Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên ở trường đại học...

Tài liệu Tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên ở trường đại học

.PDF
212
1920
76

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO THỊ NGA TƢƠNG TÁC TÂM LÝ TRÊN LỚP HỌC GIỮA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 62.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN TRỌNG NGỌ HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Tác giả luận án Cao Thị Nga MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TƢƠNG TÁC TÂM LÝ TRÊN LỚP HỌC GIỮA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................................................................................................ 7 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về tương tác tâm lý giữa người dạy với người học ................................................................................................................ 7 1.1.1. Nghiên cứu tương tác trong một số lí thuyết tâm lí học ........................... 7 1.1.2. Các hướng nghiên cứu tương tác trong dạy học ..................................... 11 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về tương tác, tương tác tâm lý........................ 15 1.2.1. Các nghiên cứu về tương tác trong tâm lý, xã hội học ........................... 15 1.2.2. Các nghiên cứu tương tác trong giáo dục ............................................... 17 Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................... 19 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƢƠNG TÁC TÂM LÝ TRÊN LỚP HỌC GIỮA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC .............. 20 2.1. Tương tác tâm lý ............................................................................................ 20 2.1.1. Tương tác ................................................................................................ 20 2.1.2. Tương tác tâm lí...................................................................................... 23 2.2. Tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên ở trường đại học ......................................................................................................................... 38 2.2.1. Hoạt động dạy - học trong nhà trường đại học ....................................... 38 2.2.2. Tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên .................. 43 2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên ở trường đại học ........................................................................ 53 2.3.1. Các yếu tố thuộc về tâm lý cá nhân ........................................................ 53 2.3.2. Yếu tố bên ngoài chủ thể ........................................................................ 56 Tiểu kết Chƣơng 2 ................................................................................................... 60 Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 61 3.1. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................................... 61 3.1.1. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 61 3.1.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 62 3.1.3. Các giai đoạn nghiên cứu ....................................................................... 63 3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 63 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ............................................................ 63 3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................. 64 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 74 Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................... 77 Chƣơng 4. THỰC TRẠNG TƢƠNG TÁC TÂM LÝ TRÊN LỚP GIỮA GIẢNGVIÊNVÀ SINH VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................ 79 4.1. Thực trạng mức độ tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên qua các biểu hiện của tương tác. ................................................................... 79 4.1.1. Đánh giá chung về mức độ tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên biểu hiện qua các biểu hiện của tương tác ........................... 79 4.1.2. Thực trạng mức độ tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên, xét theo biến số năm học của sinh viên ................................................... 83 4.2. Thực trạng tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên được thể hiện qua các biểu hiện tâm lý tham gia tương tác........................................... 85 4.2.1. Thực trạng tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên biểu hiện qua mức độ nhu cầu tương tác .......................................................... 85 4.2.2. Thực trạng tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên biểu hiện qua mức độ tương hợp tâm lý trong tương tác ................................. 92 4.2.3. Thực trạng tương tác tâm lý trên lớp học của giảng viên và sinh viên biểu hiện qua mức độ phối hợp giữa giảng viên và sinh viên trong tương tác.................................................................................................................... 100 4.2.4. Thực trạng mức độ tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên biểu hiện qua sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa GV và SV trong tương tác .. 107 4.2.5. Thực trạng mức độ tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên qua tần số tương tác của giảng viên và sinh viên ................................... 113 4.2.6. Mối tương quan giữa các biểu hiện thành phần tâm lý trong tương tác giữa giảng viên và sinh viên ..................................................................... 118 4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng mức độ tương tác tâm lý trên lớp học của giảng viên và sinh viên ................................................................................................. 121 4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tâm lý giảng viên và sinh viên ........... 121 4.3.2. Các yếu tố liên quan thuộc bên ngoài chủ thể ...................................... 124 4.3.3. Đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên ở trường Đại học ...................... 126 4.4. Phân tích trường hợp điển hình.................................................................... 129 4.4.1. Chân dung giảng viên có mức tương tác tâm lý tương đối thấp .......... 129 4.4.2. Chân dung sinh viên có mức tương tác tâm lý thấp ............................. 131 4.5. Đề xuất biện pháp và kết quả thực nghiệm các biện pháp tác động ............ 133 4.5.1. Đề xuất biện pháp nâng cao mức độ tương tác tâm lý trên lớp học của giảng viên và sinh viên ............................................................................ 133 4.5.2. Kết quả thực nghiệm các biện pháp tác động ....................................... 134 4.5.2.1. Kết quả thay đổi mức độ tương hợp qua nâng cao hiểu biết về nhau ................................................................................................................ 134 4.5.2.3. Kết quả thay đổi mức độ tương tác tâm lý của giảng viên và sinh viên ................................................................................................................. 140 Tiểu kết Chƣơng 4 ................................................................................................. 141 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 142 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 146 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG 1. ĐH Đại học 2. ĐHCN Đại học Công nghiệp 3. ĐHNH Đại học Ngân hàng 4. ĐHSG Đại học Sài Gòn 5. ĐLC Độ lệch chuẩn 6. ĐTB Điểm trung bình 7. GV Giảng viên 8. KH&CN Khoa học và Công nghệ 9. KN Kĩ năng 10. NSLĐ Năng suất lao động 11. SL Số lượng 12. SPTT Sư phạm tương tác 13. SV Sinh viên 14. T.Bậc Thứ bậc 15. TB Trung bình 16. TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 17. VN Việt Nam 18. KNKX Kĩ năng kĩ xảo DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu giảng viên ........................................... 62 Bảng 3.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu sinh viên ............................................. 62 Bảng 3.3. Độ tin cậy của phép đo trên mẫu giảng viên ......................................... 67 Bảng 3.4. Độ tin cậy của phép đo trên mẫu sinh viên ............................................ 67 Bảng 4.1. Mức độ tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên qua các biểu hiện tương tác ................................................................... 79 Bảng 4.2. Mức độ tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên theo năm học của sinh viên .................................................................... 83 Bảng 4.3. Mức độ tương tác tâm lý trên lớp học của giảng viên và sinh viên qua nhu cầu tương tác ............................................................................ 85 Bảng 4.4. Mức độ biểu hiện tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên qua nhu cầu, theo năm học của sinh viên. ..................................... 91 Bảng 4.5. Mức độ biểu hiện tương tác tâm lý trên lớp học của giảng viên và sinh viên qua tương hợp tâm lý ............................................................. 93 Bảng 4.6. Mức độ biểu hiện tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên qua sự tương hợp tâm lý trong tương tác, theo năm học của sinh viên ................................................................................................. 98 Bảng 4.7. Mức độ biểu hiện tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên qua sự phối hợp lẫn nhau qua các kĩ năng tương tác, xét chung .................................................................................................... 101 Bảng 4.8. Biểu hiện sự phối hợp lẫn nhau qua các kỹ năng tương tác trên lớp của giảng viên và sinh viên, theo năm học của sinh viên .................... 104 Bảng 4.9. Biểu hiện tương tác tâm lý trên lớp học của giảng viên và sinh viên qua ảnh hưởng lẫn nhau ....................................................................... 107 Bảng 4.10. Mức độ tương tác tâm lý trên lớp của giảng viên và sinh viên biểu hiện qua sự ảnh hưởng lẫn nhau, theo năm học của sinh viên ............ 111 Bảng 4.11. Biểu hiện tần số tương tác trên lớp học của giảng viên và sinh viên ...... 113 Bảng 4.12. Biểu hiện tần số tương tác trên lớp học của giảng viên và sinh viên, theo năm học của sinh viên .................................................................. 116 Bảng 4.13. Tầm quan trọng của từng biểu hiện thành phần tham gia tương tác ....... 120 Bảng 4.14. Các yếu tố thuộc về tâm lý giảng viên và sinh viên ............................ 121 Bảng 4.15. Mức độ hiểu biết của giảng viên và sinh viên về tương tác tâm lý ..... 123 Bảng 4.16. Các yếu tố bên ngoài tác động đến tương tác trên lớp của giảng viên với sinh viên ......................................................................................... 125 Bảng 4.17. Tương quan giữa các yếu tố thuộc về tâm lý giảng viên, sinh viên đến tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên ................. 127 Bảng 4.18. Tương quan giữa các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên ....................................... 128 Bảng 4.19. Kết quả thay đổi mức độ tương hợp qua hiểu biết về nhau ................. 135 Bảng 4.20. Kết quả thay đổi mức độ phối hợp qua kĩ năng tương tác tâm lý ....... 137 Bảng 4.21. Kết quả thay đổi mức độ tương tác tâm lý của giảng viên và sinh viên .... 140 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 4.2. Mối tương quan giữa các thành phần tâm lí trong tương tác giữa giảng viên với sinh viên .................................................................... 118 Biểu đồ 4.3. Tầm quan trọng của từng biểu hiện tần số, nhu cầu, ảnh hưởng, tương hợp, phối hợp trong tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên ................................................................................ 120 Biểu đồ 4.4. Tương quan giữa các yếu tố thuộc về tâm lý giảng viên, sinh viên đến tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên .............. 127 Biểu đồ 4.5. Tương quan giữa các yếu tố bên ngoài đến tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên ....................................................... 129 Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành phần trong tương tác tâm lý ................... 37 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Hoạt động với đối tượng và tương tác là các phương thức phát triển của cá nhân. Nhà triết học người Đức L.A Feuerbach đã chỉ ra rằng: “Bản chất người chỉ tồn tại trong các mối quan hệ, trong sự thống nhất của con người với con người, sự thống nhất chỉ dựa trên hiện thực của sự khác nhau giữa Tôi và Bạn. Con người cho mình là con người trong nghĩa bình thường: con người trong giao tiếp với con người, sự thống nhất của Tôi và Bạn là Thượng đế”[48]. Điều đó khẳng định rằng, con người không thể sống, lao động, học tập… mà thiếu sự tương tác. Sự phát triển tâm lý cá nhân là kết quả của quá trình tương tác giữa cá nhân với thế giới xung quanh, đặc biệt là với người khác trong xã hội. Sự phát triển đó nhanh hay chậm, tốt hay xấu … là kết quả quá trình tương tác. Tương tác trong dạy học là vấn đề được nhiều nhà khoa học trong lĩnh vực tâm lý học và giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Lý luận và thực tiễn dạy học đã cho thấy: Quá trình dạy học hiện đại về bản chất là sự tương tác giữa thầy và trò, giữa trò với môi trường học tập, trong đó, tương tác giữa thầy và trò là chủ đạo. Tài liệu Giáo dục – của cải nội sinh của Ủy ban giáo dục đi vào thế kỉ XXI – UNESCO đã chỉ rõ: “Thế kỉ XXI là thế kỉ mà hoạt động dạy học, trong đó mối quan hệ thầy trò (tương tác thầy trò) giữ vai trò trung tâm trong nhà trường”[73]. Cuộc sống mỗi ngày một thay đổi với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng. Vì thế, hoạt động đào tạo, dạy – học cũng thường xuyên thay đổi. Hoạt động dạy và hoạt động học của thầy và trò cũng phải thích ứng với sự phát triển của xã hội, của tâm lý, nhận thức của đối tượng tác động. Giáo dục và đào tạo trong nhà trường không còn chỉ chú trọng tạo ra những con người giỏi về kiến thức chuyên môn mà còn phải tạo ra những con người hoàn thiện về mặt nhân cách, đạo đức. Muốn hoàn thành mục tiêu này thì mỗi người giảng viên và sinh viên phải nỗ lực thực hiện nhiệm vụ của mình, trong đó tương tác tâm lý đóng vai trò vô cùng quan trọng, bởi đây là điều kiện đảm bảo cho hoạt động sư phạm diễn ra thành công. Tương tác tâm lý trên lớp học không chỉ là công cụ, phương tiện mà còn là nội dung, mục đích của hoạt động dạy học. Qua tương tác tâm lý trên lớp, thầy và trò tác động và hình thành ở nhau tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp. Qua tương tác tâm lý trên lớp mà thầy có thể tác động sâu đến thế giới tinh thần của trò, thiết lập được ở nhau mối quan hệ gắn bó, ảnh hưởng và kích thích nhau hướng đến và đạt được thành công trong hoạt động dạy - 2 học. Không có tương tác tâm lý thì không thể đạt được mục đích của giáo dục. Trong thực tế tổ chức hoạt động dạy học ở trường đại học, hoạt động dạy học là hoạt động có mục đích, diễn ra theo nội dung, qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học. Tuy nhiên, để hoạt động dạy – học tốt, người giảng viên và sinh viên trong quá trình đó cần phải có sự hiểu biết về nhau, sự đồng cảm, chia sẻ, thân thiện, hợp tác, ảnh hưởng, làm nền tảng giúp giảng viên và sinh viên tiến hành hoạt động thành công. Dạy học đại học hiện nay theo phương thức tích lũy tín chỉ, tạo cơ hội để sinh viên tự nghiên cứu rất nhiều. Điều đó, bắt buộc sinh viên phải trao đổi với giảng viên để thầy tư vấn, giúp đỡ. Giờ lên lớp trong học chế tín chỉ không đơn thuần là những buổi thuyết trình một chiều, giảng viên truyền thụ mà là những buổi giảng viên định hướng, trao đổi, giải đáp những vấn đề nội dung học tập. Theo đó, đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi cao tính tích cực làm việc, tương tác tâm lý giữa giảng viên và sinh viên, tương tác tâm lý vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện của dạy học theo tín chỉ. Thực tiễn đã minh chứng, hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường (nói chung), trường đại học (nói riêng) phụ thuộc rất lớn vào sự tương tác tâm lý giữa giảng viên và sinh viên. Trong quá trình lên lớp, khi giảng viên và sinh viên “tâm ý tương thông” “tâm đầu ý hợp” với nhau thì quan hệ giữa giảng viên và sinh viên trở nên gần gũi, thân mật, hiệu ứng mong chờ, mong muốn được học xảy ra, khoảng cách giữa giảng viên và sinh viên được rút ngắn. Ngược lại, nếu thiếu sự tương tác tâm lý sẽ dẫn đến thầy – trò trên lớp khó có sự liên kết, kết nối, hợp tác với nhau, dẫn đến hậu quả càng tác động đến nhau càng ảnh hưởng tiêu cực như: sinh viên lười học, không thích học, thiếu ý thức học tập và rèn luyện, học tập đối phó, vi phạm những quy chế, quy định, nội quy đào tạo. Do vậy, nếu trên lớp giữa thầy và trò không có sự tương tác tâm lý mà trong đó lấy sự thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ, thân thiện làm nền tảng, giúp thầy - trò hợp tác, phối hợp nhau thì những hoạt động mang tính chất tư vấn, giúp đỡ theo tinh thần học chế tín chỉ sẽ bị hạn chế. Mặc dù tương tác tâm lý rất quan trọng trong quá trình thiết lập, hình thành, phát triển và duy trì mối quan hệ bền vững, hiệu quả, nhưng tương tác tâm lý trên lớp học hầu như chưa được đề cập đếntrong các nghiên cứu. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng hiệu quả tương tác tâm lý giữa giảng viên và sinh viên, qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà Nhà nước, Xã hội đã đặt ra cho công tác giáo dục, đào tạo nói chung, các trường đại học nói riêng. 3 Xuất phát từ những yêu cầu lý luận, thực tiễn nêu trên,chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên ở Trường đại học”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án được nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên một số trường đại học hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện mức độ tương tác tâm lý giữa giảng viên và sinh viên trên lớp học ở trường đại học. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng khung lí luận cho việc nghiên cứu thực tiễn: Làm rõ các khái niệm tương tác, tương tác tâm lý, tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên; tiêu chí đánh giá, mức độ biểu hiện tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên ở trường đại học. - Nghiên cứu làm rõ thực trạng mức độ biểu hiện tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên và các yếu tố (tâm lý cá nhân; yếu tố khách quan) ảnh hưởng đến tương tác tâm lý giữa giảng viên với sinh viên. - Đề xuất và tổ chức thực nghiệm một số biện pháp tác động tâm lý nhằm nâng cao mức độ tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên (nâng cao sự tương hợp tâm lý bằng việc tổ chức các hoạt động, tạo điều kiện cho giảng viên, sinh viên thêm hiểu biết về nhau; nâng cao các kĩ năng trong phối hợp tương tác như kĩ năng thiết lập mối quan hệ, kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lắng nghe và kĩ năng tự chủ cảm xúc) 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ biểu hiện tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu - Tương tác tâm lý là lĩnh vực rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu mức độ tương tác tâm lý giữa giảng viên và sinh viên trên lớp biểu hiện qua: nhu cầu tương tác, sự tương hợp tâm lý trong tương tác, sự phối hợp hành động, tần số tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể trong tương tác, là các thành phần của tương tác. 4 - Xem xét một số yếu tố thuộc tâm lý cá nhân (hiểu biết về vai trò của tương tác, thái độ đối với tương tác, năng lực); những yếu tố khách quan (phương thức đào tạo theo tín chỉ, tính chất môn học, quy mô lớp học) ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện tương tác. - Thực nghiệm tác động, chỉ tiến hành thực nghiệm biện pháp bồi dưỡng nâng cao sự tương hợp và phối hợp lẫn nhau giữa giảng viên với sinh viên thông qua việc nâng cao hiểu biết lẫn nhau và kĩ năng tương tác của giảng viên và sinh viên. 3.2.2. Giới hạn về địa bàn và khách thể nghiên cứu Nghiên cứu mức độ tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên tại 3 trường đại học trên địa bàn Tp.HCM với tổng số khách thể tham gia và khảo sát gồm 670 người. Trong đó có 609 sinh viên và 61 giảng viên ở 3 trường đại học (Trường ĐH Sài Gòn - ĐH Công Nghiệp TP. HCM - ĐH Ngân Hàng). Ngoài ra, đề tài còn trao đổi với một số cán bộ lãnh đạo Khoa, Trường ở các trường đại học được nghiên cứu 4. Nguyên tắc và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Những nguyên tắc phương pháp luận Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của tâm lý học dạy học, tâm lý học sư phạm sau: 4.1.1. Nguyên tắc hoạt động Thông qua hoạt động, những đặc điểm tâm lý của cá nhân hay của nhóm được hình thành và thể hiện ra bên ngoài một cách rõ nét. Vì vậy, những biểu hiện của tương tác giữa giảng viên và sinh viên trên lớp học được chúng tôi tiến hành nghiên cứu thông qua các hoạt động thực tiễn (hoạt động dạy – học trên lớp). 4.1.2. Nguyên tắc tiếp cận liên ngành Vấn đề tương tác giữa giảng viên với sinh viên trên trên lớp là giao thoa của nhiều ngành khoa học: Tâm lí học đại cương, Tâm lí học phát triển, Tâm lí học sư phạm, giáo dục học, lí luận dạy học …. Vì vậy, nghiên cứu tương tác tâm lí giữa giảng viên với sinh viên trên lớp phải theo hướng liên ngành, trong đó Tâm lí học phát triển và Tâm lí học sư phạm là cốt lõi. 4.1.3. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống Con người là một thể thống nhất và rất phức tạp. Tương tác của họ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau (nhân tố cá nhân, nhân tố xã hội). Do đó, xem xét mức độ tương tác phải được đặt trong và dựa trên mối quan hệ tác động của nhiều 5 nhân tố một cách hệ thống. 4.1.4. Nguyên tắc thực tiễn Hoạt động dạy và học nói chung, tương tác trên lớp nói riêng của giảng viên và sinh viên diễn ra trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, gắn liền với tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ và gắn với đặc trưng đào tạo của các trường đại học khác nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu tương tác giữa giảng viên và sinh viên trên lớp phải gắn với hoàn cảnh cụ thể, theo nguyên tắc thực tiễn. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 4.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 4.2.4. Phương pháp quan sát 4.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu 4.2.6. Phương pháp thực nghiệm tác động 4.2.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp 7.2.8. Phương pháp thống kê toán học 5. Đóng góp mới về khoa học của đề tài 5.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án đã bổ sung và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tương tác tâm lý, tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên. Cụ thể: Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm của các nhà tâm lý học - giáo dục học trên thế giới và một số học giả Việt Nam. Luận án đã xây dựng khái niệm về tương tác tâm lý; tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên. Xác định các biểu hiện của tương tác tâm lý bao gồm: nhu cầu tương tác; tương hợp tâm lý; phối hợp tâm lý; ảnh hưởng tâm lý, tần số tương tác. Việc bổ sung và làm sáng tỏ các vấn đề trên góp phần làm phong phú thêm lí luận tâm lí học sư phạm đại học, làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu tương tác trong tâm lí học. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Trên cơ sở xác định về lý luận, luận án đã khảo sát và xác định được các mức độ biểu hiện của tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên (mức độ nhu cầu tương tác; mức độ tương hợp tâm lý; mức độ phối hợp tâm lý; mức độ ảnh hưởng tâm lý, tần số tương tác), các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời đề xuất được các biện pháp nâng cao tương tác. Những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn nêu trên đã góp phần làm 6 phong phú thêm lý luận Tâm lý học sư phạn đại học, làm tài liệu tham khảo trong giáo dục và nghiên cứu tâm lý học trong các trường đại học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu về khái niệm, các mức độ biểu hiện về tương tác tâm lý, tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên đã góp phần làm phong phú thêm lý luận của Tâm lý học sư phạm đại học, đồng thời là cơ sở lý luận cho việc đổi mới phương pháp đào tạo ở đại học. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu về mức độ các biểu hiện, yếu tố ảnh hưởng, biện pháp tác động đã góp phần củng cố về lý luận Tâm lý học sư phạm đại học và là cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới. nâng cao chất lượng dạy và học ở đại học hiện nay. Đồng thời cung cấp tư liệu thực tiễn cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và giảng dạy Tâm lý học sư phạm đại học. 7. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 150 trang bao gồm các phần: Mở đầu, nội dung 4 chương (Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên ở trường đại học; Chương 2. Cơ sở lý luận về tương tác tâm lý trên lớp học giữa giảng viên và sinh viên ở trường đại học; Chương 3. Tổ chức thực hiện và phương pháp nghiên cứu; Chương 4. Thực trạng tương tác tâm lý trên lớp giữa giảng viên và sinh viên ở trường đại học trên địa bàn TP.HCM), kết luận – kiến nghị, tài liệu tham khảo, danh mục các công trình công bố và phụ lục. 7 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TƢƠNG TÁC TÂM LÝ TRÊN LỚP HỌC GIỮA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về tƣơng tác tâm lý giữa ngƣời dạy với ngƣời học Do vai trò to lớn của tương tác đối với sự phát triển cá nhân và xã hội, nên vấn đề này đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu từ rất lâu. Có thể khái quát thành các hướng cơ bản sau: 1.1.1. Nghiên cứu tương tác trong một số lí thuyết tâm lí học - Tương tác trong nghiên cứu của các nhà tâm lý học hành vi Thuyết hành vi nghiên cứu về tương tác của cá nhân với môi trường dưới dạng sự tác động qua lại giữa các kích thích của tác nhân bên ngoài với phản ứng của cá thể theo cơ chế S - R. Các nhà tâm lý học theo trường phái này hầu như không quan tâm đến tâm lý, ý thức của chủ thể mà chỉ quan tâm đến hành vi tồn tại của con người. Hành vi được xem là tổ hợp các phản ứng của cơ thể trước các kích thích của môi trường bên ngoài. Hành vi được quy gọn vào cặp đôi duy nhất: Kích thích (S) – Phản ứng (R) để giải thích bản chất, cơ chế của sự phát triển tâm lý của con người và động vật. Sự phát triển của tâm lý học hành vi đưa đến các nhánh hành vi khác nhau trong lý thuyết hành vi. Theo J.Watson, hành vi tương tác là sự xuất hiện phản ứng (R) khi có tác động của một kích thích (S) nhằm đáp lại kích thích đó. Nói cách khác, mọi hành vi của con người đều được giải thích dựa trên cơ chế S - R: trong đó S là kích thích; R là phản ứng và theo quá trình nhận kích thích và phản ứng của cá thể với cá thể, cá thể với nhóm, cá thể với môi trường cũng chính là quá trình tương tác giữa kích thích và phản ứng của cá thể theo sơ đồ chung: S R. Theo mô hình này, bất kì hành vi nào cũng có thể đưa về cấu thành đơn giản như vậy. E.C.Tolman đã nghiên cứu vai trò các yếu tố trung gian của cá thể trong việc tiếp nhận và xử lý các kích thích của môi trường. Trong nghiên cứu của ông, hành vi không phải là tổng số các phản ứng riêng lẻ mà là một phản ứng tổng thể không thể chia cắt. Sự hình thành các hành vi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trung gian của cá thể như nhu cầu, mục đích, trạng thái cơ thể…. Trong đó mục đích có tính quyết định. Bất kì hành vi nào cũng hướng vào một mục đích nào đó, vì một lợi ích nào đó của cá nhân trên cơ sở một số phương tiện. Ông phân các yếu tố trung gian thành 5 nhóm: các kích thích của môi trường, các động cơ tâm lý, di truyền, sự dạy học từ trước, tuổi tác. Hành vi là hàm số của tất cả các biến số như vậy, vì vậy sơ đồ tương tác 8 hành vi theo mô hình của ông là S-O-R, trong đó O (Organisme) là các biến trung gian, tức là tất cả những gì gắn với cơ thể, tham gia vào quá trình tương tác. [42], [94], [104], [157],[166]. Trong quan điểm tương tác hành vi dựa trên sự quan sát xã hội của mình, A.Bandura hướng vào việc hình thành hành vi thông qua việc quan sát hành vi của người khác. Theo ông, hành vi của một cá nhân không phải bao giờ cũng được hình thành bằng con đường trực tiếp có kích thích - phản ứng bên ngoài (J.Watson) mà có thể được hình thành từ quan sát, bắt chước hành vi của người khác. Ông cho rằng, cá nhân hình thành hành vi không phải vì bản thân hành vi đó mà là do hậu quả của nó mang lại đối với nhu cầu của cá nhân. Theo đó, ông đưa ra hai hình thức hình thành hành vi thông qua sự tương tác: a) Qua quan sát để tạo ra sự thay thế. b) Qua bắt chước hành vi của người làm mẫu. Có thể nói, những phát hiện của A. Bandura về cơ chế học tập quan sát xã hội chính là cơ sở của tương tác tâm lý giữa các chủ thể, giữa người dạy và người học trong dạy học. [157] - Tương tác trong nghiên cứu của các nhà tâm lý học nhận thức J. Piaget (1896 -1980) và các cộng sự của ông là những người sáng lập ra thuyết tâm lý học nhận thức theo nguyên lý cân bằng hóa. Cân bằng tâm lý chính là sự bù trừ do các hoạt động của chủ thể trả lời các kích thích từ ngoài vào. Khi cơ thể có một nhu cầu nào đó, con người rơi vào trạng thái mất cân bằng. Khi đó, chủ thể phải nỗ lực để tạo ra sự cân bằng mới. Trong đời sống tâm lý cũng vậy, muốn làm cho trẻ nhận thức, tư duy, suy nghĩ tích cực thì phải đặt trẻ vào trạng thái mất cân bằng hay còn gọi là tình huống có vấn đề để trẻ giải quyết, tạo ra sự cân bằng về nhận thức. Theo lý thuyết này, tương tác là quá trình điều chỉnh các chức năng tâm lý của cá nhân theo cơ chế đồng hóa và điều ứng. Đồng hóa là quá trình chủ thể tiếp nhận kích thích từ khách thể vào cấu trúc hoạt động đã có (xử lý các tác động bên ngoài nhằm đạt một mục tiêu nào đó). Điều ứng là quá trình chủ thể đem cấu trúc hoạt động đã được tạo ra trước đó thích ứng theo kích thích của khách thể. Trong các nghiên cứu của mình, J.Piaget cũng nhấn mạnh đến sự tương tác và chuyển giao xã hội. Đặc biệt, trong nghiên cứu quá trình phát triển trí tuệ trẻ, học thuyết nhấn mạnh cơ chế phát triển các cấu trúc nhận thức và trí tuệ của trẻ qua các giai đoạn lứa tuổi là kết quả của sự tương tác giữa trẻ với thế giới đồ vật và xã hội. Sự tương tác xã hội có tính hai mặt; một mặt, sự xã hội hóa là quá trình sơ đồ hóa, trong đó cá nhân nhận được những khuôn mẫu trí tuệ xã hội tương ứng với sự tương tác của trẻ với xã hội trong từng lứa tuổi; mặt khác, tác động của xã hội chỉ có tác dụng khi có sự đồng hóa 9 tích cực của trẻ. J.Piaget cho rằng, muốn chuyển từ một giai đoạn sang giai đoạn kế tiếp, trẻ phải vươn tới mức trưởng thành nhất định và trải đủ loại kinh nghiệm thích hợp. Không có được các kinh nghiệm ấy, chưa thể xem trẻ có đủ khả năng vươn được đến đỉnh điểm phát triển trí tuệ của chúng [42], [59], [115], [99], [107]. - Tương tác trong nghiên cứu của các nhà tâm lý học nhân văn Trong quá trình nghiên cứu tâm lý con người, nhà tâm lý học nhân văn C.Rogers (1902 – 1987) nhấn mạnh đến quá trình thiết lập, tạo lập mối tương giao. Ông quan niệm, tương tác giữa các cá nhân sẽ thuận lợi, hiệu quả khi tạo được mối tương giao. Mối tương giao với ông, nghĩa là khi ta tạo được điều kiện thuận lợi để người tương tác có thể truyền thông cho ta những tình cảm, thế giới nội tâm của họ; là khi ta biết lắng nghe họ nói để hiểu họ, đồng cảm, chia sẻ được với họ…thì ta càng đạt tới hiệu quả của quá trình tương tác. Lý thuyết của ông được ứng dụng hiệu quả trong tâm lý trị liệu cũng như hữu ích với mọi mối tương giao như cha mẹ - con cái; giảng viên – sinh viên. [9], [173] - Tương tác trong lý thuyết phát triển tâm lý – xã hội của Eric Erikson Trong quá trình nghiên cứu về sự phát triển tâm lý con người, E.Erikson quan niệm rằng, con người là sản phẩm của xã hội và cho rằng, con người trong quá trình phát triển thường xuyên phải đối mặt với các khủng hoảng là do không thiết lập được sự cân bằng trong quá trình tương tác giữa cá nhân với xã hội. Ông nổi tiếng với thuyết khủng hoảng tính đồng nhất; tám khủng hoảng cuộc sống. Trong nghiên cứu của mình, ông đã chia sự phát triển đời sống tâm lý con người thành 8 giai đoạn gắn liền với quá trình tương tác của cá nhân với xã hội [166]. - Tương tác trong nghiên cứu của học thuyết liên ngôi vị Các nhà nghiên cứu của thuyết liên ngôi vị như H.S Sulivan (1892 – 1994), Robert Carson, theo Sulivan trong quá trình phát triển và hoạt động, cá nhân không tồn tại tách biệt với xã hội, liên ngôi vị. Quá trình phát triển của các cá nhân bản chất là để cá nhân thoả mãn các nhu cầu chủ yếu thông qua những tương tác liên ngôi vị. Carson trong nghiên cứu của mình đã phác thảo một hệ thống các loại hình hành vi liên ngôi vị. Theo ông, con người có 4 loại hành vi liên ngôi vị bao gồm: thù địch; thân thiện, thống trị, phục tùng. Ông cho rằng sự tương tác giữa mọi người thay đổi theo tính hiệu quả và các thành quả của chúng tuỳ thuộc vào các loại hành vi được biểu lộ và trao đổi lẫn nhau. Áp dụng hệ thống các loại hình hành vi, các loại hình này có thể tiêu biểu cho bất kì sự tương tác định sẵn nào đó hay một loạt tương tác giữa hai người và quyết định sự tương tác giữa cái được hay cái mất mà sự tương tác tiêu biểu cho mỗi người. 10 Học thuyết liên ngôi vị có ảnh hưởng lớn trong tâm lý học, được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực trị liệu tâm lý. [9] - Tương tác trong nghiên cứu của các nhà tâm lý học xã hội, xã hội học Các nhà Tâm lý học xã hội, xã hội học như:G.Mead, Ch.H.Cooley (1863 – 1929), G.H.Goffmen (1922 – 1982), Herber Blumer (1900 – 1987) lại nghiên cứu tương tác trong mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân; cá nhân với nhóm xã hội. Điển hình, Ch.H.Cooley đã quan tâm nghiên cứu sự hình thành hành vi cá nhân trong các mối tương tác xã hội. Từ các quan sát và thực nghiệm về sự tương tác xã hội giữa các cá nhân và giữa cá nhân với nhóm, Ch.H.Cooley đã hình thành lý thuyết tương tác nổi tiếng: “Tôi soi gương” hay là “cái tôi nhìn trong gương”. Theo đó, sự hình thành “cái tôi”, tức là ý thức bản ngã của mỗi người là kết quả của sự tri giác người khác, đọc được nhận thức, thái độ của người khác trước các tác động của mình. Geogre Herbert Mead, nhà TLH hành vi xã hội người Mỹ là một trong những người sáng lập ra thuyết “tương tác biểu trưng”. Ông đã xây dựng và phát triển khái niệm “Cái tôi”, “Nhân cách”, “Tương tác”, “Biểu tượng” để nghiên cứu đặc điểm và tính chất đặc thù của mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Theo hướng nghiên cứu này G.Mead đã phát hiện ra vai trò của sự thấu hiểu hành vi của người khác và thông qua sự thấu hiểu đó, cá nhân thay đổi nhận thức, hành vi ứng xử cho phù hợp, từ đó hình thành và phát triển ý thức bản ngã (cái tôi) thông qua sự tương tác xã hội với người khác[14], [65], [94], [99], [159], [170]. - Tương tác trong nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên xô trước đây Lý thuyết này được khởi xướng bởi các nhà tâm lý học Liên xô trước đây mà đại diện là L.X.Vưgotxki (1896–1934), A.N.Leonchiep(1903–1979), X.L.Rubinstein (1889 - 1960), B.Ph.Lomov… Lý thuyết này quan niệm, con người là tồn tại xã hội; xem xét hành vi tâm lý phải xét trong hoạt động, hoạt động là chìa khóa để tìm hiểu, đánh giá, hình thành, phát triển tâm lý; ý thức được sản sinh trong quá trình con người hoạt động, giao lưu với xã hội. L.X.Vưgotxki - nhà tâm lý học vĩ đại với học thuyết lịch sử - văn hoá về các chức năng tâm lý cấp cao ở người, đã chỉ ra, tương tác xã hội là quy luật tất yếu của sự hình thành và phát triển các chức năng tâm lý, văn hóa của cá nhân. Trong đó, yếu tố quan trọng là sự thấu hiểu nghĩa khách quan của hành động do người khác tác động và từ đó hình thành ý chủ quan của mình. Cũng từ nghiên cứu của mình, ông đã chỉ ra khái niệm “vùng phát triển gần nhất”, tạo cơ sở khoa học vững chắc cho dạy học tương tác và dạy học phát triển, các phương hướng tích cực trong lĩnh vực dạy học sau này 11 và hiện tại [60], [84], [85], [105], [150]. B.Ph.Lomov cho rằng, tương tác là hình thái đặc trưng của sự tác động qua lại giữa người này với người khác, trong quá trình tương tác diễn ra sự trình diễn thế giới nội tâm giữa các chủ thể. Theo ông, cùng với hoạt động có đối tượng, tương tác giữa chủ thể với chủ thể là phương thức tồn tại và biểu hiện lối sống của mỗi cá nhân [83]. 1.1.2. Các hướng nghiên cứu tương tác trong dạy học Hoạt động dạy học thực hiện được nhờ sự tác động phối hợp giữa nhiều thành tố trong cấu trúc của nó, bao gồm mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, thầy, trò, môi trường. Sự tác động qua lại giữa các thành tố tạo nên sự vận động, phát triển của cả quá trình dạy học theo mục tiêu đã định. Nghiên cứu, chỉ ra vai trò, mối quan hệ tương tác giữa các thành tố trong quá trình dạy học đã được đề cập từ rất sớm trong lịch sử giáo dục nhân loại. Có thể tựu trung vào những hướng nghiên cứu sau: - Hướng nghiên cứu tương tác trong mối quan hệ tương tác giữa Thầy – Trò – Trò Ngay từ thời cổ đại, Heraclitus (540 – 480 TCN) nhà hiền triết Hy lạp Cổ đại đã đưa ra quan điểm: “Giáo dục, dạy học không phải là rót kiến thức vào đầu người học như người ta rót chất lỏng vào chai, thông qua cái phiễu. Thực chất giáo dục là thắp lên ngọn đuốc để soi sáng, để người học nhận ra những con đường, tự mình chọn lấy cho mình một con đường, rồi tự bước đi trên con đường đã chọn, dưới ánh sáng của ngọn đuốc ấy”[tr 21, 118]. Sau Heraclitus, Socrate (470 – 399 TCN) với “phương pháp bà đỡ” mà bản chất là đề cao sự trao đổi giữa người dạy – người học trong dạy học, một phương pháp cho đến nay vẫn được đánh giá cao. Trong phương pháp này, người dạy và người học được xem là hai thành tố trung tâm, sự tác động qua lại giữa thầy và trò tạo nên sự vận động và phát triển của quá trình dạy học nói chung, phát triển của người học nói riêng. Khổng Tử (551 – 479 TCN) nhà giáo dục (Vạn thế sư biểu) của Trung Hoa trong các tác phẩm về giáo dục, Ông đã rất coi trọng vai trò tích cực, chủ động, độc lập của người học bên cạnh vai trò của người thầy. Trong tương tác thầy – trò - trò, người trò vừa là đối tượng, vừa là mục đích của hoạt động dạy học. Nhìn chung, đó là bài học lớn cho nhà trường hiện đại [118], [127], [128], [137]. Từ những thập niên 70, nhất là những năm 90 trở lại đây, dạy học nhấn mạnh mối tương tác giữa người học – người học (dạy học hợp tác) được nghiên cứu nhiều và rất phổ biến. Có thể kể đến các tác giả với các công trình nghiên cứu theo hướng này như E.Aronson; R.E.Slavin; J.Cooper; D.W.Johnson & R.T.Johnson.... E.Aronson (Mỹ) với mô hình lớp học Jigsaw đầu tiên (1978) đã có những đóng góp lớn trong việc hoàn thiện các hình thức dạy học hợp tác. Nhiều công trình nghiên cứu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan