Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và quản lí công tác lưu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ...

Tài liệu Tổ chức và quản lí công tác lưu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố biên hoà, tỉnh đồng nai)

.PDF
148
496
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- TRẦN VŨ THÀNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (Nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lưu trữ học Hà Nội-2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- TRẦN VŨ THÀNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (Nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ học Mã số: 60 32 24 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Phụng Hà Nội-2013 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................9 2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................11 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................11 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................14 6. Các nguồn tƣ liệu chính đƣợc sử dụng .............................................................15 7. Bố cục của đề tài ...............................................................................................16 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................17 Chƣơng 1: THÀNH PHẦN, NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TÀI LIỆU LƢU TRỮ HÌNH THÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI (Nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai) ...................................................................................17 1.1. Lịch sử hình thành và vai trò của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai .........................................17 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài .....................................................................................................17 1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong nền kinh tế của tỉnh Đồng Nai .....................................................................................21 1.2. Khái quát chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ......................................................................................23 1.2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ..............................................................................................................23 1.2.2. Các mối quan hệ công tác của doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ........................................................................................................................27 1.3. Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài(nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Biên Hòa – Đồng Nai) ................................................32 1.3.1. Các loại tài liệu hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp ...32 1.3.2. Ý nghĩa của tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của doanh nghiệp ........................................................................................................................35 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................41 5 Chƣơng 2: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ TRONG DOANH NGHIỆP 100% VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI (Nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai) .............................42 2.1. Lý luận chung về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ ..............................42 2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................42 2.1.2. Nội dung tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ .....................................42 2.1.3. Sự cần thiết phải tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ 45 2.2. Quy chế pháp lý của Việt Nam và các nƣớc về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong doanh nghiệp ...............................................................................46 2.2.1. Quy chế pháp lý của Việt Nam về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp .................................................................................46 2.2.2. Quy chế pháp lý của các nƣớc về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp .................................................................................49 2.3. Các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn TP. Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai ................52 2.3.1. Tổ chức bộ phận có chức năng tham mƣu và tổ chức thực hiện công tác lƣu trữ doanh nghiệp .....................................................................................52 2.3.2. Tổ chức tuyển dụng và bố trí nhân sự làm công tác lƣu trữ trong doanh nghiệp ............................................................................................................53 2.3.3. Ban hành văn bản quy định về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp ...........................................................................................55 2.3.4. Phổ biến và hƣớng dẫn thực hiện các nghiệp vụ lƣu trữ ....................59 2.3.5. Trang bị cơ sở vật chất cho công tác lƣu trữ trong doanh nghiệp ......70 2.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác lƣu trữ trong doanh nghiệp ........71 2.4. Nhận xét và đánh giá về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong doanh nghiệp ................................................................................................................72 2.4.1. Hiệu quả của các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai ..............................................................................................72 2.4.2. Ƣu điểm ...............................................................................................73 2.4.3. Nhƣợc điểm .........................................................................................75 2.5. Nguyên nhân dẫn tới hạn chế của hoạt động tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai .........................................................................................76 2.5.1. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp ..............................................77 2.5.2. Nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý Nhà nƣớc về công tác lƣu trữ 78 2.5.3. Nguyên nhân xuất phát từ công tác đào tạo cán bộ làm công tác lƣu trữ doanh nghiệp .................................................................................................79 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................80 6 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ TRONG DOANH NGHIỆP 100% VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA – TỈNH ĐỒNG NAI ...............................................................................................................................83 3.1. Thay đổi nhận thức về giá trị và ý nghĩa của tài liệu của doanh nghiệp ...83 3.1.1. Thay đổi nhận thức của doanh nghiệp về giá trị và ý nghĩa của tài liệu lƣu trữ ..................................................................................................................83 3.1.2. Thay đổi quan điểm, nhận thức của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về công tác lƣu trữ doanh nghiệp .......................................................................85 3.2. Xây dựng các văn bản pháp luật quản lý công tác lƣu trữ của doanh nghiệp ...........................................................................................................................87 3.2.1. Hoàn chỉnh, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật hiện hành nhằm quản lý hợp lý công tác lƣu trữ doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ............87 3.2.2. Xây dựng các văn bản quản lý và hƣớng dẫn nghiệp vụ phù hợp với thực tiễn công tác lƣu trữ doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ................90 3.3. Hoàn thiện, đổi mới chƣơng trình đào tạo và nâng cao chất lƣợng, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp ...................93 3.3.1. Hoàn thiện, đổi mới chƣơng trình đào tạo ngành lƣu trữ theo hƣớng đào tạo chuyên sâu về lƣu trữ doanh nghiệp .......................................................93 3.3.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp ............................................................................................................95 3.4. Xây dựng hệ thống phòng, kho, Trung tâm lƣu trữ tài liệu doanh nghiệp 96 3.4.1. Tổ chức bộ phận lƣu trữ tài liệu trong các doanh nghiệp ...................96 3.4.2. Tổ chức phòng quản lý tài liệu lƣu trữ doanh nghiệp ở các địa phƣơng 99 3.4.3. Thành lập doanh nghiệp làm dịch vụ lƣu trữ tài liệu doanh nghiệp 100 3.4.4. Xây dựng kho lƣu trữ tài liệu lƣu trữ của doanh nghiệp ...................102 Tiểu kết chƣơng 3 ...........................................................................................104 KẾT LUẬN ............................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................111 PHỤ LỤC ...............................................................................................................117 7 DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết đầy đủ Xây dựng – Chuyển giao Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao Công nghiệp hóa Công nghệ thông tin Doanh nghiệp Doanh nghiệp Nhà nƣớc Đầu tƣ nƣớc ngoài Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Đầu tƣ nƣớc ngoài Hiện đại hóa Khu công nghiệp Khu chế xuất Khu kinh tế Khoa học kỹ thuật Lƣu trữ Nhà nƣớc Lƣu trữ Quốc gia Nguồn viện trợ phát triển chính thức Xí nghiệp quốc doanh Xã hội chủ nghĩa Tài liệu lƣu trữ Viết tắt BT BOT CNH CNTT DN DNNN ĐTNN ĐHKHXH&NV FĐI HĐH KCN KCX KKT KHKT LTNN LTQG ODA XNQD XHCN TLLT 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ năm 1986 Việt Nam đã thực hiện chính sách mở cửa và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Cũng kể từ đó hàng loạt nhà đầu tƣ đã vào Việt Nam thành lập các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt trong những năm gần đây, khi mà Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO(11/2006), đã xuất hiện một “dòng thác” đầu tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng Việt Nam. Chính vì thế, hàng loạt khu công nghiệp và khu chế xuất cùng với hàng ngàn doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thành lập và đi vào hoạt động. “Tính đến thời điểm 01/01/2009, số doanh nghiệp FDI thực tế đang hoạt động là 5.625 doanh nghiệp, chỉ chiếm 2,7% tổng số doanh nghiệp, gấp 5,3 lần số doanh nghiệp năm 2000, bình quân mỗi năm tăng 23,5% số doanh nghiệp. Khu vực này tuy số lƣợng doanh nghiệp ít nhƣng cũng đã thu hút tới 1,83 triệu lao động, chiếm 22,2% tổng số lao động toàn doanh nghiệp, gấp 4,5 lần năm 2000, bình quân mỗi năm thu hút thêm 20,7% lao động. Năm 2008, mặc dù vốn đầu tƣ chỉ chiếm 16,9%, doanh thu chỉ chiếm 19,5% so với toàn bộ doanh nghiệp, nhƣng khu vực FDI lại thể hiện là khu vực đạt hiệu quả kinh doanh cao với lợi nhuận trƣớc thuế chiếm tới 48,1% và đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc chiếm tới 40,4% so với toàn bộ doanh nghiệp. So với năm 2000, lợi nhuận của khu vực này gấp 4,9 lần và đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc gấp 5 lần”[67;tr.9] “Mặc dù thời gian hoạt động và phát triển không dài so với các nƣớc có nền kinh tế phát triển, nhƣng trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp đã sản sinh ra một khối lƣợng lớn văn bản rất đa dạng và phong phú về mặt hình thức cũng nhƣ nội dung. Hệ thống văn bản này không chỉ phản ánh quá trình hình thành và phát triển, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp mà còn phản ánh các đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam trong thời gian qua. Hệ thống văn bản của doanh nghiệp còn là công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, là yếu tố góp phần đáng kể vào thành công của doanh nghiệp và có giá trị về nhiều mặt nhằm sử dụng trƣớc mắt và lâu dài phục vụ đời sống xã hội”[5;tr.131] Chúng ta có thể khẳng định rằng tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của doanh nghiệp không những có giá trị to lớn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là những bằng chứng có giá trị pháp lý cao, là cơ sở để các cơ quan Nhà nƣớc có thể thực hiện vai trò quản lý của mình đối với doanh nghiệp. Đặc biệt, tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một kho kinh nghiệm quý giá để các doanh nghiệp Việt Nam, các nhà kinh tế, các nhà quản lý có thể học hỏi để thực hiện việc quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động giao dịch thƣơng mại với các đối tác trên thị trƣờng quốc tế. Đây cũng là những tài liệu phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của nhiều ngành công nghiệp ở Việt Nam nhƣ: công nghiệp dệt may, công nghiệp chế tạo ô tô; công 9 nghiệp điện tử và các ngành công nghệ cao,… Đặc biệt hơn, tài liệu lƣu trữ của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ là cơ sở để chúng ta có thể tiếp nhận các nhà máy, công nghệ, máy móc,… của các doanh nghiệp này khi họ hết thời hạn thuê đất, ngƣng hoạt động hoặc giải thể. Đối với khoa học Lƣu trữ ở Việt Nam, các đặc điểm của tài liệu lƣu trữ và thực tiễn công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ cung cấp cho các nhà khoa học, các nhà quản lý,… những cơ sở thực tiễn về các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài áp dụng trong doanh nghiệp ở nƣớc ta. Đồng thời, công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp cũng cho thấy những đặc điểm khác biệt giữa công tác lƣu trữ doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài so với công tác lƣu trữ của các doanh nghiệp và cơ quan Nhà nƣớc Việt Nam. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu cho phép các nhà lƣu trữ, các cơ quan quản lý lƣu trữ có thể xây dựng và hoàn thiện các chính sách quản lý một cách phù hợp với đặc điểm về hoạt động của công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay. Từ những giá trị to lớn của tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đặt ra cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các nhà khoa học một số câu hỏi cần phải đƣợc trả lời nhƣ: hoạt động tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có gì giống và khác so với hoạt động này trong cơ quan Nhà nƣớc? Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có hay không việc áp dụng các quy định về công tác lƣu trữ của các nƣớc đầu tƣ (Anh, Pháp, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,…) vào trong hoạt động tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của doanh nghiệp ở Việt Nam? Thực tế về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ ở trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? Các đặc điểm về hoạt động tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp này cho thấy những ƣu điểm, nhƣợc điểm và những bài học kinh nghiệm gì đối với công tác lƣu trữ Việt Nam? Từ thực tế đó, các doanh nghiệp và cơ quan Nhà nƣớc cần có những giải pháp nhƣ thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài? Để trả lời những câu hỏi trên cần có những công trình nghiên cứu từ tầm vi mô cho đến tầm vĩ mô. Kết quả những công trình nghiên cứu đó sẽ chỉ ra các cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng hệ thống lý luận, hệ thống pháp luật phù hợp với thực tiễn công tác lƣu trữ của doanh nghiệp nói chung và công tác lƣu trữ của doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam nói riêng. Đó cũng là mục tiêu mà tác giả đề tài này hƣớng tới trong quá trình nghiên cứu của mình. Để thực hiện mục tiêu đó, tác giả bƣớc đầu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai)” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. 10 2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Tác giả thực hiện đề tài này nhằm đạt đƣợc những mục tiêu sau: Nghiên cứu về thực tiễn các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ đã và đang áp dụng trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Qua thực tiễn tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai, tác giả đề tài nhận xét và đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và các nguyên nhân của công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Đề tài đƣợc thực hiện nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: - Khái quát chung về lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai. - Tìm hiểu về thành phần, nội dung các loại văn bản, tài liệu hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và phân tích những ý nghĩa của khối tài liệu này đối với nền kinh tế - xã hội nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. - Khảo sát các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Đánh giá và nhận xét những hiệu quả, ƣu điểm, hạn chế và phân tích các nguyên nhân của những hạn chế trong tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp này. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Do hệ thống văn bản, tài liệu của các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài rất khó tiếp cận cho nên đã có một thời gian khá dài khoa học Lƣu trữ Việt Nam thiếu vắng những công trình nghiên cứu quy mô lớn. Trong những năm gần đây do yêu cầu cấp 11 thiết của thực tế công tác văn thƣ, lƣu trữ trong các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu Việt Nam nhận thấy rằng cần phải tiến hành các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chƣa diễn ra một cách toàn diện và đồng bộ. Cụ thể, nghiên cứu về công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp Nhà nƣớc có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Các giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản của các doanh nghiệp nhà nước” của nhóm các nhà nghiên cứu thuộc Học viện Hành chính Quốc gia do GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm chủ nhiệm đề tài và hoàn thành vào năm 2003. So với các công trình nghiên cứu khác về doanh nghiệp thì đề tài là một công trình nghiên cứu đƣợc đánh giá cao trong lĩnh vực nghiên cứu về văn thƣ, lƣu trữ của doanh nghiệp. Đóng góp lớn nhất của đề tài là các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động của doanh nghiệp Nhà nƣớc, tìm hiểu thực trạng về công tác soạn thảo, ban hành và sử dụng văn bản. Đồng thời, nhóm tác giả cũng phân tích và chỉ ra các hạn chế, bất cập trong công tác này của các doanh nghiệp. Từ thực trạng đó, đề tài đã chỉ ra một số giải pháp cần phải thực hiện kịp thời nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản của các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Cùng nghiên cứu về công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp và một trong những ngƣời tiên phong trong hoạt động nghiên cứu về lĩnh vực này, PGS.TS Vũ Thị Phụng đã triển khai thực hiện đề tài cấp Đại học Quốc gia“Hệ thống văn bản quản lý hình thành trong hoạt động của một số loại hình doanh nghiệp”. Đây cũng là một công trình cho thấy các hình thức văn bản chủ yếu hình thành trong hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Đề tài đã khái quát đầy đủ các đặc điểm về thể thức, văn phong, nội dung và quy trình soạn thảo của các loại văn bản của doanh nghiệp. Đặc biệt, đề tài đã khảo sát đƣợc các loại văn bản của nhiều loại hình doanh nghiệp trong đó có cả các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, còn có một số luận văn thạc sỹ của các tác giả, nhà nghiên cứu về công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam nhƣ luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Kim Bình với đề tài:“Tổ chức quản lý công tác lưu trữ của các Tổng công ty 91” Đề tài này đã phản ánh thực trạng công tác tổ chức quản lý công tác lƣu trữ của các Tổng công ty 91 đồng thời đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác lƣu trữ của các Tổng công ty này. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Báu với đề tài:“Công tác văn thư, lưu trữ trong doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1986 - 2006” cũng đã nghiên cứu về thực trạng công tác văn thƣ, lƣu trữ tại một số doanh nghiệp Nhà nƣớc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Lã Thị Hồng với đề tài luận văn thạc sỹ: “Xác định giá trị tài liệu hành chính hình thành trong hoạt động của các tổng công ty 100% vốn Nhà nước” đã đề cập đến công tác lƣu trữ của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc ở Việt Nam. Đề tài đã đóng góp nhiều trong vấn đề xác định giá trị của các tài liệu hành chính trong các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc mà tác giả đã khảo sát. 12 Trên đây là những công trình đƣợc đánh giá cao của giới khoa học Lƣu trữ Việt Nam trong những năm qua và đây là minh chứng cho sự quan tâm ngày càng lớn của giới nghiên cứu đến công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp Cùng đề cập đến thực tế công tác văn thƣ, lƣu trữ của các doanh nghiệp, trên Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam trong thời gian qua cũng đã có một số bài viết về công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp. Các bài viết này đã ít nhiều đề cập đến công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ: Th.S Nguyễn Thị Kim Bình với một số bài viết: “Một số biện pháp bước đầu nhằm thực hiện quản lý Nhà nước đối với công tác lưu trữ của các doanh nghiệp” Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số 5/2004; bài viết “Những vấn đề cần xem xét trong quản lý công tác lưu trữ ở các tập đoàn kinh tế Việt Nam” Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số 4/2008 và bài viết: “Vấn đề quản lý tài liệu lưu trữ khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước” Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số 4/2012; PGS.TS Vũ Thị Phụng với một số bài viết: “Tài liệu lưu trữ của các doanh nghiệp ở Việt Nam và những vấn đề khoa học cần nghiên cứu” Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số: 3/2003 và bài viết: “Thu thập tài liệu của các đơn vị sản xuất, kinh doanh vào lưu trữ - Thực trạng và giải pháp” Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số 5/2004; Nguyễn Trọng Biên với bài viết: “ Suy nghĩ về công tác lưu trữ trong doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới” Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số 3/2000; Th.S Nguyễn Hồng Duy với bài viết: “Đôi điều suy nghĩ về thể thức xây dựng văn bản của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh”, Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số 8/2008; Lagos Kornmendy với bài viết: “Tư nhân hóa và Lưu trữ”(bản tiếng Việt), Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số 4 năm 2007; Nguyễn Thị Dung- Nguyễn Thị Hiểu với bài viết: “Thực trạng tài liệu lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và những vấn đề cần giải quyết” Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam số 8/2008,… Những bài viết trên đã phản ánh nhiều khía cạnh khác nhau về công tác lƣu trữ của doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nói riêng... Ngoài ra, một số sách về hệ thống luật pháp lƣu trữ của các nƣớc do Cục văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc và các tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu khoa học văn thƣ, lƣu trữ dịch ra tiếng Việt cũng phản ánh một vài khía cạnh về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp nhƣ: “Những nguyên tắc công tác cơ bản của các viện lưu trữ Nhà nước Liên Bang Nga” do V.P. Kôzlôv chủ biên; cuốn: “Thực tiễn lưu trữ Pháp tập I và tập II” của Cục Lƣu trữ Pháp và cuốn: “Luật lệ các nước” của Hội đồng lƣu trữ Quốc tế,… Cũng đề cập đến các vấn đề liên quan đến công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp, một số bài viết của nhiều tác giả, nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đƣợc đăng tải trong các kỷ yếu của các Hội thảo khoa học ngành Lƣu trữ ở Việt Nam nhƣ bài viết: “Giá trị của tài liệu hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân và giải pháp về lưu trữ” – Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc tế: Tổ chức 13 và phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ nhân dân, tổ chức tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn(ĐHKHXH&NV) – Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 12/2012 của Th.S Nguyễn Thị Kim Bình; bài viết: “Một số vấn đề về công tác văn thư, lưu trữ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh”- Kỷ yếu hội thảo khoa học Lƣu trữ và Quản trị văn phòng lần thứ hai, tổ chức tại Trƣờng ĐHKHXH&NV – Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 11-2001 của TS. Hồ Văn Quýnh, v.v... Từ những phân tích trên đây cho thấy rằng công tác nghiên cứu về công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hiện nay đang còn nhiều vấn đề bị bỏ ngỏ. Thực tế này xuất phát từ các quan điểm về tính sở hữu tài liệu lƣu trữ của loại hình doanh nghiệp này. Đặc biệt hơn, là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chỉ dừng lại xem các doanh nghiệp nói chung là các “tổ chức kinh tế”. Do đó, hầu hết các công trình này chỉ dừng lại nghiên cứu công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp Nhà nƣớc (doanh nghiệp do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn vì thế tài liệu lƣu trữ của loại hình doanh nghiệp này thuộc về sở hữu của Nhà nƣớc). Còn đối với công tác văn thƣ, lƣu trữ trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì hầu nhƣ chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào phản ánh một cách toàn diện. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu, các bài viết kể trên cũng nhƣ hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc và kinh nghiệm các nƣớc về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ sẽ là cơ sở lý luận để tác giả thực hiện đề tài này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận: Tác giả thực hiện đề tài này trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đây là những phƣơng pháp mang tính chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng để phân tích, nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan về tình hình thực tiễn của hoạt động tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận trên, tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp này. 5.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để thực hiện việc thu thập, tổng hợp và phân tích hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Dựa trên các số liệu và các thông tin thu thập đƣợc trong quá trình khảo sát, tác giả thực hiện việc tổng hợp, phân tích và đƣa ra các nhận định trong đề tài. 5.3. Phƣơng pháp so sánh, hệ thống Phƣơng pháp so sánh, hệ thống đƣợc tác giả sử dụng trong việc so sánh, đối chiếu thực tiễn hoạt động tổ chức và quản lý tài liệu lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với cơ sở lý luận của lƣu trữ học Việt Nam. Từ kết quả 14 so sánh đó, tác giả hệ thống hóa thành các đặc điểm nổi bật của hoạt động này trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 5.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin qua phiếu khảo sát và xử lý phiếu khảo sát Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng để phát phiếu khảo sát ý kiến của những cán bộ, nhân viên đang làm công tác văn phòng (hành chính nhân sự, lễ tân, văn thƣ, lƣu trữ) trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai. Trên cơ sở kết quả của phiếu khảo sát, tác giả thực hiện việc xử lý và lập các bảng số liệu khảo sát. 5.5. Phƣơng pháp phỏng vấn Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng để tiếp xúc và phỏng vấn đại diện của một số doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai về các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong chính doanh nghiệp của họ. 6. Các nguồn tƣ liệu chính đƣợc sử dụng Thực hiện đề tài này, tác giả thu thập và sử dụng các nguồn tài liệu chủ yếu nhƣ: Các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc và cấp Đại học Quốc gia về lĩnh vực công tác văn thƣ, lƣu trữ, văn bản hình thành trong hoạt động của doanh nghiệp của GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, PGS.TS Vũ Thị Phụng,.. Ví dụ nhƣ đề tài Hệ thống văn bản quản lý hình thành trong hoạt động của một số loại hình doanh nghiệp (đề tài nghiên cứu cấp ĐHQG Hà Nội). Nguồn tƣ liệu thứ hai là các đề tài luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về công tác văn thƣ, lƣu trữ trong các doanh nghiệp của Th.S Nguyễn Văn Báu, Th.S Nguyễn Thị Kim Bình, Th.S Lã Thị Hồng... Ví dụ nhƣ đề tài: Tổ chức quản lý công tác lưu trữ của các Tổng công ty 91”. Nguồn tƣ liệu thứ ba mà tác giả sử dụng là các sách chuyên khảo và giáo trình giảng dạy về ngành văn thƣ, lƣu trữ. Ví dụ nhƣ cuốn Giáo trình Nghiệp vụ Lưu trữ cơ bản (dùng trong các trƣờng THCN) của PGS.TS Vũ Thị Phụng, Nguyễn Thị Chinh... Nguồn tƣ liệu thứ tƣ tác giả sử dụng là các bài viết trên Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam và một số báo cáo của các Hội thảo khoa học trong nƣớc và quốc tế có nội dung liên quan đến công tác văn thƣ, lƣu trữ doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ bài viết: “Một số biện pháp bước đầu nhằm thực hiện quản lý Nhà nước đối với công tác lưu trữ của các doanh nghiệp” của Th.S Nguyễn Thị Kim Bình trên Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam. Nguồn tƣ liệu chính thứ năm là các sách dịch từ tiếng nƣớc ngoài của Cục văn thƣ và lƣu trữ Nhà nƣớc và các tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu khoa học Văn thƣ Lƣu trữ thuộc Cục. Ví dụ nhƣ cuốn “Thực tiễn lưu trữ Pháp tập I và tập II của Cục Lƣu trữ Pháp. Một nguồn tƣ liệu chủ yếu nữa đƣợc tác giả dùng là các văn bản của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai quy định về hoạt động tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong chính các doanh nghiệp này. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng 15 các văn bản pháp luật liên quan đến công tác văn thƣ, lƣu trữ của doanh nghiệp và liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 7. Bố cục của đề tài Nội dung của đề tài bao gồm ba chƣơng lớn nhƣ sau: Chương 1: Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài(nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai). Trong chƣơng này, tác giả tập trung nghiên cứu về lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đồng thời, khái quát về thành phần, nội dung của các loại tài liệu hình thành trong hoạt động của các doanh nghiệp và ý nghĩa của nó đối với chính doanh nghiệp và đối với nền kinh tế - xã hội Việt Nam. Chương 2: Các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lưu trữ trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai). Trong chƣơng này, tác giả tập trung nghiên cứu về các biện pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai. Trên cơ sở đó, tác giả nhận xét, đánh giá về các hiệu quả, ƣu điểm, hạn chế và phân tích các nguyên nhân dẫn tới các hạn chế về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý công tác lưu trữ trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai. Trong chƣơng này, tác giả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai. 16 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: THÀNH PHẦN, NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TÀI LIỆU LƢU TRỮ HÌNH THÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI (Nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai) 1.1. Lịch sử hình thành và vai trò của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành công nghiệp tại Đồng Nai a) Giai đoạn 1870 – 1986 Đồng Nai là một địa phƣơng có bề dày lịch sử trong phát triển ngành công nghiệp và nhận đƣợc sự đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài từ rất sớm. Theo Địa chí Đồng Nai- tập 4 thì ngay từ năm 1870, đông Kresser lập một Xƣởng đƣờng ở Biên Hòa, là chi nhánh Công ty lọc đƣờng Hồng Kông. Sau đó “năm 1880, nhà tƣ bản Lancelot mở Nhà máy đƣờng Lạc An (tổng Chánh Mỹ Hạ). Năm 1897, nhà tƣ sản Blondel đƣợc chính quyền tỉnh Biên Hòa cho phép khai thác gỗ ở một số khu vực thuộc Trảng Bom, Xuân Lộc để chế biến gỗ tròn thành gỗ xây dựng, đã mở một trại cƣa thủ công ở làng Tân Mai. Trƣớc năm 1900, một nhà tƣ sản Pháp là Pelleau xây dựng một xƣởng sản xuất sơn và vécni chỉ hoạt động một thời gian thì ngƣng”[69; tr.104]. Nhƣ vậy, ngay từ thế kỉ 19, đã có nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào tỉnh Đồng Nai để xây dựng các nhà máy sản xuất, kinh doanh. Thế kỉ 20, Đồng Nai tiếp tục nhận đƣợc ngày càng nhiều sự đầu tƣ của các chủ sở hữu doanh nghiệp nƣớc ngoài. “Năm 1907, Công ty kỹ nghệ và lâm nghiệp Biên Hòa đƣợc thành lập và xây dựng Hãng cƣa Tân Mai (BIF) trang bị máy móc hiện đại thời bấy giờ - đó là nhà máy công nghiệp cỡ lớn đầu tiên đƣợc xây dựng ở Biên Hòa. Từ năm 1920 đến năm 1930, các nhà tƣ sản Pháp xây dựng ba xí nghiệp sơ chế mủ cao su cỡ nhỏ tại các đồn điền cao su An Lộc, Hàng Gòn, Cẩm Mỹ. Năm 1958, Toà hành chính Long Khánh xây dựng cơ sở phát điện diesel Xuân Lộc với công suất 8,0MW để phục vụ cho khu vực tỉnh lỵ Long Khánh. Cuối thập niên 50 của thế kỷ XX, công nghiệp ở tỉnh Biên Hòa bắt đầu khởi động qua việc xây dựng Nhà máy giấy Đồng Nai COGIDO ở ấp An Hảo, xã Tam Hiệp và nhà máy giấy Tân Mai COGIVINA, cạnh Nhà máy cƣa Tân Mai”[69;tr.105]. Với vị trí địa lý thuận lợi và những tiềm lực về các nguồn tài nguyên, Đồng Nai nhƣ một địa chỉ lý tƣởng để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lựa chọn trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, “tháng 6 - 1961 chính quyền Sài Gòn lập ra Ủy ban nghiên cứu thuộc Trung tâm khuếch trƣơng kỹ nghệ SONADEZI (Société nationale pour le développement des zônes industrielles) thuộc Bộ kinh tế. Đến 21 - 5 - 1963 ra sắc lệnh số 49/KT về việc thành lập Khu kỹ nghệ Biên Hòa... 17 Năm 1974, công nghiệp của hai tỉnh Biên Hòa và Long Khánh phát triển nhiều lần so với trƣớc năm 1954. Lần đầu tiên một khu kỹ nghệ nhiều ngành có quy mô lớn nhất miền Nam ra đời, các máy móc thiết bị hiện đại sản xuất nhiều mặt hàng đáp ứng phần nào nhu cầu xã hội, bảo đảm cung ứng một phần hậu cần cho quân đội Sài Gòn, mỗi năm có thể tiết kiệm khoảng 18 triệu đôla Mỹ, nhƣng quan trọng hơn nó giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong tỉnh và giải quyết công ăn việc làm cho dân chúng... Nhìn chung công nghiệp Đồng Nai trƣớc ngày giải phóng 30 - 4 - 1975 đã phát triển, nhƣng phần lớn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (từ 50 - 100 công nhân) và tập trung chủ yếu tại Biên Hòa (72 trong 86 nhà máy, xí nghiệp của toàn tỉnh tập trung ở Biên Hòa). Máy móc thiết bị thuộc nhiều nƣớc: Mỹ, Nhật, Tây Đức, Đài Loan... đã lắp đặt từ hàng chục năm về trƣớc. Nguyên liệu, vật tƣ, phụ tùng và kỹ thuật đều phụ thuộc vào nƣớc ngoài... Đầu năm 1976 Trung ƣơng tiến hành phân cấp quản lý công nghiệp cho các bộ và địa phƣơng, trong đó Trung ƣơng quản lý 40 nhà máy... Địa phƣơng quản lý 46 nhà máy, xí nghiệp... Đồng thời trong năm 1976, tỉnh cũng thành lập Ty Công nghiệp Đồng Nai (sau đổi thành Sở Công nghiệp Đồng Nai hoạt động cho đến ngày nay) để quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ năm 1975 -1986, tình hình kinh tế tỉnh Đồng Nai nói chung và công nghiệp nói riêng trải qua hai thời kỳ có tính bƣớc ngoặt quan trọng, đó là thời kỳ 1976 - 1985: Quản lý công nghiệp nói riêng và quản lý kinh tế nói chung thời kỳ này áp dụng cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Đến 31 - 12 - 1980 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã khôi phục và đi vào hoạt động ổn định 39 xí nghiệp quốc doanh (XNQD) do Trung ƣơng quản lý; 46 XNQD cũ do địa phƣơng quản lý. Đồng thời tỉnh còn xây dựng mới đƣợc 29 XNQD...; vận động thành lập 60 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp với 4.624 lao động; 376 tổ hợp sản xuất và 4.051 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp với 4.862 lao động...[69;tr.104-109]. Có thể khẳng định rằng Đồng Nai nói chung và Thành phố Biên Hòa nói riêng đã đƣợc các nhà đầu tƣ cũng nhƣ chính quyền Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ phát triển công nghiệp từ rất sớm. Nhờ vậy, ở Đồng Nai đã hình thành những điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết cũng nhƣ xây dựng tƣơng đối hoàn chỉnh về hệ thống giao thông cũng nhƣ các điều kiện khác cho ngành công nghiệp phát triển về sau. Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp ở Đồng Nai cũng là minh chứng cho thấy ở đây là một địa chỉ có nhiều tiềm năng và là địa chỉ lý tƣởng để thu hút đầu tƣ. b) Giai đoạn 1986 – nay Từ năm 1986 đến nay, lịch sử công nghiệp đã chứng kiến sự đầu tƣ mạnh mẽ của các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài vào tỉnh Đồng Nai. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp cũng đã phản ánh chính xác các chính sách và đƣờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp. “Nghị quyết của Đại hội tỉnh Đảng bộ Đồng Nai lần thứ IV xác định nhiệm vụ của địa phƣơng: chuyển đổi từ 18 cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, xoá bỏ bao cấp, tiến hành rà soát, sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế đầy đủ cho các doanh nghiệp... Kết quả thực hiện trong thời kỳ này về giá trị tổng sản lƣợng công nghiệp trên địa bàn (tính theo giá cố định 1989): năm 1985 đạt 325.794 triệu đồng...Ngành công nghiệp Đồng Nai hiện nay cung cấp cho xã hội và xuất khẩu nhiều sản phẩm hàng hóa với nhiều chủng loại”[69;tr.109]. “Với vị thế "thiên thời địa lợi nhân hòa”, Đồng Nai trở thành địa danh hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và trong nƣớc. Tính đến cuối tháng 11 năm 1997, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 222 dự án đầu tƣ của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép với số vốn đầu tƣ là 4.120 triệu USD, trong đó đầu tƣ vào ngành công nghiệp có 208 dự án với số vốn đầu tƣ là 3.907 triệu USD, chiếm 94,8% tổng số vốn đầu tƣ. Hình thức đầu tƣ là: liên doanh, 100% vốn nƣớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đã có 22 nƣớc đầu tƣ ở Đồng Nai gồm: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Pháp, Anh, Nga, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Ukraina, Canada, Mỹ, Bỉ, Đức, Nhật, Hà Lan, Úc, Indonesia, Na Uy, Newzealand. “Tính đến nay, tại 31 KCN Đồng Nai đã có 39 quốc gia và vùng lãnh thổ hoạt động đầu tƣ với tổng số 885 dự án có vố n đầ u tƣ nƣớc ngoài với t ổng vốn đầu tƣ 14.862,37 triệu USD”[40]. Những ngành công nghiệp chủ yếu ở Đồng Nai hiện nay (xem phụ lục 2) Lịch sử phát triển ngành công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai đã cho thấy đây là một địa chỉ có đủ các điều kiện lý tƣởng để phát triển về công nghiệp. Thực tế, Đồng Nai hiện nay đang đƣợc coi là trung tâm công nghiệp lớn của cả nƣớc. Với những điều kiện thuận lợi sẵn có, Đồng Nai đã và đang đƣợc các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ ngày càng mạnh mẽ để xây dựng các nhà máy sản xuất, kinh doanh. 1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai Thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai đƣợc coi là trung tâm công nghiệp quan trọng của tỉnh và của cả nƣớc. Hiện nay trên địa bàn Thành phố đã hình thành 5 khu công nghiệp(KCN), khu chế xuất(KCX) và một số cụm công nghiệp với gần 1000 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong đó có nhiều doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lớn đã đầu tƣ xây dựng các nhà máy sản xuất, kinh doanh tại đây. “Khu công nghiệp Biên Hòa 1 hình thành trên cơ sở Khu kỹ nghệ Biên Hòa cũ (1963) nhƣng diện tích quy hoạch hẹp hơn (382/511 ha). Hiện nay Khu công nghiệp Biên Hòa 1 có tất cả 62 cơ sở sản xuất công nghiệp đang hoạt động với số lao động là 21.237 ngƣời, trong đó có 36 nhà máy, xí nghiệp quốc doanh do trung ƣơng quản lý với 15.890 lao động; 8 nhà máy, xí nghiệp quốc doanh do địa phƣơng quản lý với 3.079 lao động; 7 doanh nghiệp tƣ nhân với 193 lao động; 11 doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng số vốn đầu tƣ là 89.833 ngàn USD và 2.075 lao động. Ngoài các cơ sở trên còn có 3 cơ sở có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với số vốn là 41.877 ngàn USD đang trong giai đoạn xây dựng”[69;tr.126]. 19 Khu công nghiệp Biên Hòa 2 thành lập theo quyết định số 742/TTg ngày 14 11 - 1995 của Thủ tƣớng Chính phủ có diện tích 400 ha. Quản lý xây dựng và kinh doanh dịch vụ hạ tầng kỹ thuật KCN Biên Hòa 2 do Công ty SONADEZI. “Tính đến 30 - 09 - 1997, Khu công nghiệp Biên Hòa 2 đã có 93 dự án đầu tƣ đƣợc cấp giấy phép với số vốn đăng ký là 1.015 triệu USD, diện tích cấp cho các dự án đầu tƣ là 210 ha và số lao động sử dụng là: 22.993 ngƣời. Trong đó: có 83 dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, (12 dự án liên doanh, 71 dự án 100% vốn nƣớc ngoài); với số vốn đăng ký là 967 triệu USD; 10 dự án vốn đầu tƣ trong nƣớc (6 dự án quốc doanh và 4 dự án doanh nghiệp tƣ nhân) với số vốn đầu tƣ theo đăng ký là 33 triệu USD. 52 dự án đã đi vào sản xuất với số vốn 678 triệu USD (45 dự án vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (5 dự án liên doanh, 40 dự án 100% vốn nƣớc ngoài) có vốn đầu tƣ đăng ký là 672 triệu USD; 7 dự án vốn đầu tƣ trong nƣớc với vốn đầu tƣ đăng ký là 26 triệu USD). Số lao động của 52 dự án là 22.852 ngƣời”[69; tr.127]. Đến nay, số doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp Biên Hòa 2 đã tăng lên 127 doanh nghiệp trong đó chiếm phần lớn là doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Khu công nghiệp Loteco thành lập theo quyết định số 613/TTg ngày 6 - 9 1996 của Thủ tƣớng Chính phủ có diện tích 100 ha. Đến năm 1998 khu công nghiệp này đƣợc Chính phủ chuyển thành Khu chế xuất Loteco. Quản lý xây dựng và kinh doanh dịch vụ hạ tầng Khu công nghiệp Loteco do một công ty liên doanh giữa Công ty Thái sơn (Bộ Quốc phòng) với Công ty Sojitz Nhật Bản. Hiện nay Công ty liên doanh Loteco Long Bình đã đi vào hoạt động với số vốn đầu tƣ là 41 triệu USD, vốn đầu tƣ thực hiện 12,5 triệu USD. Tính đến nay Khu công nghiệp Loteco đã thu hút đƣợc 53 doanh nghiệp trong đó có 52 doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đang sản xuất, kinh doanh. Khu công nghiệp Amata thành lập theo quyết định số 278/TTg ngày 5 - 5 1995 của Thủ tƣớng Chính phủ có diện tích 160 ha. Quản lý, xây dựng và kinh doanh dịch vụ hạ tầng Khu công nghiệp Amata do Công ty TNHH Amata (Việt Nam) (liên doanh giữa Cty Sonadezi và Cty Amata Corp.Public - Thái Lan). “Tính đến ngày 30 09 - 1997 Khu công nghiệp AMATA có 6 dự án đƣợc cấp giấy phép đầu tƣ với số vốn là 210 triệu USD”[69;tr.127]. Đến nay, Khu công nghiệp Amata đã thu hút sự đầu tƣ của 100 dự án đầu tƣ từ nƣớc ngoài và trong đó 100% doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp này đều ở hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Khu công nghiệp Tam Phƣớc đƣợc thành lập theo quyết định số 3756/QĐCTUB ngày 06 tháng 10 năm 2003. “Hiện tại Khu công nghiệp Tam Phƣớc đã có 58 nhà đầu tƣ thuộc các quốc gia nhƣ: Việt Nam, Mỹ, Pháp, Đài Loan, Hàn Quốc và Malaisya đã đầu tƣ vào Khu công nghiệp với các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh nhƣ: chế biến gỗ, cơ khí, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm,…”[37;tr.7]. 20 Từ lịch sử phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai cho thấy, ở đây đã sớm hình thành các khu công nghiệp. Có thể nói Thành phố Biên Hòa là một trong những trung tâm công nghiệp lớn nhất ở nƣớc ta hiện nay. Đặc biệt, ở đây đã thu hút hàng ngàn nhà đầu tƣ 39 quốc gia trên thế giới. Sự lựa chọn của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng với lịch sử hình thành lâu đời của các doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài ở các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa đã cho thấy Thành phố Biên Hòa là địa chỉ lý tƣởng để đầu tƣ và phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Đồng Nai và của cả nƣớc. 1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong nền kinh tế của tỉnh Đồng Nai Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là hình thức doanh nghiệp đƣợc thành lập tại nƣớc sở tại, có tƣ cách pháp nhân riêng theo luật của nƣớc sở tại với 100% vốn của đối tác nƣớc ngoài. “Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài do phía nƣớc ngoài toàn quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp, tự do tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật nƣớc chủ nhà quy định...”[63;tr.8] Tuy nhiên, các doanh nghiệp FĐI có vai trò ngày càng lớn đối với nền kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và đối với tỉnh Đồng Nai nói riêng. Vai trò đó của các doanh nghiệp FĐI thể hiện ở những khía cạnh nhƣ sau: 1.1.2.1. FDI bổ sung vốn cho nền kinh tế của tỉnh Đồng Nai Tỷ lệ tích luỹ vốn ở nƣớc ta nói chung và tại tỉnh Đồng Nai nói riêng còn ở mức thấp, là một trở ngại lớn cho phát triển nền kinh tế xã hội. Với mục tiêu "xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp, ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hƣớng XHCN...Trong khi đó liên doanh với nƣớc ngoài, việc bỏ vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp trong nƣớc có thể giảm đƣợc rủi ro về tài chính. Bên cạnh đó, FDI vào Việt Nam sẽ tạo ra các tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác nhƣ ODA(Official Development Assistance), NGO(non-governmental organization). “Đối với Đồng Nai, doanh nghiệp FDI đóng góp đáng kể vào thu ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh. Các doanh nghiệp FDI đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc từ 7% đến 30%. Đến năm 2010 đạt trên 350 triệu USD (tƣơng đƣơng khoảng 6.626 ngàn tỷ đồng) chiếm trên 36% tổng thu ngân sách của tỉnh, và năm 2011 đạt 473 triệu USD, chiếm đến 41% thu ngân sách của tỉnh.”[41;tr.8 ]. Đây là một trong những tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng đã tiếp nhận một nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào nền kinh tế lớn nhất trong cả nƣớc trong nhiều năm qua. 1.1.2.2. FDI cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển Có thể nói công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trƣởng và sự phát triển của mọi quốc gia. Đối với các nƣớc đang phát triển thì vai trò này càng đƣợc khẳng định rõ. Bởi vậy, tăng cƣờng khả năng công nghệ luôn là một trong những mục tiêu ƣu 21 tiên phát triển hàng đầu của mọi quốc gia. Tuy nhiên, để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi không chỉ cần nhiều vốn mà còn phải có một trình độ phát triển nhất định của khoa học - kỹ thuật. Mục tiêu của Việt Nam phấn đầu đến năm 2020 sẽ trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Tuy nhiên, khoảng cách về phát triển khoa học và công nghệ giữa nƣớc ta với các nƣớc phát triển là tƣơng đối lớn. Vì thế thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ giúp cho Việt Nam thu hẹp dần khoảng cách về trình độ khoa học và công nghệ. Đối với tỉnh Đồng Nai, khi thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đã giúp cho nền công nghiệp của tỉnh đổi mới và ngƣời lao động có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách làm việc khoa học và chuyên nghiệp. 1.1.2.3. FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm Đối với quá trình phát triển kinh tế, nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định sự tăng trƣởng. Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ tạo nhiều việc làm cho lao động ở Việt Nam. Hơn nữa, các hoạt động cung ứng dịch vụ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cũng tạo ra nhiều việc làm cho lao động. “FDI cũng có tác động tích cực trong phát triển nguồn nhân lực của nƣớc chủ nhà thông qua các dự án đầu tƣ vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các cá nhân làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ bản thân khi tiếp cận với công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến...Những cải thiện về nguồn nhân lực ở các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ còn có thể đạt hiệu quả lớn hơn khi những ngƣời làm việc trong các doanh nghiệp FDI chuyển sang làm việc cho các doanh nghiệp trong nƣớc hoặc tự mình thành lập doanh nghiệp mới”[63; tr.11]. Đối với tỉnh Đồng Nai, Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã thu hút một số lƣợng lớn lao động và có tác động mạnh mẽ đối với quá trình chuyển dịch lao động của tỉnh Đồng Nai trong nhiều năm qua. Đến nay,“các doanh nghiệp FDI đã giải quyết việc làm cho khoảng 378.700 ngƣời (chiếm 92% trong tổng số lao động), trong đó trên 50% lao động ngoại tỉnh, giúp Đồng Nai giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 2,58% tính đến cuối năm 2011.” [40;tr.9 ] 1.1.2.4. FDI giúp mở rộng thị trƣờng và thúc đẩy xuất khẩu Đối với Việt Nam hiện nay, xuất khẩu là yếu tố quan trọng quyết định sự tăng trƣởng. Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà các yêu tố sản xuất của Việt Nam đƣợc khai thác hiệu quả hơn trong quá trình phân công lao động quốc tế. Thông qua thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài cho phép nƣớc ta có thể tiếp cận nhanh chóng hơn với thị trƣờng quốc tế. Doanh nghiệp FDI giúp cho tỉnh Đồng Nai nói riêng, Việt Nam nói chung mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế. Cho đến nay ở tỉnh này đã có các nhà đầu tƣ của 39 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tƣ xây dựng các nhà máy sản xuất, kinh doanh. “Một số thƣơng hiệu lớn đã chọn Đồng Nai là nơi đầu tƣ lý tƣởng nhƣ: Netsle’, Amata, Fujitsu, Novatis, Formosa, Shell, 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan