách tôn giáo.
+Tổ chức tôn giáo
Theo điều 3, Pháp lệnh t n ngưỡng tôn giáo thì tổ chức tôn giáo là tập
hợp những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ
chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận. Ở Việt Nam có
các tôn giáo lớn được tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ Trung ương
đến cơ sở như Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Giáo hội Công giáo Việt Nam…
bên cạnh đó cũng có những tôn giáo chia thành những hệ phái riêng lẻ như :
Hòa Hảo, Tin Lành, Baha’i… Các tổ chức tôn giáo đều có hiến chương, điều
15
lệ hoạt động, có giáo lý, giáo luật đ áp dụng cho các t n đồ của mình. Trong
thực hiện các ch nh sách pháp luật về tôn giáo, tổ chức tôn giáo (Giáo hội) đại
diện cho tôn giáo chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của tôn
giáo mình.
1.3. Quan đi m, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong các chính sách
đối với tôn giáo
1.3.1. Tầm qu n trọng củ việc b n hành và thực hiện chính sách tôn giáo
Ch nh sách tôn giáo là ch nh sách công, là quá trình các cơ quan nhà
nước dùng các quy định của pháp luật đ tác động điều chỉnh, hướng dẫn các
hoạt động tôn giáo nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến mối quan hệ nhà
nước và giáo hội. Phải ban hành và thực hiện ch nh sách tôn giáo vì:
Ban hành và thực hiện nhất quán ch nh sách tự do t n ngưỡng, tôn giáo
góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo. Mục tiêu
hướng đến các tôn giáo là vì lợi ch chung xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, với khẩu hiệu “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành
công, đại thành công” đ phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn
giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay đồng bào các tôn giáo là một trong
những lực lượng hưởng ứng rất sớm các phong trào thi đua yêu nước, các tổ
chức, cá nhân tôn giáo đã t ch cực tham gia các hoạt động từ thiện, xã hội.
Hiện nay, các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đều có các hoạt động giao
lưu quốc tế trên tinh thần hoà bình, hữu nghị với các giáo hội, các tổ chức tôn
giáo đồng đạo trên thế giới, nhiều tổ chức tôn giáo ở trong nước đã mời tổ
chức tôn giáo nước ngoài đến thăm và làm việc tại Việt Nam; đồng thời xin
phép tổ chức thuyết pháp, giảng đạo tại một số cơ sở tôn giáo; thông qua
những hoạt động này các tôn giáo ở Việt Nam đã tăng cường trao đổi thông
tin đ các tổ chức tôn giáo nước ngoài đến Việt Nam hi u rõ hơn về tình hình
16
- Xem thêm -