Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội t...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội tỉnh quảng ninh

.PDF
90
598
97

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN HƢƠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI - 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN HƢƠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn TRẦN VĂN HƢƠNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI DƢỚI HÌNH THỨC TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI ..... 11 1.1. Các khái niệm: Tổ chức, hoạt động; Khái niệm về Công tác xã hội, tổ chức Công tác xã hội, hoạt động về Công tác xã hội ...................................... 11 1.2. Mô hình Trung tâm Công tác xã hội: Khái niệm, đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ .......................................................................................................... 16 1.5. Thể chế về tổ chức và hoạt động về Công tác xã hội .............................. 21 1.6. Nhu cầu thành lập Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh .............. 23 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................................ 26 2.1. Khái quát và Lược sử quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh.................................................................... 26 2.2. Thực trạng nguyên tắc tổ chức và hoạt động; Thực trạng cơ cấu tổ chức và về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh26 2.3. Thực trạng hoạt động về Công tác xã hội của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 39 2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động về công tác xã hội của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh .................................................. 54 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................................ 60 3.1. Nhu cầu hoàn thiện tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh .................................................. 60 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh................................................... 60 KẾT LUẬN...................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH CT- HT CTXH : An sinh xã hội : Can thiệp - Hỗ trợ : Công tác xã hội HCĐBKK : Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn HC-TH : Hành chính - Tổng hợp HĐLĐ : Hợp đồng lao động LĐ,TB&XH : Lao động - Thương binh và Xã hội PTCĐ : Phát triển Cộng đồng TT-ĐT : Truyền thông - Đào tạo UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng, biên chế cán bộ, viên chức, lao động tại Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh theo Đề án thành lập được Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh phê duyệt ............................................................ 31 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp đội ngũ cán bộ,viên chức, lao động của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh tại các phòng (bộ phận chức năng) ........... 33 Bảng 2.3. Tổng hợp các cuộc điện thoại đã tiếp nhận qua tổng đài tư vấn miễn phí 18001769 .......................................................................................... 41 DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh 30 Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ cơ cấu biên chế tại các phòng/bộ phận thuộc Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 33 Biểu đồ 2.2. Trình độ cán bộ, viên chức, lao động thuộc Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 34 Biểu đồ 2.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, viên chức, lao động thuộc Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh ........................................ 35 Biểu đồ 2.4. Thực trạng các đối tượng Trung tâm đã thực hiện Quản lý trường hợp trong 04 năm................................................................................. 43 Biểu đồ 2.5. Số lượng phát triển Mô hình chăm sóc trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng qua 03 năm hiện ............................................... 46 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (năm 1945), khi thống nhất đất nước (năm 1975) và cho đến hiện nay, trên địa bàn toàn quốc cũng như ở Quảng Ninh, một số chức năng của Công tác xã hội hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng đã được thực hiện trong vai trò là các hoạt động nhân đạo, từ thiện và vận động xã hội, sự giúp đỡ của cộng đồng dân cư trong các tổ dân, thôn, khu phố và những người tình nguyện như các cộng tác viên cơ sở (dưới sự quản lý của các cơ quan, đoàn thể xã hội như Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên; các tổ chức từ thiện và một số cơ quan nhà nước như ngành Lao động- Thương binh và Xã hội). Tuy nhiên, có rất ít các dịch vụ công tác xã hội (CTXH) và dịch vụ xã hội chuyên nghiệp được cung cấp tại cộng đồng. Đội ngũ những người tham gia vào các hoạt động xã hội và vận động xã hội cũng chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về công tác xã hội và các kiến thức liên quan. Các hình thức thể hiện dưới dạng quản lý nhà nước (hành chính hóa công tác xã hội) bảo trợ xã hội hoặc mang tính trợ cấp đột xuất, nhân đạo... mà chưa mang tính công tác xã hội (nghĩa là chưa mang tính chất trợ giúp xã hội được thực hiện từ chính đối tượng được hưởng bảo trợ - người được trợ giúp tự thực hiện kế hoạch do mình xây dựng dưới sự định hướng của người trợ giúp) nên dù được Đảng, Nhà nước quan tâm, đầu tư rất nhiều nguồn lực nhưng một số chế độ, chính sách đã triển khai lại chưa mang lại nhưng tác động rõ rệt. Trước bối cảnh đó, ngày 25/3/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 32/2010/NĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (gọi tắt là Đề án 32). Mục tiêu của Đề án là sẽ góp phần chuyên nghiệp hóa nghề CTXH một cách hệ thống và khoa học trên phạm vi toàn quốc để có thể huy động nguồn lực quốc gia, quốc tế, và cộng đồng, xây 1 dựng và sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, vận dụng kỹ năng và kiến thức chuyên môn nhằm giải quyết các vấn đề và nhu cầu của xã hội, trợ giúp các nhóm yếu thế trong xã hội, góp phần phát triển xã hội công bằng, hài hòa và bền vững. [8]. Theo Báo cáo đánh giá thành tựu kinh tế, xã hội sau 30 năm đổi mới của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2016), Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, với diện tích 611.081,3 km2, dân số trên 1,1 triệu người, gồm 14 huyện, thị xã, thành phố với 186 xã, phường, thị trấn. Có đường bờ biển dài 250 km, đường biên giới dài 132 km giáp với Trung Quốc và cửa khẩu quốc tế Móng Cái. Nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế khu vực phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), có khu công nghiệp than lớn nhất cả nước, có Vịnh Hạ Long là một trong những kì quan thiên nhiên của thế giới thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Với lợi thế về địa lý: cảng biển, biên giới và nguồn tài nguyên, đây là thế mạnh để các ngành kinh tế của Quảng Ninh phát triển như: công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch, thương mại và dịch vụ. [2] Tuy nhiên, tại Báo cáo cũng nhận định “Theo xu hướng chung của cả nước, cùng với những mặt tích cực của quá trình đổi mới trên là những mặt trái của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các nhóm dân cư, giữa nông thôn và đô thị, đặc biệt là trong nhóm dân sống ở vùng sâu, vùng xa. Đồng thời, sự tăng trưởng kinh tế cũng đã làm thay đổi cấu trúc xã hội và cuộc sống của các gia đình và cộng đồng: tỷ lệ tội phạm, sử dụng ma túy, mại dâm đang diễn biến phức tạp và có nhiều trường hợp xâm hại, bóc lột trẻ em, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật được phát hiện, số vụ ly hôn gia tăng. Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng, yêu cầu của xã hội về hệ thống phúc lợi và an sinh xã hội cũng tăng cao. Đặc biệt là đối với các vấn đề sức khỏe tâm thần, chăm sóc, bảo vệ 2 trẻ em, người khuyết tật và thiểu năng trí tuệ, người già cô đơn, người nghèo, phụ nữ bị bạo hành”. [2] Những thay đổi xã hội trên diễn ra rất nhanh và đòi hỏi cần có những dịch vụ CTXH chuyên nghiệp để có thể giải quyết các vấn đề này một cách khoa học và hiệu quả nhằm thúc đẩy ASXH thông qua các hỗ trợ cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và xã hội. Hiện nay, số người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của CTXH ở tỉnh Quảng Ninh là rất lớn. Theo Báo cáo đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Đề án 32 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh (2015), các đối tượng trên gồm: Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện nhận sự trợ cấp từ ngân sách: 19.714 người. (Trong đó: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng: 956 người; Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo: 419 người; Người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội: 13.006 người. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo: 3.496 người; Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo: 959 người; Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo: 123 người. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi: 228 đối tượng; Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ: 26 hộ; Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi: 544 người). [23] Đối tượng trẻ em: Tính đến tháng 6 năm 2015, toàn tỉnh có 263.453 trẻ em dưới 16 tuổi chiếm 23% dân số, trẻ em người dân tộc thiểu số là 36.542 trẻ chiếm 13,8% so với tổng số trẻ em. Điều rất đáng quan tâm là số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa 3 bàn tỉnh còn cao: Toàn tỉnh có 2.615 trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt, trong đó: 956 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; 189 trẻ em nhiễm HIV/AIDS; 1376 trẻ em tàn tật khuyết tật (trong đó tật vận động: 468, câm: 213, điếc: 151, tật mắt: 212, thần kinh thiểu năng trí tuệ: 477, sứt môi hở hàm ếch: 156, tật khác: 196. Trong tổng số trẻ em tàn tật khuyết tật có 157 trẻ không có khả năng vận động và 243 trẻ không có khả năng tự phục vụ, 15 trẻ là nạn nhân của chất độc hóa học. [23] Ngoài ra còn các đối tượng sống trong các gia đình có bạo hành, ly thân, ly hôn và các vấn đề xã hội như căng thẳng vì cuộc sống nghèo khổ, phải đối mặt với các tệ nạn xã hội... Đây là những nhóm đối tượng có nhu cầu rất lớn từ thực tiễn xã hội, đòi hỏi cần có những hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội và phúc lợi xã hội cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh mới chỉ có một số cơ sở công lập có chức năng cung cấp một số dịch vụ xã hội cấp tỉnh là: + Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh: Có nhiệm vụ tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung cho những người già cô đơn và người tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không nơi nương tựa; Được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 Quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội với quy mô thiết kế phục vụ cho 100 đối tượng [7] + Trung tâm Bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Có nhiệm vụ tổ chức nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 Quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội với quy mô thiết kế phục vụ cho 150 đối tượng.[7] + Trung tâm Giáo dục, Lao động xã hội tỉnh: tổ chức tiếp nhận, cai nghiện, quản lý, giáo dục dậy nghề cho những người nghiện ma túy. Quy mô thiết kế phục vụ cho 1000 đối tượng. 4 Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh là đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ Công tác xã hội cho tất cả các đối tượng có nhu cầu tại cộng đồng. [8] Hiện trên cả nước, một số tỉnh/thành phố đã thành lập và lồng ghép Phòng CTXH tại Trung tâm Bảo trợ xã hội như Hà Nam, Thanh Hóa, Yên Bái... Chỉ có một số tỉnh/thành phố thành lập Trung tâm CTXH như: Hải Phòng, Thái Nguyên, TP. Hồ Chí Minh Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Đà Nẵng… để thực hiện các hoạt động cung cấp các dịch vụ CTXH cho tất cả các đối tượng yếu thế tại cộng đồng... Tuy nhiên, các Trung tâm CTXH trên chưa có sự thống nhất về cơ cấu tổ chức, biên chế cũng như về chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động chung. Từ những lý do trên tôi nhận thấy, việc thực hiện nghiên cứu: “Tổ chức và hoạt động về Công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh” vào thời điểm này là thực sự cần thiết. Từ kết quả những nghiên cứu này, tôi sẽ đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy nghề CTXH phát triển chuyên nghiệp và đảm bảo ASXH trên địa bàn toàn tỉnh. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Như trên đã nói, hiện nay một số tỉnh, thành phố đã thành lập Trung tâm CTXH cấp tỉnh những chưa có sự thống nhất về cơ cấu tổ chức, biên chế cũng như về chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động chung. Mặt khác, mặc dù Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 từ tháng 03 năm 2010, ban hành Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 Quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Bộ Nội vụ đã ban hành các Thông tư số 08/2010/TT-BNV ngày 25/8/2010 Ban hành chức danh, mã số ngạch viên chức CTXH và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng với Bộ 5 Nội vụ đã ban hành các Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BLĐTBXHBNV ngày 10/06/2013 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH công lập cấp huyện và Thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 19/8/2015 quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành CTXH. Tuy nhiên chưa có văn bản nào quy định và hướng dẫn việc thành lập cũng như quy định về cơ cấu tổ chức của Trung tâm CTXH cấp tỉnh. .[8,7,17,18] Trong quá trình chuẩn bị cho đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận thấy những hạn chế nhất định của các tài liệu, dữ liệu thu thập được. Rất hiếm hoi những nghiên cứu, khảo sát về tổ chức và hoạt động CTXH của các Trung tâm CTXH nói chung và Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Một số tài liệu có thể tham khảo để nghiên cứu đó là: Một số tài liệu về chức năng, nhiệm vụ của nghề CTXH và của nhân viên CTXH do Unicef và Cục Bảo trợ xã hội và một số tổ chức liên quan khác sưu tầm và biên dịch; Giáo trình của MOLISA - ULSA - CFSI - ASI - AP - UNICEF (2012), “Khóa đào tạo công tác xã hội cho các nhà quản lý công tác xã hội, chủ đề công tác xã hội với những cá nhân có nhu cầu đặc biệt”; Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về việc thành lập Trung tâm CTXH trẻ em tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 4028/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về việc thành lập Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở cơ sở chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm CTXH trẻ em; Quyết định số 226/QĐLĐTBXH ngày 07/3/2012 của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh… và Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các năm 2012, 2013, 1014, 2015 của Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, các tài liệu và nghiên cứu trên đều chỉ là những hoạt động 6 thử nghiệm việc thành lập và duy trì hoạt động của một Trung tâm CTXH cấp tỉnh và các hoạt động mà Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh đã triển khai cũng chỉ là một số các hoạt động nhỏ trong các hoạt động của nghề CTXH mà Chính phủ muốn hướng tới. .[19,27,31,22,24] Mặc dù vậy, những tài liệu, nghiên cứu đã được công bố nói trên luôn là những tài liệu quan trọng để tôi thực hiện nghiên cứu về “Tổ chức và hoạt động về Công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động CTXH. Từ đó, để có những đề xuất việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, sử dụng có hiệu quả số biên chế được giao và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ CTXH đối với đối tượng yếu thế và các đối tượng có nhu cầu tiếp cận các dịch vụ CTXH tại cộng đồng. 3.2. Nhiệm vụ - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức, hoạt động về CTXH. - Làm sáng tỏ thực trạng tổ chức bộ máy hiện tại tại Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh. - Làm sáng tỏ các hoạt động cung cấp dịch vụ CTXH đã triển khai của Trung tâm CTXH tại tỉnh Quảng Ninh (hoạt động công tác xã hội; hoạt động chỉ đạo, giám sát đối với hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH). - Đánh giá hiệu quả của hoạt động CTXH và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH đối với các đối tượng có nhu cầu tại tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tổ chức bộ máy của Trung tâm và thực hiện có hiệu quả các hoạt động cung cấp dich vụ CTXH từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: 06 tháng, từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016. - Không gian nghiên cứu: Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Tổ chức bộ máy hiện tại của Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh; Đề án thành lập Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh và Quy chế hoạt động của Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh và các dịch vụ Công tác xã hội đã cung cấp đối với người có nhu cầu từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh. - Đối tượng: Nguyên tắc tổ chức, cấu tổ chức hiện tại và nguyên tắc hoạt động và các hoạt động đã triển khai thực tiễn của Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh. - Khách thể: Nguyên tắc tổ chức, quy tắc vận hành bộ máy, cách thức áp dụng và triển khai bộ máy và nguyên tắc hoạt động, các dịch vụ công tác xã hội của Trung tâm CTXH đã triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các văn bản quy định, hướng dẫn, liên quan đến việc thành lập hoặc quy định chức năng và các nhiệm vụ của Trung tâm. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các tri thức lý luận về nghề công tác xã hội và thực hành Công tác xã hội, về xã hội học, về tâm lý học, về khoa học về nguyên tắc tổ chức và bám theo Luật viên chức, Luật lao động và các nghị định, thông tư quy định về cơ cấu, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập... 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp phân tích tiến trình hình 8 thành và phát triển, phương pháp thống kê, tổng hợp, phân loại và phương pháp quan sát là chủ yếu: - Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích thông tin, số liệu từ các báo cáo, ấn phẩm, tài liệu liên quan đến tổ chức và hoạt động CTXH của Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh. Phân tích các tài liệu, văn bản, thông tư, nghị định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, hoạt động liên quan đến Trung tâm. - Phương pháp phân tích tiến trình hình thành và phát triển: Theo dõi quá trình hình thành và phát triển, tổng hợp đánh giá theo giai đoạn - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân loại: Tổng hợp các tài liệu, các báo cáo thống kê số liệu và phân loại các hoạt động cũng như các loại hình dịch vụ của Trung tâm... - Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động nghiệp vụ của nhân viên CTXH và quan sát việc bố trí nhân sự cung như tiến trình, cách thức triển khai công việc tại các phòng ban/bộ phận tại Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh. - Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng thêm các phương pháp như: phân tích, diễn dịch, lịch sử... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, nghiên cứu làm rõ thêm những vấn đề lý luận về tổ chức, hoạt động của công tác xã hội. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy hiện tại và một số dịch vụ đã triển khai của Trung tâm CTXH tỉnh Quảng Ninh. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, chiến lược cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên nghiệp đối với các đối tượng có nhu cầu tại tỉnh Quảng Ninh trong ngắn hạn, trung hạn và 9 dài hạn; Đồng thời, là cơ sở để tham mưu đối với cơ quan hữu quan việc sắp xếp và sử dụng hiệu quả tổ chức bộ máy và đội ngũ biên chế của một Trung tâm CTXH. Bên cạnh đó, sản phẩm của đề tài nghiên cứu còn có thể được vận dụng làm tài liệu tham khảo của các nhà nghiên cứu, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội, một số bộ môn giảng dạy tại trường Đại học, Cao đẳng chuyên ngành CTXH. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình này trong 3 chương sau đây: - Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức và hoạt động về công tác xã hội dưới hình thức Trung tâm công tác xã hội. - Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh - Phần kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI DƢỚI HÌNH THỨC TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI 1.1. Các khái niệm: Tổ chức, hoạt động; Khái niệm về Công tác xã hội, tổ chức Công tác xã hội, hoạt động về Công tác xã hội 1.1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động - Khái niệm tổ chức: Khái niệm tổ chức xã hội được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các ngành khoa học khác nhau và trong tư duy đời thường. Tổ chức xã hội có thể được hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội được xem như là một thành tố của cơ cấu xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt được một mục đích nhất định. Như vậy, định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ liên kết cá nhân chứ không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là các quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân không có những quan hệ xã hội thì họ chưa thể được coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào đó. Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực hiện một hoạt động chung nào đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định. Theo Ducan (1981), tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được xác định theo cơ cấu nhất định. Theo định nghĩa này, yếu tố con người được coi trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc, nhà xưởng, công nghệ,…). Ở một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải làm việc hướng tới mục tiêu chung và những hoạt động của họ cần phải được phối hợp để đạt mục tiêu đó. Tuy nhiên, điều này không có 11 nghĩa rằng tất cả mọi người trong tổ chức đều có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và không phải tất cả các mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối quan hệ của con người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định. Một tổ chức (organization) được định nghĩa là hai hay nhiều người làm việc, phối hợp với nhau để đạt kết quả chung, chẳng hạn một công ty may mặc, trạm xăng, cửa hàng bách hoá, hay siêu thị, vv… Trong khi đó, tổ chức (organize) là một quá trình đề ra những sự liên hệ chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo các giáo sư George P. Huber và Reuben R. McDaniel, chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các công việc tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó. Qua cách định nghĩa trên, chúng ta thấy những cụm từ quan trọng trong chức năng tổ chức là “sắp xếp công việc”, “khâu nhân sự”, và “phân quyền”. [16] Có thể hiểu tổ chức xã hội là một dạng nhóm thứ cấp khá phổ biến, nhưng không phải mọi nhóm thứ cấp đều là tổ chức xã hội. Các nhà nghiên cứu xã hội học đã chỉ ra các dấu hiệu cơ bản nhất của tổ chức xã hội như sau: Nhóm xã hội được lập ra có chủ định và các thành viên của nhóm đó ý thức được rằng nhóm của họ tồn tại để đạt được mục đích nhất định nào đó. Ví dụ, trường học được chính quyền lập ra phục vụ cho những lợi ích xã hội và những người làm việc ở trường học cũng ý thức được mục đích tồn tại của nó. Nhóm xã hội được xem là tổ chức xã hội phải có sự thể hiện cụ thể các quan hệ quyền lực xã hội, tức là có quan hệ lãnh đạo - phục tùng, có những cá nhân có khả năng điều chỉnh hành vi, thái độ của người khác thuộc nấc thang 12 quyền lực thấp hơn. Nói cách khác, trong các nhóm này có người nhiều quyền lực và những người ít quyền lực hơn. Họ được phân bố trong mạng lưới các quan hệ quyền lực theo thứ bậc trên - dưới, cao - thấp. Cùng với hệ thống các quan hệ quyền lực, tổ chức xã hội là một tập hợp các vị thế và vai trò. Mỗi một thành viên của tổ chức xã hội có vị thế xác định trong nhóm. Họ đã là thành viên của tổ chức thì bao giờ họ cũng được trao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, dù họ là những người đứng thấp nhất trong thang bậc quyền lực của tổ chức. Để thực hiện tốt các trách nhiệm và vị thế của từng thành viên, tổ chức xã hội cũng đặt ra cho những thành viên này một tập hợp hành vi được phép làm và những hành vi không được làm. Vai trò của các thành viên tổ chức xã hội được thực hiện theo sự mong đợi của tổ chức. Nhưng nếu mọi người tự phát thực hiện các vai trò này thì có thể dẫn đến sự rối loạn hoạt động. Chính vì lẽ đó, trong mọi tổ chức luôn có những quy tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa các vai trò. Những quy tắc này sẽ phối hợp việc thực hiện vai trò của các thành viên khiến cho tổ chức hoạt động được nhịp nhàng, ổn đinh. Phần lớn các mục đích và các mối quan hệ của tổ chức được chính thức và công khai. Không chỉ lãnh đạo của tổ chức mà các thành viên, thậm chí cả người ngoài tổ chức đều có thể biết đến mục đích của phần nhiều các hoạt động của tổ chức. Các tương tác giữa các thành viên và các thành viên của tổ chức với bên ngoài phần nhiều dựa trên vị thế và vai trò của họ được thừa nhận một cách chính thức. Phần lớn các mục đích và các mối quan hệ của tổ chức được chính thức và công khai. Không chỉ lãnh đạo của tổ chức mà các thành viên, thậm chí cả người ngoài tổ chức đều có thể biết đến mục đích của phần nhiều các hoạt động của tổ chức. Các tương tác giữa các thành viên và các thành viên của tổ 13 chức với bên ngoài phần nhiều dựa trên vị thế và vai trò của họ được thừa nhận một cách chính thức. Khái niệm tổ chức trong các đơn vị được hiểu theo nghĩa hẹp. Nó thể hiện sự tập hợp, bố trí, phân chia giữa các nhóm có giá trị, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau trong một tổ chức; Trong mỗi nhóm cũng có thể được phân chia ra những giá trị, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân khác nhau trong cùng một nhóm nhưng tất các những giá trị, nhiệm vụ, quyền hạn của nhóm, của cá nhân đó đều tập hợp lại, phục vụ cho mục tiêu, nhiệm vụ chung của toàn tổ chức. Hay nói cách khác, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi nhóm, mỗi cá nhân đều phục vụ cho nhiệm vụ chính trị chung của toàn đơn vị. - Khái niệm hoạt động: Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thoã mãn những nhu cầu của mình . Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới cả về phía con người (chủ thể). Họat động là phương thức tồn tại của con người thể hiện hai cấp độ. Cấp độ vi mô là cấp độ hoạt động của cơ thể, các giác quan, các bộ phận tuân theo quy luật sinh học. Nhờ có họat động mà con người tồn tại và phát triển, nhưng họat động ở cấp độ này không phải là đối tượng của tâm lý học; Cấp độ vĩ mô là hoạt động có đối tượng của con người với tư cách là một chủ thể của hoạt động có mục đích. Đây chính là đối tượng nghiên cứu của tâm lý học * Tóm lại: Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài; Giữa thế giới tự nhiên và xã hội; Giữa mình với người khác, giữa mình với bản thân. Trong quá trình quan hệ đó có hai quá 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan