Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng quan điểm huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều của hồ chí ...

Tài liệu Vận dụng quan điểm huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều của hồ chí minh trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay

.DOC
262
705
61

Mô tả:

1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu số liệu trích dẫn trong luận án đều trung thực và có xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUÂÂN ÁN Nguyễn Đắc Tuyền 2 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chươn NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM "HUẤN g1 LUYỆN CỐT THIẾT THỰC, CHU ĐÁO HƠN THAM NHIỀU" CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI 1.1. Cơ sở xuất phát và thực chất quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh 1.2. Những vấn đề cơ bản về vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội 1.3. Ý nghĩa quan điểm và những nhân tố tác động đến việc vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay Chươn KINH NGHIỆM VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM "HUẤN LUYỆN CỐT THIẾT THỰC, CHU ĐÁO HƠN THAM NHIỀU" CỦA g2 HỒ CHÍ MINH TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 2.1. Khảo cứu và bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn việc quán triệt và vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh ở nhà trường quân đội giai đoạn 1950 – 1975 2.2. Thực trạng dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh 2.3 Nguyên nhân của thực trạng Chươn BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC g3 MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY THEO QUAN ĐIỂM “HUẤN LUYỆN CỐT THIẾT THỰC, CHU ĐÁO HƠN THAM NHIỀU” CỦA HỒ CHÍ MINH 3.1. Xây dựng, hoàn thiện mục tiêu dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn sát với yêu cầu về phẩm chất, năng lực người sĩ quan quân đội trong tình hình mới 3.2. Hoàn thiện chương trình, nội dung dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo tính hệ thống, cơ bản, thiết thực 3.3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp và năng lực tư duy lý luận cho học viên 3.4. Tối ưu hóa điều kiện sư phạm cơ bản trong quá trình dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn Chươn THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC g4 NGHIỆM 4.1. Những vấn đề chung về quá trình thực nghiệm 4.2. Tiến trình thực nghiệm 4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7 14 32 32 48 54 65 65 74 103 106 107 118 126 137 144 144 151 155 170 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 174 176 187 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 01 Các trường đại học CTĐH 02 Cán bộ quản lý CBQL 03 Cơ sở thực nghiệm CSTN 04 Đội ngũ giảng viên ĐNGV 05 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT 06 Hình thức tổ chức dạy học HTTCDH 07 Khoa học xã hội và nhân văn KHXH&NV 08 Mục tiêu dạy học MTDH 09 Nghiên cứu khoa học NCKH 10 Nhà trường quân đội NTQĐ 11 Nội dung dạy học NDDH 12 Phương pháp dạy học PPDH 13 Quá trình dạy học QTDH 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TT Tên bảng Nội dung Trang 1 2 2.1. 2.2. Tổng hợp số lượng đối tượng khảo sát là học viên Tổng hợp số lượng đối tượng khảo sát là CBQL trực tiếp học viên, cán bộ phòng đào tạo, giảng viên Bảng số lượng giảng viên ở các khoa chuyên ngành thuộc 5 trường đại học trong quân đội được khảo sát Bảng tổng hợp số lượng các môn học, số tiết, đơn vị học trình ở một số trường đại học trong quân đội Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đội ngũ CBQL, giảng viên, học viên về chương trình, NDDH các môn KHXH&NV Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đội ngũ CBQL, giảng viên, học viên về PPDH các môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện nay Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đội ngũ CBQL, giảng viên và học viên về công tác đảm bảo các yếu tố cần thiết của QTDH các môn KHXH&NV Bảng xác định chuẩn đầu ra các môn học KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện nay Bảng lượng hóa các tiêu chí đánh giá về tính tích cực, chủ động trong học tập của học viên Bảng lượng hóa các tiêu chí đánh giá về sự tiến bộ kết quả học tập Bảng thống kê chất lượng của các đơn vị tham gia thực nghiệm Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra học viên trước khi thực nghiệm Bảng thống kê kết quả điểm về tính tích cực, chủ động trong học tập của học viên sau khi thực nghiệm Bảng thống kê tần xuất phân phối về tính tích cực, chủ động trong học tập của học viên Bảng thống kê tần xuất phân phối tích lũy về tính tích cực, chủ động trong học tập của học viên Bảng phân phối các tham số đặc trưng về tính tích cực, chủ động của học viên qua thực nghiệm Bảng thống kê kết quả điểm kiểm tra nhận thức học viên sau khi thực nghiệm Bảng thống kê tần xuất phân phối về kết quả trong học tập của học viên Bảng thống kê tần xuất phân phối tích lũy về kết quả học 76 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 2.3. 2.4. 2.5. 2.6. 2.7. 3.1 4.1. 4.2 4.3. 4.4. 4.5. 4.6. 4.7. 4.8. 4.9. 4.10. 4.11. 76 77 88 89 93 98 117 148 149 152 152 155 156 156 159 161 161 161 6 20 21 TT 22 23 24 25 26 27 28 29 4.12. 4.13. Tên biểu đồ 2.1 2.2 2.3 2.4 4.1 4.2 4.3 4.4 tập của học viên Bảng phân phối các tham số đặc trưng về kết quả học tập của học viên qua thực nghiệm Bảng so sánh sự tiến bộ về tính tích cực, chủ động và chất lượng học tập của học viên trước và sau khi thực nghiệm 164 168 Nội dung Biểu đồ mức độ đánh giá về MTDH các môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện nay Biểu đồ mức độ đánh giá của đội ngũ CBQL, giảng viên về chương trình, NDDH các môn KHXH&NV Biểu đồ mức độ đánh giá của học viên về chương trình, NDDH các môn KHXH&NV Biểu đồ so sánh đánh giá của đội ngũ CBQL, giảng viên với học viên ở mức độ chưa tốt đối với PPDH các môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện nay Biểu đồ so sánh tính tích cực, chủ động trong học tập của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 1 sau khi tiến hành thực nghiệm Biểu đồ so sánh tính tích cực, chủ động trong học tập của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở CSTN 2 sau khi tiến hành thực nghiệm Biểu đồ so sánh kết quả học tập của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở Trường Sĩ quan Chính trị sau khi tiến hành thực nghiệm Biểu đồ so sánh kết quả học tập của học viên lớp thực nghiệm và đối chứng ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 sau khi tiến hành thực nghiệm 85 89 89 95 158 158 163 163 7 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ TT 1 2 3 4 TT 5 6 Tên đồ Nội dung Trang thị 4.1 Đồ thị biểu diễn tần xuất tích lũy về tính tích cực, chủ động 157 4.2 trong học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị Đồ thị biểu diễn tần xuất tích lũy về tính tích cực, chủ động 157 4.3 trong học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 Đồ thị biểu diễn tần xuất tích lũy về kết quả học tập 162 4.4 của học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị Đồ thị biểu diễn tần xuất tích lũy về kết quả học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 162 Tên sơ Nội dung đồ 3.1 Sơ đồ những căn cứ để xây dựng, hoàn thiện MTDH các 3.2 môn KHXH&NV ở CTĐH trong quân đội hiện nay Sơ đồ quy trình xây dựng MTDH Trang 108 109 8 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Vận dụng các quan điểm giáo dục của Hồ Chí Minh vào trong GD&ĐT là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trước bối cảnh nền giáo dục nước ta hiện nay. Chính vì vậy, đề tài luận án “Vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay” được nghiên cứu sinh ấp ủ và quan tâm nghiên cứu từ lâu. Trong quá trình đào tạo đại học, đào tạo thạc sĩ ở Học viện Chính trị, nghiên cứu sinh đã có nhiều bài báo khoa học nghiên cứu xung quanh vấn đề này. Đặc biệt, luận văn thạc sĩ, nghiên cứu sinh đều xác định hướng nghiên cứu trên làm đề tài nghiên cứu. Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu được dựa trên cơ sở làm rõ giá trị, tính đúng đắn, khoa học các quan điểm của Hồ Chí Minh về quá trình giáo dục và quá trình huấn luyện. Theo Người, trong quá trình huấn luyện phải chú trọng cả “đức” và “tài”, trong đó “đức” là vấn đề cốt lõi, cơ bản hàng đầu. Để đạt được mục đích đó, Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều quan điểm chỉ đạo khác nhau. Trong đó, “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” được coi là quan điểm chủ đạo, xuyên suốt trong hệ thống tư tưởng giáo dục của Người. Đồng thời, quan điểm này đã được Hồ Chí Minh chứng minh có hiệu quả bằng thực tiễn chỉ đạo các hoạt động huấn luyện, giáo dục của đất nước, nhằm đào tạo được những lớp cán bộ có đủ “đức” và “tài”, góp phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp cách mạng… Công trình nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn việc vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các KHXH&NV ở NTQĐ; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ quân đội theo quan điểm trên của Người, từ đó góp phần thiết thực vào nâng cao chất lượng, hiệu quả các môn KHXH&NV nhằm đáp ứng tốt với yêu cầu mà thực tiễn đặt ra. 9 2. Lý do chọn đề tài luận án Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò của giáo dục đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước, Người cho rằng: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [73, tr.7], nếu “Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa”[79, tr.345]. Do đó, trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, Người luôn coi trọng đến phát triển nền giáo dục, xác định giáo dục chính là động lực, yếu tố quyết định tới thành công của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ nước nhà... Để giáo dục ngày càng đáp ứng tốt với các yêu cầu trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có nhiều quan điểm chỉ đạo khác nhau, trong đó “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” được coi là một trong những quan điểm chủ đạo, nổi bật, xuyên suốt trong hệ thống các quan điểm giáo dục của Người. Quán triệt sâu sắc quan điểm trên, trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta luôn xác định: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu; đổi mới toàn diện GD&ĐT là vấn đề mang tính quyết định đến thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề”[41, tr.115]. Trong đó, “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học” [42, tr.4]. Nhận thức rõ điều đó, trong những năm qua, cùng với các nhà trường đại học trong cả nước, NTQĐ đã và đang tích cực đổi mới toàn diện QTDH nhằm không ngừng nâng cao chất lượng GD&ĐT; đồng thời, xác định việc đổi mới mạnh mẽ QTDH các môn KHXH&NV vừa là mục tiêu, nhưng cũng là vấn đề mang tính đột phá nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội có đầy đủ năng lực; thế giới quan khoa học, “phẩm chất chính trị vững vàng và đạo đức cách mạng trong sáng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân...” [45, tr.12], sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 10 Từ thực tế cho thấy, các NTQĐ “Đã có nhiều cố gắng trong đổi mới hoàn thiện quy trình, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo đối với từng bậc học và trình độ đào tạo… Học viên tốt nghiệp ra trường có chất lượng tương đối toàn diện về cả phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, kiến thức và năng lực đáp ứng nhiệm vụ theo chức trách ban đầu và có khả năng phát triển…”[45, tr.4]. Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong QTDH nói chung, QTDH các môn KHXH&NV nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể: Chương trình, nội dung các môn học chưa cân đối giữa lý thuyết và thực hành, còn thiếu tính thời sự, tính hấp dẫn, tính thực tiễn và chưa theo kịp được với sự phát triển của thực tiễn khoa học giáo dục, thực tiễn xã hội; PPDH giản đơn, chậm đổi mới, chưa tạo hứng thú cho người học nên tính hiệu quả còn thấp; các điều kiện phục vụ cho QTDH vừa thiếu và không có tính hiện đại... Đúng như Nghị quyết số 86/NQ - ĐUQSTW chỉ rõ: "Quy trình, chương trình đào tạo tuy có đổi mới nhưng chưa hợp lý và chưa cân đối giữa lý thuyết và thực hành. Một số nội dung còn lạc hậu, trùng lắp và thiếu liên thông giữa các bậc học và trình độ đào tạo. Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn mang tính truyền thụ một chiều"[45, tr.6]. Đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho chất lượng đào tạo, nhất là bậc đại học còn có mặt hạn chế so với yêu cầu phát triển của quân đội, đất nước hiện nay. Để khắc phục được những hạn chế trên, trong những năm gần đây, ở các nhà trường đại học nói chung, NTQĐ nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau xung quanh đổi mới QTDH các môn KHXH&NV, điều này đã góp phần quan trọng trong cung cấp những luận cứ khoa học - thực tiễn cho nâng cao chất lượng dạy học những môn học này. Tuy nhiên, để QTDH các môn KHXH&NV ngày càng bám sát và đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn hiện nay, một trong những vấn đề quan trọng, mang tính tất yếu khách quan đòi hỏi NTQĐ cần phải quán triệt sâu sắc hơn nữa và vận dụng đúng đắn, sáng tạo các quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào trong QTDH, trong đó xác định việc vận 11 dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Người vào trong dạy học các môn KHXH&NV là một hướng đi cơ bản, cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn việc vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn KHXH&NV ở NTQĐ; trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV theo quan điểm trên của Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở NTQĐ đáp ứng với yêu cầu đổi mới GD&ĐT đã và đang đặt ra hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở xuất phát và thực chất quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh; những vấn đề lý luận về vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” trong dạy học các môn KHXH&NV ở NTQĐ. - Khảo cứu kinh nghiệm, đánh giá thực trạng việc dạy học các môn KHXH&NV ở NTQĐ hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh. - Đề xuất các biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá, khẳng định tính đúng đắn, khả thi của các biện pháp mà luận án đề xuất. 12 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 4.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục trong QTDH ở các nhà trường 4.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh. 4.3. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu việc vận dụng quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn KHXH&NV với đối tượng đào tạo sĩ quan cấp phân đội bậc đại học. * Phạm vi về không gian: Luận án tập trung khảo sát, tọa đàm, trao đổi ở một số trường đại học tiêu biểu trong quân đội, cụ thể: Sĩ quan Lục quân 1, Sĩ quan Chính trị, Sĩ quan Tăng Thiết giáp, Học viện Quân y, Học viện Kỹ thuật quân sự. * Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ luận án được giới hạn chủ yếu từ năm 2011 đến nay. 4.4. Giả thuyết khoa học Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục là yếu tố, điều kiện quan trọng để đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT một cách toàn diện ở các nhà trường nói chung, NTQĐ nói riêng. Nếu đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ thực chất quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh; biết vận dụng đúng đắn, sáng tạo vào trong hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV, nhất là trong xác định mục tiêu; đổi mới nội dung, phương pháp, HTTCDH; xác định các điều kiện đảm bảo dạy học phù hợp thì QTDH các môn 13 KHXH&NV ngày càng thiết thực, có chất lượng, hiệu quả hơn, góp phần quan trọng trong nâng cao chất lượng đào tạo ở NTQĐ hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt sâu sắc các quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng ta về GD&ĐT, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm phức hợp: hoạt động - giá trị - nhân cách; quan điểm lịch sử - lô gíc và quan điểm thực tiễn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận án, tác giả vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể là các phương pháp: * Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các phương pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống vấn đề nghiên cứu thông qua các tài liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo khoa học thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. * Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp: - Tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các văn bản, báo cáo tổng kết của cơ quan đào tạo ở các trường đại học trong quân đội hiện nay. - Quan sát sư phạm: Tiến hành quan sát quá trình giáo dục, huấn luyện các môn KHXH&NV ở các trường đại học trong quân đội hiện nay. - Điều tra và tiến hành tọa đàm, trao đổi với 03 đối tượng là giảng viên (155 đồng chí), CBQL (95 đồng chí), học viên (800 đồng chí) ở 05 trường đại học tiêu biểu trong quân đội là: Sĩ quan Chính trị, Sĩ quan Lục quân 1, Sĩ quan Tăng Thiết giáp, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Quân y. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học trong và ngoài quân đội. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực nghiệm tại Trường Sĩ quan Chính trị và Trường Sĩ quan Lục quân 1. 14 * Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp toán thống kê được dùng trong khoa học giáo dục để xử lý các số liệu điều tra. 6. Những đóng góp mới của luận án - Góp phần làm sáng tỏ thực chất và giá trị quan điểm "Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều" của Hồ Chí Minh. - Đề xuất những biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ với đối tượng đào tạo là sĩ quan cấp phân đội bậc đại học hiện nay theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh có tính thiết thực, khả thi cao, góp phần nâng cao chất lượng QTDH các môn KHXH&NV, cũng như chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội đáp ứng với yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần bổ sung, làm sáng tỏ những quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chỉ rõ cơ sở xuất phát, thực chất và ý nghĩa của việc vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn KHXH&NV ở NTQĐ. Đặc biệt, luận án đã đưa ra những biện pháp hoàn thiện QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ với đối tượng đào tạo là sĩ quan cấp phân đội bậc đại học theo quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh có tính thiết thực, khả thi cao. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo và vận dụng ngay vào trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QTDH các môn KHXH&NV ở NTQĐ, nhất là với đối tượng đào tạo sĩ quan cấp phân đội bậc đại học hiện nay. 8. Kết cấu của luận án 15 Luận án gồm : Phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 16 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI “VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM “HUẤN LUYỆN CỐT THIẾT THỰC, CHU ĐÁO HƠN THAM NHIỀU” CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY” 1. Những công trình nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh Trong lịch sử nhân loại, Chủ tịch Hồ Chí Minh được coi là một trong những số ít cá nhân kiệt xuất được cả thế giới tôn vinh, coi đó là một hình tượng tiêu biểu về sự cao đẹp và những đóng góp lớn lao cho tiến trình phát triển xã hội loài người. Chính vì thế, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về cuộc đời, sự nghiệp, khẳng định những giá trị lớn lao trên mọi phương diện mà Người đã để lại dân tộc Việt Nam cũng như toàn thể nhân loại. Mặc dù, số lượng người nghiên cứu về Hồ Chí Minh, những cuốn sách, bài viết về Người của các tác giả vẫn chưa xác định chính xác và đầy đủ. Tuy vậy, đến đầu thế kỷ 21, đối với các tác giả nước ngoài “Theo con số thống kê đã có trên 200 tác phẩm và công trình nghiên cứu, hàng trăm tạp chí, hàng ngàn bài báo của các nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, triết học, tâm lý học, nhân chủng học, văn hóa học, các nhà thơ, phóng viên của các tờ báo lớn trên thế giới...viết về Hồ Chí Minh...” [116, tr.161]. Còn riêng ở nước ta, cho đến hiện nay khó có thể thống kê được hết những công trình nghiên cứu về tư tưởng của Người. Đặc biệt, sau khi Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị tổ chức cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" ngày 07/01/2007, việc nghiên cứu về tư tưởng của Người được đặt lên tầm cao mới; theo thời gian, ngày càng xuất hiện nhiều công trình có ý nghĩa lớn lao trên cả phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Trong đó, nổi bật là một số công trình: Tác giả X. Aphônin và E. Côbêlép trong cuốn sách “Đồng chí Hồ Chí Minh” [3] đã trình bày khá chi tiết, toàn diện về cuộc đời Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, từ đó các tác giả đã đưa ra nhận định: “Hồ Chí Minh là một trong những nhà cách mạng kiệt xuất; trước hết là người con của dân tộc mình, người anh hùng dân tộc của đất nước mình. Bởi vì ý nghĩa quốc tế của những con người như vậy trong bất cứ cuộc cách mạng giải phóng và xã hội nào cũng là thành tựu vô giá đối với cách mạng thế giới. Trong một mức độ đầy đủ, điều này 17 rất đúng với Hồ Chí Minh” [3, tr.4]. Tiến sĩ Modagat AhMed trong bài viết “Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hoá lớn” [1] đã nhấn mạnh tới những đóng góp lớn lao của Hồ Chí Minh đối với dân tộc Việt Nam cũng như nhân loại. Tác giả khẳng định: “Sự nghiệp văn hóa của Hồ Chí Minh đem đến cho kho tàng văn hóa thế giới những giá trị lớn, thể hiện khát vọng của nhân dân các nước trong cuộc đấu tranh vì các quyền dân tộc cơ bản, vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, mỗi dân tộc khẳng định bản sắc văn hóa của mình và phát triển sự hiểu biết với các dân tộc khác. Người là một nhà văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam và của loài người, với ý nghĩa đầy đủ nhất của danh hiệu Nhà văn hóa. Ở Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn gắn liền với nhà giáo dục lớn, nhân văn lớn, phát huy truyền thống của một dân tộc văn hiến” [1, tr.3]. Sau gần 30 năm dành tâm huyết nghiên cứu về Hồ Chí Minh, tác giả William J. Duiker đã viết cuốn sách “Ho Chi Minh: a life - Hồ Chí Minh, một cuộc đời”[32] và được Nhà xuất bản Hyperion, New York xuất bản năm 2000. Đây là cuốn sách dày 700 trang, với 15 chương và phần kết được đánh giá là cuốn tiểu sử về Bác Hồ đầy đủ và có giá trị nhất ở Hoa Kỳ hiện nay. Trong cuốn sách này, tác giả đánh giá: “Chủ tịch Hồ Chí Minh có chỗ đứng trang trọng trong ngôi đền tưởng niệm các anh hùng cách mạng đã từng tranh đấu quyết liệt để gióng lên tiếng nói trung thực của những con người cùng khổ trên toàn thế giới. Người là một sự kết hợp sinh động: nửa Lênin, nửa Gana...” [32, tr.6]. Năm 2015, tác giả Claude Pomonti đã chủ biên cuốn sách “Hồ Chí Minh - Nhân vật giành lại độc lập cho Việt Nam” [111]. Đây là cuốn sách tập thứ 11 trong bộ sách lịch sử gồm 20 tập mang tên "Những người làm thay đổi thế giới". Với độ dày 104 trang, cuốn sách này là sự tập hợp bởi tất cả các bài viết tiêu biểu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới nói về những đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh đối với dân tộc Việt Nam cũng như của nhân loại. Nhìn chung, tất cả các bài viết trong cuốn sách đều nhất quán khẳng định: Mặc dù, Chủ tịch Hồ Chí Minh không còn sống đến ngày toàn thắng, nhưng tư tưởng của Người về độc lập dân tộc và thống nhất đất nước vẫn luôn hiện hữu trong lòng mọi người dân Việt Nam. Trong con mắt của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế 18 giới, Người là hiện thân của tinh thần giải phóng dân tộc và độc lập tự do. Ở Việt Nam, trong những năm cuối của thế kỷ XX, Đại tướng Võ Nguyên Giáp chủ nhiệm đề tài NCKH cấp Nhà nước “Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam” (mã số KX.02.01) thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước KX.02. Ngay sau đó, trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã chủ biên cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam” [52]. Đây là một công trình nghiên cứu lớn, công phu, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, đánh dấu một bước phát triển mới trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. Với dung lượng gồm 404 trang, được chia làm 3 phần, 10 chương, cuốn sách đã trình bày một cách có căn cứ khoa học, toàn diện những vấn đề lý luận cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam; làm rõ và có những đóng góp mới về quá trình hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh, nhất là những luận điểm sáng tạo lớn trong tư tưởng của Người về các vấn đề cụ thể như: đường lối và phương pháp, chiến lược và sách lược cách mạng, tổ chức các lực lượng cách mạng, tư tưởng quân sự tư tưởng nhân văn, đạo đức, văn hoá…. Trong cuốn sách này, Đại tướng đã viết: “…Tư tưởng Hồ Chí Minh là niềm tin, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam, là di sản tinh thần vô cùng quý báu Người để lại cho Đảng ta, dân tộc ta. Thế giới còn đổi thay, tư tưởng Hồ Chí Minh sống mãi. Nội dung tư tưởng của Nguời khá rộng lớn, phong phú, thể hiện từ đường lối cách mạng chung đến từng lĩnh vực, từ tư tưởng đến đạo đức, phong cách, từ lời nói đến việc làm, đến tấm gương con người Hồ Chí Minh. Chúng ta mới nghiên cứu được một bước quan trọng, nhưng còn những điểm chưa hiểu, hiểu chưa hết, hiểu chưa thống nhất. Tôi có diễm phúc được sống, làm việc bên cạnh Bác gần 30 năm, nhưng đến nay nghiên cứu tư tưởng của Bác vẫn thấy có những điểm chưa hiểu hết tư tưởng của Người. Chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa, toàn diện hơn nữa về Hồ Chí Minh, cả về tư tưởng và sự nghiệp của Người đối với cách mạng nước ta và đối với phong trào cách mạng thế giới…” [52, tr.5] Năm 2009, PGS, TS Bùi Đình Phong đã viết cuốn sách “Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí Minh” [`109]. Với cách tiếp cận mới theo cấu trúc logic, chặt chẽ, khoa học, tác giả đã thể hiện rõ trong 2 phần và được trình bày trong 412 trang. Khi đánh giá khái quát về những tư tưởng của Người đối với 19 cách mạng Việt Nam, tác giả khẳng định “có một sức sống trường tồn, giá trị bền vững trong kho tàng văn hóa Việt Nam cũng như của nhân loại” [109, tr.7]. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng: “Những tư tưởng của Người được coi là triết lý làm nền tảng cho triết lý phát triển xã hội Việt Nam hiện đại. Đó là dân tộc bị đô hộ thì phải giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc. Không giành được độc lập thì sẽ không có gì hết. Nước độc lập thì dân phải được hạnh phúc tự do, nếu không thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” [109, tr.396]. Gần đây nhất, trong năm 2015, Nxb Chính trị Quốc gia đã tái bản cuốn sách “Hồ Chí Minh - vĩ đại một con người” [53] của GS Trần Văn Giàu. Đây là cuốn sách tập hợp nhiều bài viết khác nhau của tác giả trong thời gian chuẩn bị kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh và được trình bày trong dung lượng 180 trang. Với cuốn sách này, tác giả đã thể hiện được cách tiếp cận vấn đề mới, sâu sắc và trình bày khá rõ nét được cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng, những cống hiến vô cùng to lớn đối với dân tộc Việt Nam và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới. Đặc biệt, trong nội dung cuốn sách, tác giả đã có sự liên hệ, đối chiếu tình hình biến chuyển mạnh mẽ của cách mạng vô sản, nhất là ảnh hưởng sâu sắc của Cách mạng Tháng Mười Nga theo các chiều hướng khác nhau trên phạm vi thế giới ngày nay, trong đó có Việt Nam; khẳng định thêm tầm vóc, giá trị tư tưởng của Người trong mọi thời kỳ cách mạng, nhất là trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Trên cơ sở đó, theo tác giả: “Tư tưởng Hồ Chí Minh cho đến hiện nay vẫn còn nguyên giá trị, là tài sản vô giá mà Người đã để lại cho chúng ta. Nó như chiếc cẩm nang để tiến hành đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội…Do đó, chúng ta cần phải tiếp tục, thường xuyên nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh; bổ sung những nội dung mới cho phù hợp với thực tiễn của đất nước…” [53, tr.125]. Đi sâu vào nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trong lĩnh vực quân sự, trong cuốn sách “Góp phần tìm hiểu tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh”[136] của tác giả Nguyễn Huy Toàn bước đầu đi vào chọn lọc, hệ thống và phân tích những quan điểm nổi bật của Hồ Chí Minh về vấn đề quân sự; trên cơ sở đó, tác giả đã nghiên cứu, khái quát, đánh giá thực tiễn việc vận dụng tư tưởng quân sự của Người trong chiến tranh cách mạng Việt Nam. Tác giả khái quát: 20 “Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo học thuyết quân sự của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, là sự kế thừa một cách sáng tạo truyền thống dựng nước, giữ nước của cha ông ta và kinh nghiệm của các nước trong lịch sử. Tư tưởng ấy đưa vào thực tiễn cách mạng Việt Nam đã trở thành nghệ thuật quân sự của Đảng, góp phần làm nên những chiến công hiển hách của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ XX. Nghệ thuật quân sự Hồ Chí Minh mang đậm tính văn hóa và có giá trị soi đường, chỉ lối cho cách mạng Việt Nam không chỉ trong kháng chiến mà còn cả trong sự nghiệp đổi mới hiện nay” [136, tr.152]. Nghiên cứu chuyên sâu về việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng quân đội, tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng đã viết cuốn sách “Quan điểm Hồ Chí Minh về Quân đội nhân dân Việt Nam,” [86]. Cuốn sách này được trình bày trong 296 trang và chia làm 2 phần: Phần 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Quân đội nhân dân - những nội dung cơ bản. Phần 2: Một số vấn đề xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Đây là cuốn sách được tác giả nghiên cứu, trình bày tương đối đầy đủ tư tưởng Hồ Chí Minh về Quân đội ta trên các khía cạnh như: bản chất, chức năng, nhiệm vụ của quân đội; xây dựng quân đội về chính trị; về giáo dục, huấn luyện quân nhân, chăm lo vật chất, tinh thần cho bộ đội… Trên cơ sở đó, tác giả đã đi vào phân tích những nét đặc sắc trong tư tưởng xây dựng quân đội của Người. Đặc biệt, tác giả đã đi sâu vào phân tích, chỉ rõ những nhân tố tác động đến sự nghiệp xây dựng quân đội hiện nay. Từ đó, đưa ra những vấn đề cơ bản của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội nhân dân vào sự nghiệp xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, còn có rất nhiều các công trình khác đi sâu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Đó là những cuốn sách được xuất bản, những đề tài khoa học các cấp, những bài tham luận được đăng trên các kỷ yếu hội thảo khoa học, những báo được đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người toàn diện ” [29] của tác giả Nguyễn Hữu Công; “Văn hóa Hồ Chí Minh” của tập thể tác giả Nguyễn Hữu Đăng, Lê Ngọc Y và Trần Thị Hồng Nhung [46]; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan